LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1-/ KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 2
1.1-/ Khái niệm. 2
1.2-/ Ý nghĩa. 4
1.3-/ Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 6
1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. 6
1.3.2. Nhu cầu. 7
1.3.3. Chất lượng sản phẩm. 7
1.3.4. Giá cả sản phẩm. 8
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÔNG TY THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ HÙNG CƯỜNG 11
I-/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ HÙNG CƯỜNG. 11
1.1-/ Quá trình hình thành và phát triển. 11
1.2-/ Đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường. 12
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty. 12
II-/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ HÙNG CƯỜNG TRONG MẤY NĂM QUA. 13
2.1-/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở trong nước. 13
2.1.3. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 14
2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. 19
2.2-/ Tác động của tiêu thụ đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 28
2.1.1. Những tác động tích cực. 29
2.2.2 Những mặt hạn chế. 30
CHƯƠNG III - NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ HÙNG CƯỜNG 31
3.1-/ Những giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. 31
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm. 31
3.2.2. Hoàn thiện công tác Marketing. 32
3.3.3. Xây dựng một chiến lược quảng cáo. 33
3.2-/ Những kiếnn nghị đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. 34
3.1.1. Nâng cao trình độ năng lực trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. 34
3.2.2. Phấn đấu hạ giá bán sản phẩm bằng cách tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 35
3.2.3. Tổ chức tốt công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. 36
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong bước đi của mình đó là Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường. Ta hãy tìm hiểu xem công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty này xem Công ty đã làm được gì, chưa làm được những gì xung quanh vấn đề tiêu thụ sản phẩm để từ đó có thể góp thêm tiếng nói của bản thân, giúp cho Công ty ngày càng ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Chương II
Phân tích tình hình và đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường
I-/ Đặc điểm chung của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường.
1.1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Trụ sở công ty: 306 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường là một Công ty sản xuất bàn ghế với quy trình công nghệ gần như khép kín từ việc chế tạo đến việc lắp ráp hoàn chỉnh. Hàng năm trung bình Công ty sản xuất và tiêu thụ hơn 10.000 bộ bàn ghế các loại.
Trong lịch sử phát triển của mình Công ty đã trải qua nhiều thời kỳ khó khăn, trước đây Công ty chỉ lấy những sản phẩm của nơi khác về tiêu thụ, nhưng bây giờ doanh nghiệp mở rộng quy mô về sản xuất. Thành lập từ năm 1990 sao gần 10 năm hoạt động doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhưng được sự quan tâm của Nhà nước, bạn bè cho vay vốn sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn. Hiện nay để phù hợp với cơ chế thị trường Công ty không chỉ có nhiệm vụ sản xuất bàn ghế và còn có những nhiệm vụ quyền hạn mới. Đó là:
- Sản xuất và lắp ráp bàn ghế các loại.
- Kinh doanh tổng hợp.
Một Công ty sản xuất đồ dùng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt.
Hiện nay Công ty có 60 người, nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là 10 người, số lao động trực tiếp là 30 người;10 người chịu trách nhiệm Marketing. Đội ngũ cán bộ kinh tế, khoa học là 5 người.
Quy mô vốn của Công ty năm 2000 là: tổng số vốn kinh doanh 1.949.002.041 đồng.
Với diện tích mặt bằng hiện tại là 300m2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất Công ty đã gần như khép kín quy trình sản xuất bàn ghế.
Hiện nay Công ty đang dự kiến một số dự án liên doanh với nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan....để mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2-/ Đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty.
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng ban, 2 phân xưởng:
- Phòng kế toán. - Phân xưởng sản xuất.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp. - Phân xưởng gia công.
- Phòng bán hàng.
Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụngơ đồ sau.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng bán hàng
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng gia công
II-/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường trong mấy năm qua.
2.1-/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở trong nước.
ở nước ta hiện nay nhu cầu về đồ dùng ngày càng cao ở các thành phố lớn nhịp độ bàn ghế không thể bán kịp với “nhịp độ khẩn trương” của cuộc sống nên nó không phải đồ dùng chủ yếu. Nhưng còn ở các vùng nông thôn miền núi thì sao ? Nước ta là một trong những nước nghèo nhất thế giới, ở các vùng nông thôn và tỉnh lẻ điều đó lại càng thể hiện rõ. ở những vùng này đời sống còn thấp kém. Với đặc điểm nước ta hơn 75% là dân số sản xuất nông nghiệp cho thấy thị trường tiêu thụ bàn ghế nước ta là rất lớn.
