MỤC LỤC
Chương I: Những vấn đề pháp lý trong quy chế cho vay tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng
I.Tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm
2.Vai trò
II.Các biện pháp bảo đảm tiền vay cho hoạt động vay tín dụng và văn bản pháp lý liên quan
1.Các biện pháp bảo đảm
1.1.Biện pháp cầm cố
1.2.Biện pháp thế chấp
1.3.Biện pháp đặt cọc
1.4.Biện pháp ký cược
1.5.Biện pháp ký quỹ
1.6.Biện pháp bảo lãnh
1.7.Biện pháp tín chấp
2. Vai trò của các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng Ngân hàng
III.Rủi ro tín dụng
1.Khái niệm
2.Phân loại rủi ro
3.Nguyên nhân gây rủi ro
a.Từ phía khách hàng
b.Từ phía ngân hàng
c.Những nguyên nhân khác
4.Những điều kiện để nhận biết rủi ro tín dụng
a.Có dấu hiệu báo trước rủi ro
b.Dấu hiệu cho thấy có sự rủi ro
5.Quản lý rủi ro
6.Những quy định của pháp luật về quản lý rủi ro
6.1 Quy định của Nhà nước về Chính sách cho vay và an toàn tín dụng
6.2 Quy định của pháp luật về quản lý nợ tại các ngân hàng thương mại
Chương II:Thực trạng áp dụng pháp luật tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
I.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN
1.Quá trình hình thành và phát triển và những cột mốc đáng nhớ
2.Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
a- Sơ đồ bộ máy quản trị hiện nay.
b-Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
II.Quy định của ngân hàng về quản lý rủi ro tín dụng(còn thiếu)
1.Về quản lý các hoạt động tín dụng để tránh mang lại rủi ro của Ngân hàng Techcombank
2.Quy trình cho vay tín dụng và phương thức tính điểm,xếp hạng tại ngân hàng Techcombank.
III.Quy định của ngân hàng về bảo đảm tiền vay cho các hoạt động tín dụng
45 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề pháp lý Trong quy chế cho vay tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết và xác định được các loại rủi ro mà TCTD có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động.
+ Định lượng rủi ro: là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp ban điều hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát.
+ Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
- Theo dõi rủi ro: là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
- Quá trình quản lý rủi ro: hoạt động quản lý rủi ro tín dụng không chỉ dừng lại ở việc phát hiện và xử lý các khoản vay đã xảy ra rủi ro, quản lý rủi ro tại các ngân hàng đó là quá trình dự đoán, phòng ngừa những khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với một món vay thông qua việc xem xét tính khả thi của việc sử dụng hiệu quả đồng vốn. Để đảm bảo hạn chế đến mức tối đa rủi ro xảy ra trong hoạt động tín, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng phải được diễn ra xuyên suốt quy trình cho vay của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cần hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ xấu để giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Sau khi đã cấp tín dụng, nếu phát sinh rủi ro, ngân hàng có những biện pháp quản lý và thanh lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề.
6.Những quy định của pháp luật về quản lý rủi ro
6.1 Quy định của Nhà nước về Chính sách cho vay và an toàn tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm đó là chính sách cho vay. Nội dung của chính sách cho vay được xây dựng trên cơ sở nhu cầu tín dụng của khách hàng và dự đoán tương lai cũng như diễn biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng. Mục tiêu của chính sách cho vay phản ánh đường lối chung của một ngân hàng, định hướng hoạt động cho cán bộ tín dụng và các nhân viên trong ngân hàng, tăng cường nâng cao chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có hai điều kiện: điều kiện cần và điều kiện đủ.
- Điều kiện cần: là những tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng, áp dụng dối với khách hàng có nhu cầu vay vốn bao gồm các điều kiện về:
+ Chính sách khách hàng
+ Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
+ Lãi suất và phí suất tín dụng
+ Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Điều kiện đủ: là những đảm bảo của người vay về khả năng trả nợ cho ngân hàng sau khi đã được cấp vốn vay, bao gồm các điều kiện về:
+ Các khoản bảo đảm
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành một chính sách cho vay chung nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động cấp tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định tại Điều 5 Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004, Nhà nước đưa ra chính sách cho vay nhằm động viên các nguồn lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
Bên cạnh chính sách cho vay chung của Nhà nước, chính sách cho vay còn bao gồm các chính sách liên quan đến từng vấn đề trong hoạt động cấp tín dụng như:
- Đối với chính sách giới hạn tín dụng, theo quy định tại Mục III của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của ngày 19/06/2005 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD.
+ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.
+ Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng tối đa không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài, trong dó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
- Đối với mức lãi suất theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN :
+ Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Chính sách về các khoản bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên uy tín của khách hàng. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký kết hợp đồng bảo đảm theo các hình thức cầm cố hoặc thế chấp nhằm hạn chế bớt các các thiệt hại do rủi ro ro tín dụng có thể xảy ra với ngân hàng.
Hiện nay, cơ sở pháp lý của các giao dịch bảo đảm được quy định chung tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Bên cạnh đó, vấn đề bảo đảm tiền vay đặc thù của hoạt động của các TCTD còn được quy định tại Điều 52 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 sửa đổi, bổ sung năm 2004, theo đó:
- TCTD chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
- TCTD có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
- TCTD xem xét, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- TCTD nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
Đối với hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản bao gồm hợp đồng thế chấp và hợp đồng cầm cố được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính theo quy định tại điều 327 và điều 343 BLDS 2005. Ngoài ra, theo quy định tại điều 51 Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 và điều 17 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì trong nội dung chính của hợp đồng tín dụng có nội dung về hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức xử lý tài sản bảo đảm, Như vậy, TCTD có thể đưa nội dung chủ yếu của biện pháp bảo đảm vào hợp đồng tín dụng mà không cần phải lập thành hợp đồng riêng nhưng vẫn đảm bảo văn cứ pháp lý của hoạt động cho vay có bảo đảm.
