Tại thị trường Hà Nội lớn nhất vào thời điểm này Fivimart mở ra được 5 siêu thị, intimex có hai, còn lại là các siêu thị nhỏ lẻ. Chính bởi vậy, khi một vài tên tuổi lớn như Metro, BigC xuất hiện. các siêu thị nhỏ như ngồi trên lửa. Sức hút về giá cả, về cách kinh doanh bài bản, về những chiến lược tiếp cận khách hàng khiến cho những đại siêu thị và trung tâm phân phối lớn này thu hút một lượng khách hàng khổng lồ.
Thị trường trong nước đang hình thành một số mô hình phân phối theo kiểu chuỗi cửa hàng tiện ích và nhượng quyền thương mại. Ông Lý Quý Trung – GĐ Nam An Group và Phở 25 cho rằng: “Với một thị trường dang chuẩn bị hội nhập như Việt Nam, một trong những mô hình phân phối phù hợp là nhượng quyền kinh doanh. hình thức bán lẻ hiện đại này sẽ giúp chia sẻ gánh nặng về rủi ro và tài chính; làm tăng giá trị thương hiệu, tăng doanh thu, đầu tư an toàn, được sự giúp đỡ của chủ thương hiệu và đặc biệt là tinh đồng hoá và ổn định.”
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1876 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhượng quyền thương mại – Công cụ hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị
Điều hành cửa hàng dưới sự giúp đỡ của chủ thương hiệu
Nhận phí franchise
Trả phí franchise
Các lợi ích của Nhượng quyền thương mại.
Lợi ích của bên bán nhượng quyền:
franchise đem lại hệ thống kinh doanh rộng khắp, khả năng chiếm lĩnh thị trường, phát triển nhanh hệ thống kinh doanh. Franchise là phương tiện quảng bá hình ảnh nhanh và có hiệu quả. Thông qua franchise, danh tiếng và uy tín của bên chuyển nhượng cũng như đối tượng chuyển nhượng tăng mạnh, giá trị tài sản vô hình phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh của cả DN nhượng và nhận quyền. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư phát triển kinh doanh thấp, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù có phạm vi hoạt động rộng, DN nhượng quyền vẫn có khả năng kiểm soát được quá trình phân phối, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua các nguyên tắc, quy tắc, thỏa thuận của franchise.
Lợi ích của bên mua nhượng quyền:
Với bên nhận quyền, đặc biệt là những DN mới kinh doanh, franchise là con đường thâm nhập vào một thị trường chuyên nghiệp nhanh nhất, ít rủi ro nhất. Lợi ích thu được là có ngay một nhãn hiệu, một hệ thống kinh doanh đã có uy tín nên khả năng thâm nhập thị trường nhanh, rủi ro thấp mà không phải mất chi phí và thời gian đầu tư ban đầu. Thêm vào đó, bên nhận chuyển nhượng còn có được sự hỗ trợ tối đa về nghiệp vụ, kỹ thuật, quản lý... đã được kiểm chứng thực tế.
Franchising không chỉ đem lại lợi ích cho bên nhượng quyền, nhận quyền mà còn góp phần tăng doanh thu toàn xã hội, đem lại số lượng việc làm lớn. Năm 2000, doanh thu từ hoạt động nhượng quyền trên thế giới đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 DN trong 75 ngành khác nhau.
Thiết lập một hệ thống Nhượng quyền thương mại
Thẩm định dự án trước khi nhượng quyền thương mại
Thẩm định sản phẩm của chủ thương hiệu
Trên nguyên tắc bất kỳ mô hình kinh doanh nào cũng có thể bán franchise. Tuy nhiên mô hình kinh doanh nào nên bán franchise, mô hình nào không nên hay không phù hợp để bán franchise đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải trả lời một số câu hỏi cơ bản sau:
Sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp muốn nhượng quyền đang có nhu cầu đối với thị trường hiện nay hay không?
Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền có gì độc đáo so với thị trường?
Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền có đối tuợng khách hàng rõ ràng không?
Những phần quan trọng hay bí quyết kinh doanh của sản phẩm hay dịch vụ có thể chuyển giao dễ dàng cho đối tác mua franchise thông qua đào tạo huấn luyện hay không?
Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền sễ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư kinh doanh hay không?