Đối với Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường thị trường hiện nay của Công ty là hầu hết các tỉnh phía Bắc trong đó thị trường chủ yếu là Hà Nội. Một số các thị trường hiện nay đang tiêu thụ mạnh là Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình...
Đối tượng chính sử dụng bàn ghế là các Công ty và một số người dân. Do đó việc tiêu thụ sản phẩm mang tính chất thời vụ tập trung chủ yếu vào chuẩn bị khai trương Công ty thanh lý các đồ dùng đã cũ.
Trước đây việc tiêu thụ sản phẩm chỉ bó hẹp trong phạm vi đối tượng là hộ gia đình, trong khi mà các Công ty chưa phát triển mạnh. Ngày nay việc tiêu thụ theo đơn đặt hàng của mọi đối tượng và được rộng rãi trên thị trường phục vụ tiêu dùng cho mọi tầng lớp dân cư.
Khách hàng mua bàn ghế có thể đến mua hàng trực tiếp tại cửa hàng của Công ty với số lượng tuỳ ý. Mọi phương thức thanh toán đều được Công ty chấp thuận theo sự thoả thuận giữa Công ty với khách hàng đã được ghi trong hợp đồng.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm với sự cạnh tranh của các loại sản phẩm trên thị trường hiện nay bàn ghế Thiên Phong cũng đã phần nào chiếm lĩnh được trên thị trường. Chúng ta xem xét việc tiêu thụ của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường đã được kết quả gì và chưa được kết quả gì qua các năm.
Ta xem tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các quý năm 1999 qua bảng sau:
Biểu 1 - Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các quý năm 1999
Tên sản phẩm
ĐV
Quý I
Quý II
Quý III
Quý Iv
Số lượng
Giá bán (1000đ)
Dthu tiêu thụ (1000đ)
Số lượng
Giá bán (1000đ)
Dthu tiêu thụ (1000đ)
Số lượng
Giá bán (1000đ)
Dthu tiêu thụ (1000đ)
Số lượng
Giá bán (1000đ)
Dthu tiêu thụ (1000đ)
1. Bàn ghế hoàn chỉnh
Bộ
20.000
1335000
2500
1628800
2300
1470500
3000
1954500
- Ghế xoay kiểu Đài Loan
Cái
1300
650
845000
1100
600
660000
1300
625
812500
1700
645
1096500
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia
Cái
700
750
490000
1400
692
968800
100
658
658000
1300
660
858000
2. Tủ kiểu Malaysia
Cái
500
565
282500
548
565
309620
565
548
309620
579
585
338715
3. Tủ Thái Lan
Cái
750
585
438750
759
600
455400
600
768
460800
645
752
485040
Cộng
2056250
2393820
2240920
2778255
Bảng trích từ số liệu Phòng Kế toán
Tình hình tiêu thụ qua các quý của năm 1999 cho ta thấy số lượng bán ra qua các quý là khá cao, nhưng giá bán của các quý cũng chênh lệch khá nhiều về giá bán của bàn ghế hoàn chỉnh quý I ghế xoay kiểu Đài Loan là 650.000 đồng nhưng sang quý II thì giá bán lại giảm nhưng số lượng của quý II lại tăng hơn so với quý I. Về doanh thu qua các quý Quý I so với quý II . Quý II tăng 337.500 đồng còn Quý II so với quý III thì Quý III lại giảm 152.000 đồng. Quý III so với Quý IV: Quý IV tăng so với Quý III là 537.335 đồng.
Nguyên nhân: do số lượng bán ra là không đồng đều vì số lượng của mỗi mặt hàng không đảm bảo được chất lượng sản phẩm mẫu mã của các sản phẩm đưa ra chưa đủ sức thuyết phục. Giá bán của sản phẩm còn cao so với các mặt hàng trên thị trường dẫn đến doanh thu của tiêu thụ sản phẩm không cao, việc tăng giảm giá cũng dẫn đến sự giảm sút đến số lượng tiêu thụ qua các quý.