Trong trường hợp khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ. Thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/03/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN (sau đây gọi là Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN); Luật Đất đai 2003 và một số văn bản có liên quan khác.
An toàn trong kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với hoạt động của các TCTD. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các TCTD pháp luật có những quy định mang tính hạn chế quyền tự do kinh doanh các TCTD. Ngoài ra, các hạn chế này còn nhằm ổn định hệ thống tiền tệ quốc gia, sự an toàn của cả hệ thống các TCTD, lợi ích của người gửi tiền và hạn chế đến mức thấp nhất những tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của TCTD. Mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 có các quy định hạn chế cho vay nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD bao gồm:
- Không được cho vay đối với các đối tượng sau: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD; người thẩm định, xét duyệt cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
- Không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD; Kế toán trưởng, Thanh tra viên; Các cổ đông lớn của TCTD; doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định theo quy định của pháp luật sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng nêu trên không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD.
- Đối với giới hạn cho vay, bảo lãnh: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là TCTD khác. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mức bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần: Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình TCTD. Mức vốn góp cụ thể được quy định tại Quyết định số 492/2000/QĐ-NHNN ngày 28/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của các TCTD.
- TCTD phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng đối với khách hàng, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, Những tỷ lệ bảo đảm an toàn cụ thể được quy định chi tiết tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của ngày 19/06/2005 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước(sau đây gọi là Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN).
6.2 Quy định của pháp luật về quản lý nợ tại các ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi các khoản vay đối với ngân hàng trước đây dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ giữa ngân hàng và người vay. Như vậy, các khoản nợ được coi là một chỉ tiêu nhằm phản ảnh rủi ro tín dụng của mỗi một ngân hàng.
Tuy nhiên, rủi ro là điều khó tránh khỏi trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng những chính sách chung sống cùng rủi ro nhằm hạn chế ngăn ngừa và quản lý rủi ro xảy ra cũng như có những biện pháp khắc phục bù đắp tổn thất, thiệt hại mà rủi ro gây ra đối với ngân hàng như:
- Ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ: nợ có vấn đề, nợ xấu; từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các xử lý thích hợp đối với từng khoản nợ đó.
- Đối với từng trường hợp khách hàng phát sinh nợ, ngân hàng cần đưa ra các chính sách hỗ trợ riêng, tạo điều kiện cho họ có tăng khả năng hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Ngân hàng tiến hành xây dựng quỹ dự phòng rủi ro cho từng món vay nhằm chống đỡ, bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra do hoạt động cấp tín dụng mang lại.
Để quản lý rủi ro tín dụng đã xảy ra, ngân hàng cần tiến hành việc phân loại nợ nhằm phòng ngừa, kiểm tra, xử lý thu hồi nợ kịp thời giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, TCTD có thể thực hiện phân loại nợ theo hai phương pháp: phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng là phương pháp phân loại nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch toán tài khoản nợ quá quá hạn. Theo quy định tại điều 3.1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, TCTD thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%,
b) Nhóm 2: 5%,
c) Nhóm 3: 20%,
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%.
Phương pháp định tính: là phương pháp phân loại nợ dựa trên những đánh giá về khả năng tổn thất có thể xảy ra do sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai. Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN, Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như sau:
- Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro:
a) Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu một (01) năm;
b) Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt;
c) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;
d) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng;
đ) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro;
e) Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và thích hợp với Hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ.
- Hồ sơ của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro, trong đó phải giải trình được Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Bản sao Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng.
- Trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng chỉnh sửa theo quy định.
- Hàng năm, tổ chức tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Tổ chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định của pháp luật thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:
a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau :
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%
* Quy định về mua, bán nợ
Ngoài ra, khi nhận thấy hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro lớn ngân hàng có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển bớt một phần rủi ro tiềm ẩn cho các chủ thể khác qua phương thức bán nợ cho một TCTD lớn hơn và hưởng phí hoa hồng. Theo quy định tại Điều 3 của Quy chế mua, bán nợ của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Bên bán nợ là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức có nhiệm vụ thực hiện việc mua, bán nợ trực thuộc tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu khoản nợ. Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ. Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng trong các khoản nợ được mua, bán.
- Hợp đồng mua, bán nợ: Theo quy định tại điều 3.10 của Quy chế mua bán, nợ, việc mua, bán nợ phải được xác lập trên cơ sở hợp đồng. Đây là văn bản bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan (nếu có) về việc mua bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan. Nội dung chủ yếu của hợp đồng được quy định tại Điều 9 của Quy chế mua, bán nợ
- Các phương thức mua, bán nợ bao gồm: phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan, không thể tránh khỏi. Dù xảy ra ở mức độ nào, rủi ro tín dụng cũng gây ra những tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ giảm sút lợi nhuận, mất khả năng thanh toán cho đến phá sản ngân hàng. Do đó, Chương II của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình nhằm làm rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng như sự cần thiết của các quy định pháp luật về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung.
Chương II:Thực trạng áp dụng pháp luật tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
I.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN
1.Quá trình hình thành và phát triển và những cột mốc đáng nhớ
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp, giấy phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội Kinh tế Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank (Technological and Commercial Joint Stock Bank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng hoạt động trong phạm vi cả trong nước và quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng, có tư cách pháp nhân, Techcombank có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật các tổ chức tín dụng 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004.
1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999
- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7614.doc