Doanh nghiệp có sẵn sàng và có khả năng để tuyển dụng thêm những cán bộ quản lý giỏi cần thiết để xây dựng và quản trị hệ thống franchise hay không?
Nếu doanh nghiệp trả lời “không” hay không biết câu trả lời cho các câu hỏi trên thì xem như sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp không phù hợp hay chưa sẵn sàng cho việc kinh doanh nhượng quyền.
Thẩm định đối tác mua “Nhượng quyền thương mại”
Thẩm định mặt bằng kinh doanh
Các chủ thuơng hiệu thường thẩm định về vị trí địa điểm cửa hàng, quy mô diện tích cũng như tính pháp lý của mặt bằng kinh doanh, có đáp ứng tốt nhu cầu cả khách hàng hay không? Vị trí các cửa hàng có được sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo tính hiệu quả của mô hình kinh doanh hay không? Có đông dân cư sống gần đó không? mật độ người đi lại có đông không…
Sự thiện chí của đối tác mua nhượng quyền
Để một hệ thống franchise thành công thì sự thiện chí của đối tác mua nhượng quyền rất quân trọng. Các chủ thương hiệu cần phải xem xét đối tác có khả năng tiếp cận tốt mô hình này không? Đối tác có am hiểu về sự vận động của thị trường hay không? hiểu biết về luật pháp kinh doanh không?
Ngoài ra vấn đề tài chính của bên mua nhượng quyền cũng rất quan trọng. Do đó bên mua nhượng quyên cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để có thể đầu tư và kinh doanh được và trả phí cho bên nhượng quyền.
Các yếu tố cơ bản làm nên tính đồng bộ của một hệ thống franchise
Mặt tiền phía trước cửa hàng
Phần trang trí bên trong
Sản phẩm và dịch vụ
Phần quảng bá khuyên mãi
Đồng phục của nhân viên
Ấn phẩm.
Một số bước quan trọng trong quá trình chuẩn bị bản franchise
Bảo vệ tài sản trí tuệ
Đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước là một công việc tất yếu đối với bất cứ chủ thương hiệu nào nếu muốn sử dụng tên thương hiệu đó cho riêng mình ở các quốc gia. Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ được thể hiện trong các Điều ước quốc tế về Sở hữu Trí tuệ của thế giới (Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Thoả ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá…) nói chung và trong pháp luật Việt Nam nói riêng quy định chi tiết về chuyển giao sử dụng Li xăng… Nếu doanh nghiệp chần chừ không không tiến hành đăng ký bảo hộ thì những người khác đặc biệt là các đối tác tiềm năng đầy kinh nghiệm sẽ tự do khai thác quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại nước đó.
Xây dựng cẩm nang hoạt động
Để xây dựng tính đồng bộ ở tất cả các địa điểm nhượng quyền thì cần có một cẩm nang hoạt động chung, mang tính bắt buộc đối với tất cả các đối tác mua nhượng quyền. Thông thường một cuốn cẩm nang hoạt động cần phải có một số tiêu đề quy định như sau:
Thông tin liên quan đến nghĩa vụ của các bên mua franchise
Quy định về giá cả
Quy định về quảng cáo
Kiểm soát hàng tồn kho
Hành chính và kế toán sổ sách
Quy trình và cung cách phục vụ
Quy trình giải quyết thanh phiền khách hàng
Tiêu chuẩn đánh giá hoàn thiện công việc
Tuyển dụng nhân sự
In ấn và văn phòng phẩm
An toàn về điện, hồ sơ, mặt tiền…
Chuẩn bị chương trình huấn luyện cho đối tác mua franchise
Đây là điều kiện khá quan trọng để bên nhượng quyền hiểu biết về kinh doanh nhượng quyền và sản phẩm nhượng. Chương trình đào tạo và huấn luyện bao gồm chương trình đào tạo lục xây dựng thành lập cửa hàng bản đầu và chương trình đào tạo lúc cửa hàng nhượng quyền đã đi vào hoạt động ổn định. Phí đào tạo này có thể đã bao gồm trong phí franchise ban đầu và cũng có thể chưa tính, tất cả cũng tuỳ vào sự thương lượng giữa bên mua và bên bán franchise. Thời gian đào tạo tuỳ theo mức đọ phức tạp của sản phẩm nhượng quyền.