Về năm 1999 doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là không cao cũng do nhiều nhân tố doanh thu cũng đạt được mức 9.469.245 đồng.
Ta xem tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 có khá hơn không ở bảng 2.
* Nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000.
Trong biểu này số lượng bàn ghế bằng 95,23% kế hoạch giảm 500 bàn ghế so với kế hoạch trong đó ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 6000, thực tế 6500 vượt 500 bộ đạt 108,33%, bàn gỗ ép kiểu Đài Loan kế hoạch năm 4500, thực tế 3500 giảm 1000 bộ bằng 77,77%.
- Giá bình quân của một bộ bàn ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 792 đồng thực tế 800 đạt 101% giá bình quân bàn ghỗ ép kiểu Malaysia. Thực tế đạt 95,64% kế hoạch. Doanh thu các loại sản phẩm chỉ đạt 88,67% kế hoạch mức giảm so với kế hoạch 1.423.000 đồng. Riêng doanh thu sản phẩm bàn ghế hoàn chỉnh năm 2000 chỉ đạt 96,21% kế hoạch giảm 31.100 đồng do với kế hoạch.
Qua kết quả trên cho thấy tình hình thực tế về công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có thể thấy Công ty đã lập khá cao kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhưng thực tế thực hiện lại giảm so với kế hoạch đặt ra làm cho kế hoạch không khả thi. Qua đó chứng tỏ rằng Công ty chưa thực sự coi trọng công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Xét về quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc không hoàn chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn nhiều nguyên nhân như chất lượng sản phẩm, giá cả, thị trường...
Biểu 2 - Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2000
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng tiêu thụ
Giá bình quân sản phẩm (1000đ)
Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
Kế hoạch
Thực tế
So sánh(%)
Kế hoạch
Thực tế
So sánh(%)
Kế hoạch
Thực tế
So sánh(%)
1. Bàn ghế hoàn chỉnh
Bộ
10.500
10.000
95,23
792
800
101
8.211.000
7.900.000
96,21
- Ghế xoay kiểu Đài Loan
Cái
6.000
6.500
108,33
800
825
103,12
4.800.000
5.632.500
111,71
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia
Cái
4.500
3.500
77,77
758
725
95,64
3.411.000
2.537.500
74,39
2. Tủ kiểu Malaysia
Cái
3.000
2.600
86,66
785
600
76,43
2.355.000
1.560.000
66,24
3. Tủ Thái Lan
Cái
4.000
3.300
82,5
500
510
102
2.000.000
1.638.000
84,15
Tổng
12.566.000
11.143.000
88,67
Bảng trích từ số liệu Phòng Kế toán
Vì vậy Công ty phải tìm kiếm bạn hàng thị trường đang còn có nhiều hạn chế việc thay đổi mẫu mã phải thường xuyên thay đổi. Phải tham khảo trước khi sản xuất ra thị trường, như vậy thì mới không làm cho kế hoạch đạt kết quả cao như mong muốn về việc không đạt kế hoạch giá bán bình quân lại cao, một loạt các nhân tố ảnh hưởng theo.
2.1.3. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trong năm 2001 kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được lập như sau (xem biểu 1).
Trong biểu 1, cột “sản phẩm” được lập chi tiết cho 3 loại sản phẩm là bàn ghế hoàn chỉnh, tủ kiểu Malaysia, tủ kiểu Thái Lan.
Các kiểu bàn ghế được lập kế hoạch tiêu thụ chi tiết gồm: ghế xoay kiểu Đài Loan, bàn ghế ép kiểu Malaysia.
Hai cột số lượng “tiêu thụ 2000” và “ doanh thu tiêu thụ 2000” được tổng hợp từ các báo cáo tài chính năm 2000 của Công ty.
Cột số lượng “kế hoạch 2001” được căn cứ vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký và kết quả dự đoán nhu cầu thị trường năm kế hoạch. Số lượng tiêu thụ các sản phẩm được dự kiến dựa vào nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ các năm trước vì các sản phẩm này sản xuất chủ yếu để lắp ráp thành bộ bàn ghế hoàn chỉnh nhưng số lượng lại bán được nhiều hơn.
Cột “đơn giá kế hoạch” là giá do Công ty dự kiến căn cứ vào đơn giá bán sản phẩm cuối năm 2000 và tình hình biến động giá trên thị trường.