Xây dựng lực lượng hỗ trợ tại chỗ cho đối tác mua franchise
Đó là chương trình hỗ trợ tại hỗ của chủ thương hiệu đối với mỗi cửa hàng franchise. có hai hìh thức hỗ trợ phổ biến:
Chủ thương hiệu cử đại diện có chuyên môn thường xuyên xuống tận cửa hàng để thăm hỏi và giúp đỡ kịp thời.
Chủ thương hiệu cử luôn một đại diện thường trú đóng tại khu vực địa phương để thường xuyên giúp đỡ và giám sát chặt chẽ hơn khâu chất lượng, tiêu chuẩn đồng bộ của cửa hàng franchise.
Chuẩn bị cung cấp thông tin cho các đối tác mua franchise
Để được phép bán franchise cho người khác thì chủ thương hiệu phải thoả mãn một số thủ tục pháp lý mà trong đó tập thông tin gửi khách hàng mua franchise là một hồ sơ cơ bản mà thuật ngữ về franchise gọi là Uniform Franchise Offering Circular(UFOC). Hồ sơ này được cung cấp cho người mua franchise đầy đủ thông tin về chủ thương hiệu và kinh doanh nhượng quyền trước khi họ quyết định. Nếu chủ thương hiệu không thực hiện điều này thì có nguy cơ bị đối tác mua franchise khiếu kiện sau này.
Thiết lập các tiêu chí và thủ tục chọn lựa mặt bằng hay vị trí kinh doanh
Đối với ngành kinh doanh nhà hàng, khách sạn hay dịch vụ bán lẻ thì tiêu chí về vị trí rất quan trọng. một vị trí mà ở đó đong dân cư, thuận tiện giao thông hay mật độ người đi qua đông là một nơi mơ ước của các chủ doanh nghiệp bán lẻ, nhà hàng… Do đó, chủ thương hiệu cần phải tư vấn cho bên mua franchise trong việc lựa chọn mặt bằng để kinh doanh.
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đối tác mua franchise
Sự hợp tác “cùng có lợi” của cả hai bên là rất cần thiết trong kinh doanh franchise. Người bán franchise cần giữ lời hứa đối với người mua franchise, đặc biệt là có thể áp dụng hệ thống quản trị hiệu quả. Thực vậy, nguời mua franchise lúc nào cũng mong đợi sự liên lạc, hỗ trợ, giúp đỡ thường xuyên từ phía chủ thương hiệu. Do đó, chủ thương hiệu nên ưu tiên tập trung sự giúp đỡ vào những việc có thể cải tiến thuận lợi cho đối tác mua franchise trước, sau đó mới đòi hỏi hay yêu cầu đối tác tuân thủ các nội quy của hệ thống franchise.
Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống franchise
Xây dựng chiến lược marketing cho thương hiệu và hệ thống franchise là một mảng quan trọng nếu muốn đạt được lợi nhuận cao, cả chủ thương hiệu và đối tác mua franchise đều mong muốn thương hiệu đang kinh doanh trở lên nổi tiếng hơn. Do đó, chủ thương hiệu và đối tác mua franchise cần phải phối hợp bài bản trong các khâu kinh doanh, dịch vụ cũng như khuyếch trương thương hiệu.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT LẬP VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI NGHÀNH HÀNG BÁN LẺ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Quá trình hình thành và phát triển chuỗi siêu thị và cửa hàng bán lẻ ở Việt Nam.
Việt Nam không chỉ được biết đến như một vùng đất hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài mà còn là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng đối các nhà phân phối đa quốc gia. Sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ đang tạo ra một cuộc chạy đua của những nhà phân phối trong và ngoài nước. Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc để trở thành thị trường bán lẻ hấp dẫn thứ ba không chỉ ở châu Á mà cả thế giới, chỉ sau Ấn Độ và Nga trong bảng xếp hạng của Cty nghiên cứu thị trường AT Kearney (Hoa Kỳ). So với năm ngoài sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam tăng năm bậc nhưng đó là sự thay đổi lớn đối với Việt Nam khi Việt Nam được xem là một trong 10 ngôi sao mới nổi của thế giới. Theo Tổng cục thống kê cho biết, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ của Việt Nam năm 2004 đạt gần 372,48 nghìn tỉ đồng, tăng 18,5% so với năm 2003 và con số này tăng mạnh trong năm 2005 với khoảng 475,38 nghìn tỷ đồng, tức tăng 20,5% so với 2004. Bốn tháng đầu năm 2006 có gần 175,85 nghìn tỷ đồng hàng hoá và dịch vụ được tiêu thụ tương đương với mức tăng là 20% của cùng kỳ năm ngoái. Khoảng 50% dân số dưới 30 tuổi trong tổng hơn 84 triệu dân, Việt Nam hứa hẹn là trhị trường bán lẻ hấp dẫn không thua kếm bất kỳ thị trường nào ở Đông Nam Á, nơi có dân số đông nhất thế giới.