Cột “doanh thu dự kiến 2001” bằng cách nhân số sản phẩm ở cột “ kế hoạch 2001” với số tương ứng ở cột “đơn giá kế hoạch”.
Lưu ý: cột “doanh thu tiêu thụ 2000” và “doanh thu dự kiến năm 2001” không phản ánh toàn bộ doanh thu mà Công ty đã đạt được trong năm 2000 cũng như dự kiến năm 2001 bởi vì ngoài việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác. Trong khuôn khổ bài này em không xem xét toàn bộ các vấn đề đó mà chỉ xem xét đánh giá việc Công ty tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra do đó hai cột nói trên chỉ phản ánh phần doanh thu tiêu thụ sản xuất ra.
biểu 3 - kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Tên sản phẩm
Số lượng
Giá trị (1000đ)
Đơn vị
Tiêu thụ năm 98
Kế hoạch 99
So sánh (%)
Chia ra các quý
Dthu tiêu thụ
Đơn giá KH
Dthu dự kiến
So sánh (%)
Quý I
Quý II
Quỹ III
Quý IV
1. Bàn ghế hoàn chỉnh
Bộ
10.000
12500
12,5
3500
2500
2500
4000
8353262
9750000
116,72
- Ghế xoay kiểu Đài Loan
Cái
6500
7500
115,38
1000
2000
2000
2000
5673412
800
6000000
105,75
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia
Cái
3500
5000
142,85
2500
500
500
2000
2679850
750
3750000
139,93
2. Tủ kiểu Malaysia
Cái
2600
3000
153,84
300
700
500
1500
2322431
800
2400000
103,34
3. Tủ kiểu Thái Lan
Cái
3300
4000
121,2
1700
800
700
800
2876263
500
2000000
69,53
Cộng
13551956
14150000
104,4
Bảng: Trích từ số liệu Phòng Kế Toán năm 2001
Một phần cơ bản trong tổng số doanh thu của Công ty trong các biểu bảng cũng như lý luận sau này “ doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng chỉ có ý nghĩa như vậy.
Trên đây là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm 2001 của Công ty còn các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng quý được lập đơn giản hơn vì trong các kế hoạch này không có sự so sánh thực tế cùng quý năm 2000 như kế hoạch cả năm (xem biểu 2).
Biểu 4 - kế hoạch tiêu thụ sản phẩm quý I năm 2001
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Kế hoạch
Chia ra các tháng
Giá bán BQ 1 SP(1000đ)
Doanh thu dự kiến (1000đ)
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
9.875.000
1.Bàn ghế hoàn chỉnh
Bộ
3.500
80
1.000
1.700
800
800.000
- Ghế xoay-Đài Loan
Cái
1.000
535
560
670
750
187.500
- Bàn gỗ ép-Malaysia
Cái
1.500
265
440
1.030
800
240.000
2. Tủ kiểu Malaysia
Cái
300
100
150
50
500
850.000
3. Tủ kiểu Thái Lan
Cái
17
450
550
70
2.077.500
* Nhận xét về công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Có thể nói phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sản phẩm của Công ty hiện nay là thích hợp với đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Kế hoạch được lập khá chi tiết theo thời gian (từng quý, tháng cũng như theo từng sản phẩm). Vấn đề đạt ra Công ty có thực sự coi trọng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay không ? Nếu như công tác lập kế hoạch được thực sự coi trọng thì với phương pháp lập kế hoạch này thì sẽ thuận lợi rất nhiều cho Công ty trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại nếu Công ty lập kế hoạch không sát thực tế thì dù kế hoạch không được coi trọng số liệu đưa vào không sát thực tế thì dù kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có chi tiết đến đâu cũng khó khả thi điều này sẽ được đánh giá như sau:
Xét về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001 của Công ty ta thấy doanh thu dự kiến của Công ty là 14.150.000 đồng tăng 5.980.044.000 đồng so với năm 2000, tỷ lệ tăng 10,44.
* Nguyên nhân: do tất cả các sản phẩm đều được dự kiến tiêu thụ nhiều hơn, giá bán một số sản phẩm cũng được dự kiến tăng so với năm 2000 trong đó nguyên nhân chính là do dự kiến tăng tiêu thụ bàn ghế hoàn chỉnh.
Trong năm 2001 doanh thu dự kiến tiêu thụ bàn ghế hoàn chỉnh là 9.750.000 đồng tăng 1.396.738.000 đồng so với năm 2000 tỷ lệ tăng là 11,67. Nếu so sánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001 thì mức tăng này đạt 14,0 (1.396.738.000/ 9.750.000.000) sơ dĩ có sự tăng lên như vậy là do.
* Về mặt số lượng: Công ty dự kiến tăng số lượng tiêu thụ tất cả các mặt hàng ghế xoay kiểu Đài Loan, tăng từ 6.500 năm 2000 lên 7.500 năm 2001 (kế hoạch 2001). Bàn gỗ ép kiểu Malaysia 3500 năm 2000 lên 5000 năm 2001.
Việc dự kiến tăng số lượng bàn ghế có thể do số lượng bàn ghế tiêu thụ trong các hợp đồng đã ký tăng lên so với 2001 nếu đúng vậy thì đây là một biểu hiện đáng mừng cho Công ty.
Số lượng bàn ghế dự kiến tiêu thụ tăng lên cũng có thể do Công ty dự đoán nhu cầu tiêu dùng tăng lên, trường hợp này cần phải thận trọng. Nếu dự đoán sai sẽ làm cho kế hoạch mất tính khả thi.
Về mặt kết cấu: về cơ bản Công ty vẫn dự kiến tập trung 2 kiểu bàn ghế, ghế xoay kiểu Đài Loan, bàn gỗ ép kiểu Malaysia. Nhưng kết cấu sản phẩm có sự thay đổi so với năm 2000 (xem biểu).
Biểu 5 - so sánh kết cấu tiêu thụ bàn ghế kế hoạch 2001, thực tế 2000
Tên sản phẩm
Thực tế 2000
Kế hoạch 2001
Số lượng (Bộ)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (Bộ)
`Tỷ lệ (%)
Bàn ghế hoàn chỉnh
10.000
100%
12.500
100%
- Ghế xoay kiểu Đài Loan
6.500
65
7.500
60
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia
3.500
35
5.000
40
Về mặt giá cả: do năm 2000 giá bán đấu giá ghế có nhiều biến động, thời điểm đầu năm giá thấp, thời điểm giữa năm giá bán ghế cao. Mức chênh lệch giá giữa hai thời điểm đầu năm và cuối năm rất lớn, giá bán kế hoạch năm 2001 được lập căn cứ vào giá ở thời điểm cuối năm 2000. Tất yếu cao hơn mức giá bình quân cả năm 2000.
Sự tác động của cả 3 nhân tố trên đã dẫn đến sự tăng lên của doanh thu dự kiến tiêu thụ bàn ghế năm 2001 so với doanh thu tiêu thụ bàn ghế thực tế 2000.
Biểu 6 -tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Tên sản phẩm
Số lượng tiêu thụ
Giá bình quân 1 SP (1000đ)
Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
Đvị tính
Kế hoạch
Thực tế
So sánh (%)
Kế hoạch
Thực tế
So sánh (%)
Kế hoạch
Thực tế
So sánh (%)
1. Bàn ghế hoàn chỉnh
Bộ
12.500
12.257
98,05
828
845
102,05
9.750.000
9.756.554
100,06
- Ghế xoay kiểu Đài Loan
Cái
7.500
8.000
106,6
800
835
104,37
6.000.000
6.680.000
111,33
- Bàn gỗ ép kiểu Malaysia
Cái
5.000
4.257
85,14
750
722
96,26
3.750.000
3.073.554
81,96
2. Tủ kiểu Malaysia
Cái
3.000
3.200
106,6
800
657
82,12
2.400.000
2.102.400
87,6
3. Tủ kiểu Thái Lan
Cái
4.000
3.020
75,5
500
521
104,2
2.00.000
1.573.420
78,67
Cộng
14.150.000
13.432.374
94,92
Bảng trích từ số liệu Phòng Kế Toán
* Kết quả tiêu thụ sản phẩm của năm 2000 lập khá chi tiết vì dự kiến quá cao so với thực tế nhưng so với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001 liệu Công ty có hoàn thành kế hoạch hay không ? Để có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty cần thiết phải lập một biểu so sánh giữa thực tế kế hoạch tiêu thụ sản phẩm căn cứ vào biểu 1 mà lập được biểu 4.