Mô hình siêu thị xuất hiện tại Việt Nam những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nhưng chỉ dừng ở mức độ tương đối sơ khai của một mô hình bán hàng hiện đại. Sau sự ra đời đầu tiên của siêu thị coopmart Cống Quỳnh, thuộc liên hiệp HTX thương mại TP HCM tháng 2.1996, đến nay hơn 110 siêu thị, Trung tâm thương mại đã hình thành tại Thành phố này. Ngoài các siêu thị, Trung tâm thương mại có vốn đầu tư trong nước như hệ thống siêu thị Coopmart, siêu thị Sài Gòn, siêu thị Hà Nội, Maximark…, nhiều siêu thị, Trung tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài đã đi vào hoạt động như Parkson, Zen Plaza, Metro, Big C… dự kiến thị trường bán lẻ nước ta có nhiều biến chuyển. Theo Bộ Thương mại, thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá mỗi năm đạt doanh thu hơn 20 tỉ USD, tốc độ tăng trưởng đến 30%/năm, với gần 85% người dân thành thị ở khu vực phía nam thường xuyên mua sắm tại các siêu thị, Trung tâm thương mại. Không dừng ở đây, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đang ráo riết cho ra đời mạng lưới bán lẻ hiện đại. Tháng 7.2006 vừa qua, Saigon Coop đã đồng loạt khai trương 12 cửa hàng Coopmart. Ngày 5.8.2006 Cty G7-Mart đã tạo một cuộc đổi mới thị trường bán lẻ bằng việc ra đời 500 cửa hàng tiện lợi do G7 trực tiếp quản lý, 9.500 cửa hàng G7 thành viên và 70 trung tâm phân phội.
Tại thị trường Hà Nội lớn nhất vào thời điểm này Fivimart mở ra được 5 siêu thị, intimex có hai, còn lại là các siêu thị nhỏ lẻ. Chính bởi vậy, khi một vài tên tuổi lớn như Metro, BigC xuất hiện. các siêu thị nhỏ như ngồi trên lửa. Sức hút về giá cả, về cách kinh doanh bài bản, về những chiến lược tiếp cận khách hàng khiến cho những đại siêu thị và trung tâm phân phối lớn này thu hút một lượng khách hàng khổng lồ.
Thị trường trong nước đang hình thành một số mô hình phân phối theo kiểu chuỗi cửa hàng tiện ích và nhượng quyền thương mại. Ông Lý Quý Trung – GĐ Nam An Group và Phở 25 cho rằng: “Với một thị trường dang chuẩn bị hội nhập như Việt Nam, một trong những mô hình phân phối phù hợp là nhượng quyền kinh doanh. hình thức bán lẻ hiện đại này sẽ giúp chia sẻ gánh nặng về rủi ro và tài chính; làm tăng giá trị thương hiệu, tăng doanh thu, đầu tư an toàn, được sự giúp đỡ của chủ thương hiệu và đặc biệt là tinh đồng hoá và ổn định.”
Với ông Hoàng Anh Tuân GĐ chuỗi cửa hàng 24 Seven tại Hà Nội thì hình như chuỗi cửa hàng tiện ích cũng là một mô hình khá hiệu quả trong việc phân phối hàng hoá tại Việt Nam. Ở Việt Nam, ngoài 24 Seven, đã có thêm Day & Night cũng đi theo mô hình phân phối này. được biết, với mỗi cửa hàng nhượng quyền, chi phí đầu tư khoảng 700-900 triệu đồng, còn cửa hàng tiện lợi có mức đầu tư it hơn, chỉ khoảng 100-300 triệu đồng.
Tuy nhiên, không ít chuyên gia đã khuyến cáo rằng, những chuyển biến trong ngành thương mại hiện nay chủ yếu mang tính tự phát. Do vậy, nếu ngành bán lẻ không kịp thời xây dựng, tổ chức lại hệ thống phân phối hiện đại, với một chiến lược đúng đắn, chúng ta sẽ khó cạnh tranh khi các nhà đầu tư nước ngoài, tập đoàn lớn đặt chân vào thị trường này.