Trong biểu 4 số lượng bàn ghế kế hoạch 12.500. Nhưng thực tế chỉ tiêu thụ được 12.257 bàn ghế bằng 98,05% kế hoạch, giảm 243 bàn ghế so với kế hoạch trong đó ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 7500 vượt 500 bộ đạt 106,66 kế hoạch. Bàn gỗ ép Malaysia chỉ tiêu thụ được 4.257 giảm 743% kế hoạch.
Giá bình quân của một bộ ghế xoay kiểu Đài Loan kế hoạch 800 đồng nhưng thực tế 855 đồng đạt 104,38 kế hoạch bình quân giá mỗi bộ bàn ghế là 200 đồng so với kế hoạch.
Trong đó giá bình quân mỗi bộ bàn ghế thực tế bằng 102,37% kế hoạch, giá bình quân bàn ghế kiểu Đài Loan thực tế bằng 104,37, giá bình quân bàn ghế ép kiểu Malaysia thực tế bằng 96,26 kế hoạch.
Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm chỉ đạt 94,92% kế hoạch mức giảm so với kế hoạch 7.176.260 đồng. Riêng doanh thu sản phẩm bàn ghế hoàn chỉnh năm 2001 chỉ đạt 100,06% kế hoạch giảm 6.554.000 đồng so với kế hoạch.
Qua kết quả trên cho ta thấy tình hình thực tế về công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có thể thấy Công ty lập cao kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhưng thực tế thực hiện lại giảm so với kế hoạch đặt ra, làm cho kế hoạch không khả thi. Qua đó chứng tỏ rằng Công ty chưa thực sự coi trọng công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Xét về quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc không hoàn chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn do nhiều nguyên nhân, như chất lượng sản phẩm, giá cả thị hiếu tiêu dùng, cách tổ chức bán hàng của Công ty...
Vì vậy Công ty phải tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường, việc thăm dò, nghiên cứu thị trường đang còn có hạn chế, việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng phải thường xuyên cho phù hợp với người tiêu dùng. Phải tham khảo thị trường trước khi sản xuất và dự kiến cũng phải gắn sát với thực tế nhu cầu có như vậy thì mới không làm cho kế hoạch không đạt hiệu quả cao như mong muốn. Về việc không đạt kế hoạch giá bán bình quân lại cao, kéo theo một loạt các nhân tố ảnh hưởng theo. Vì vậy khi mà lập kế hoạch cho một năm nào đó cần phải thực hiện các kế hoạch sau.
* Để sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải lập kế hoạch cho Công ty.
Nên làm như thế nào ? để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, sản xuất ra bao nhiêu để đạt được hiệu quả cao, dự đoán phải đúng với nhu cầu của thị trường tránh sự sai lệch trong công tác điều tra làm cho việc chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Có như vậy thì mỗi doanh nghiệp phải lập cho mình một chiến lược riêng như kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch tiền vốn cần bao nhiêu thì đáp ứng đủ, kế hoạch vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch sản lượng sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch vốn, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...Tất cả các kế hoạch đó tập hợp thành kế hoạch sản xuất, kỹ thuật. Quản trị của doanh nghiệp trong cuốn chuyên để thực tập ta chỉ đi vào xem xét một mảng của tài chính doanh nghiệp đó là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường.
Thực chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi đều nhất thiết phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác cụ thể. Thông qua kế hoạch đó doanh nghiệp mới có thể tổ chức kinh doanh nói chung và tổ chức tiêu thụ nói riêng đi đúng hướng đã định. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm không đạt kế hoạch chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động. Tiêu thụ sản phẩm không phù hợp với sản xuất hoặc kế hoạch tiêu thụ không chính xác và còn ảnh hưởng đến hàng loạt kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, lao động tiền lương, vốn lưu động...
Như vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là điều cần thiết cho mọi doanh nghiệp sản xuất trước khi bước vào tổ chức sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lập kế hoạch này như thế nào để đem lại hiệu quả cao còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Đối với sản phẩm của Công ty Thiết bị chiếu sáng đô thị Hùng Cường việc cạnh tranh sản phẩm trong nước cũng rất khó khăn khi mà sản phẩm của nước ngoài đã nhiều ở thị trường nước ta. Việc tiêu thụ sản phẩm sản phẩm ở nước ngoài lại càng khó hơn, vì vậy mà mấy năm vừa qua Công ty cũng đã thử sức đưa vào thị trường nước ngoài một số loại bàn ghế truyền thống ở trong nước đưa ra nước ngoài. Nhìn chung việc tiêu thụ ở đấy rất hạn chế vì sản phẩm của Công ty không quen với nhu cầu thị hiếu của người nước ngoài, nên việc tiêu thụ chủ yếu là ở trong nước. Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là rất cần thiết đối với Công ty để mở rộng sản xuất được tốt hơn gần đây Công ty đã ký hợp đồng với các nước Đài Loan, Trung Quốc...để đưa sản phẩm của mình vào các nước đó. Việc Công ty làm sản phẩm theo kiểu các nước có thể sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mong rằng việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở nước ngoài được tiến triển tốt đẹp. Đặc biệt Công ty phải chú ý nâng cao được uy tín của sản phẩm ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
2.2-/ Tác động của tiêu thụ đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1. Những tác động tích cực.
Nhìn chung công tác tiêu thụ của doanh nghiệp không được cao, trong cơ chế hiện nay sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải đi liền với nhau, vì thế trong những năm gần đây Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác tiêu thụ.
Công ty đã đề ra nhiều chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp đã định hướng những mục tiêu trong đầu tư, sử dụng các điều kiện sắn có của Công ty như nhân tài, vật lực. Kết quả tiêu thụ nó rất ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất kinh doanh, nếu kết quả tiêu thụ nhiều thì đòi hỏi sản xuất kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Việc tiêu thụ và sản xuất của Công ty qua mấy năm qua cũng cho ta thấy được phần nào nhu cầu của tiêu thụ là rất lớn và việc sản xuất cũng đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra biểu hiện là năm 2001 so với năm 2000 số lượng được tăng lên, giá bán của các loại sản phẩm cao hơn những năm trước. Doanh thu của năm 2000 là 11.143.000 đồng, sang năm 2001 tăng 14.150.000 đồng. Kết quả trên cho thấy: việc tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết nó quyết định đến sản xuất kinh doanh sản xuất là bao nhiêu ? chất lượng như thế nào ? mẫu mã giá cả...
Nền kinh tế càng phát triển đã đòi hỏi về việc quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng của các doanh nghiệp việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với doanh nghiệp là không hạn chế. Về tiêu thụ sản phẩm của năm 2001 là khá cao mà vì thế doanh nghiệp đã có những chiến lược sản xuất ổn định và cố gắng phát triển thêm cho những năm sắp tới. Việc giới thiệu sản phẩm của Công ty cũng được phát triển rộng khắp sản phẩm của Công ty cũng được phát triển rộng khắp, sản phẩm của Công ty cũng đã được nâng cao hơn so với năm trước. Doanh nghiệp cũng đã nắm bắt nhu cầu của thị trường nhà đề ra được nền sản xuất bao nhiêu để đáp ứng được nhu cầu của thị trường vì vậy mà những tác động tích cực như chất lượng giá cả mẫu mã là ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để có kế hoạch sản xuất đạt kết quả cao. Tuy có những mặt tích cực trong kết quả sản xuất kinh doanh nhưng cũng có mặt tiêu cực trong tiêu thụ và sản xuất mấy năm qua.
2.2.2 Những mặt hạn chế.
Nhìn chung Công ty đã có cố gắng sử dụng nhiều biện pháp kinh tế để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhưng những biện pháp đó đã đem lại hiệu quả nhất định trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù vậy còn có nhiều hạn chế trong việc sử dụng các biện pháp trên của Công ty có thể thấy một số hạn chế.
Chính sách giá của Công ty có những lúc không sử dụng hợp lý. Việc tăng quá và giảm giá ở một số mặt hàng là chưa hợp. Việc tăng giá chỉ khi mà hàng đó khâu chi phí cho sản phẩm đầy cao thì mới được tăng giá nhưng cũng phải phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nếu không sản phẩm cuả Công ty không bán được đem đến việc ứ đọng.
- Trong công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm, Công ty chưa thực sự hoạch định được một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0170.doc