Dưới đây là trường hợp điển hình về Nhượng quyền thương mại trong nghành bán lẻ ở Việt Nam đó là Dự án Chuỗi cửa hàng “tiện lợi quá” của G7-Mart
“Tiện lợi quá” đó là khẩu hiệu đề bên ngoài cửa hàng của chuỗi cửa hàng mang thương hiệu G7-Mart đang được hình thành. Hoạt động từ ngày 5/8, mô hình G7-Mart hoạt động bằng phương thức Nhượng quyền thương mại, bước đầu gồm chuỗi 500 cửa hàng chính, 9.500 cửa hàng thành viên và 70 trung tâm phân phối. Mô hình này được coi là giải pháp tối ưu trong thời điểm hiện nay bởi sự tiện ích cho cả nhà cung cấp lẫn khách hàng.
Hệ thống G7-Mart hình thành trên cơ sở tập hợp các cửa hàng tạp hoá, với mục tiêu là trang bị nâng cấp, thay đổi phương thức quản lý, cung cách phục vụ để hướng các cửa hàng này thành chuỗi các cửa hàng tiện lợi theo mô hình phân phối hiện đại. Cửa hàng G7-Mart chuẩn phải đạt được điều kiện có diện tích rộng hơn 200m2, phải đầu tư khoảng 50 – 200 triệu đồng/cửa hàng bao gồm việc thiết kế, trang trí lại cửa hàng, tổ chức lại cách trưng bày hàng hoá, chuẩn hoá dịch vụ thông qua việc huấn luyện kỹ năng bán hàng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý…
Những cửa hàng tạp hoá mà Cty G7 nhắm mời vào hệ thống G7-Mart là những cửa hàng vốn đang kinh doanh thuận lợi. Đây là những cửa hàng có vị trí tốt, diện tích mặt bằng phù hợp và oanh thu vài trăm triệu đồng/tháng trở lên.
Ngành hàng kinh doanh chủ yếu của G7-Mart là: thực phẩm ngọt, thực phẩm mặn, hoá mỹ phẩm, rựu bia nước giải khát, thuốc lá; thuốc tây, báo chí, thẻ điện thoại trả trước, quảng cáo, tư vấn, dịch vụ thanh toán hoá đơn, máy ATM, điện thoại công cộng…
Quyền lợi của các bên khi tham gia hệ thống nhượng quyền của G7-Mart
Đối với bên bán nhượng quyền (Cty G7-Mart)
Nhận phí từ quá trình nhượng quyền thương mại, khoản phí này chỉ gồm có phí đào tạo nhân sự, thiết kế cửa hàng… không có phí doanh thu từ kinh doanh của hàng.
Nhận 50% doanh thu từ biển quảng cáo treo trên cửa hàng
Phân phối các mặt hàng mà G7-Mart có
Được phép kiểm tra quá trình quản lý kinh doanh ( phương cách phục vụ , bố trí kệ hàng…)
Đối với bên mua nhượng quyền (cửa hàng, đại lý)
Được bên G7-Mart thiết kế, trang trí lại cửa hàng, tổ chức lại cách trưng bày hàng hoá, chuẩn hoá dịch vụ thông qua việc huấn luyện kỹ năng bán hàng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý…
Nhận 50% doanh thu từ biển quảng cáo treo trên cửa hàng
Chỉ được phép kinh doanh những mặt hàng mà G7-Mart không có.
Rõ ràng, nếu xét về tương quan lực lượng, kênh phân phối truyền thống của Việt Nam đang có lợi thế cả về số lượng lẫn phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, trước những tập đoàn bán lẻ nước ngoài hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu lẫn kinh nghiệm quản lý thì việc chiếm ưu thế đơn thuần về mặt số lượng là chưa đủ mà cần phải có những hạt nhân giữ vai trò đầu tầu liên kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp. Sự xuất hiện của G7 - Mart trong bối cảnh đó thực sự là một việc cần thiết nhằm tạo ra một sức sống mới cho hệ thống bán lẻ trong nước, từng bước tạo thế đối trọng với các hệ thống phân phối hùng mạnh của nước ngoài
Chính sách và Luật pháp Việt Nam quy định về Nhượng quyền thương mại
Một số điều khoản trong Luật Thương mại quy định về Nhượng quyền thương mại
Quốc hội đã thông qua Luật Thương mại ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, quy định rõ về Nhượng quyền thương mại như sau:
Nhượng quyền thương mại (Điều 284) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
Quyền của các bên mua và bán nhượng quyền (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác)
Quyền của bên bán nhượng quyền
Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ;
Quyền của bên mua nhượng quyền
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ của các bên mua và bán nhượng quyền (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác)
Nghĩa vụ của bên bán nhượng quyền
Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Nghị định Chính phủ quy định hoạt động Nhượng quyền thương mại
Chính phủ vừa ban hành Nghị định ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, ngoài những quy định tại Điều 7 Nghị định này, chỉ được thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam.
Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với bên nhượng quyền là thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 1 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 1 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại. Thương nhân đó đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo Quy định 18 của Nghị định này.
Đối với bên nhận quyền là thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Hàng hóa, dịch vụ được phép kinh doanh, nhượng quyền thương mại không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
Nghị định quy định rõ trách nhiệm cung cấp thông tin và hợp đồng trong nhượng quyền thương mại; đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại và thẩm quyền xử lý vi phạm.
Thực trạng của việc thẩm định và xây dựng hệ thống Nhượng quyền thương mại trong thị trường bán lẻ ở Việt Nam
Thực trạng việc thẩm định trước khi nhượng quyền
Thẩm định mặt bằng kinh doanh:
Do Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh mới mẻ tại Việt Nam, bởi vậy quy định về thẩm định mặt bằng kinh doanh hầu hết là do doanh nghiệp tự mình đưa ra dựa trên học hỏi thực tế từ các mô hình Nhượng quyền thương mại và kinh nghiệm kinh doanh.
Đối với các cửa hàng hay siêu thị thì việc thẩm định mặt bằng kinh doanh là điều tất yếu. Một địa điểm mà các công ty khi thẩm định thường xem xét đến là tại mặt bằng được chọn kinh doanh thì chỗ đỗ xe cho khách hàng ở đầu? Khoảng cách từ điểm đỗ xe đến cửa hàng là gần hay xa? Mặt khác, cần tính đến lưu lượng khách qua lại tại khu vực cửa hàng nhượng quyền. Mức sống dân cư, mật độ dan sô khu vực đó như thế nào?
Đối với G7-Mart, vị trí lý tưởng nhất đối với cửa hàng G7-Mart là ở đầu ngõ của tuyến phố, và diện tích mặt bằng kinh doanh phải từ 200m2 trở nên. Nếu các cửa hàng không đủ điều kiện đưa ra thì có thể là cửa hàng thành viên của G7-Mart.
Bên cạnh đó, các công ty cần phải thẩm định khu vực kinh doanh nhượng quyền có hợp lệ ( các quy định, quy hoạch của nhà nước) và phù hợp với mô hình kinh doanh hay không? Để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ sở nhận nhượng quyền cũng như hợp đồng ký kết giữa chủ doanh nghiệp với cơ sở trong thời gian còn hiệu lực thì các doanh nghiệp yêu cầu bên nhận nhượng quyền phải có đầy đủ giấy tờ công nhận quyền sử dụng mặt bằng kinh doanh trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực và thường ưu tiên những người có mặt bằng chủ sở hữu. G7-Mart khi tìm đối tác phần lớn tập trung vào nhừng chủ cửa hàng là chủ sở hữu khu đất đó.
- Thẩm định năng lực của đối tác mua nhượng quyền
Ở Việt Nam do chưa có khung pháp lý quy định chặt chẽ đối với hình thức Nhượng quyền thương mại, do đó các đối tác chủ yếu dựa trên sự hợp tác và quá trình thẩm định dự án.
Trong đó, trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm am hiểu thị trường là một nhân tố quan trọng. Các chủ thương hiệu trước khi nhượng quyền thường phải đào tạo những kiến thức bài bản và kiểm tra xem họ có tiếp thu được kiến thức đó hay không? sau đó mới tiến hành công việc nhượng quyền.
G7-Mart hướng vào các cửa hàng, đại lý đã kinh doanh lâu năm, các cửa hàng mà người chủ có trình độ cũng như kinh nghiệm hiểu biết về phương thức kinh doanh hiện đại.
Thẩm định khả năng tài chính của đối tác mua nhượng quyền
Các đối tác muốn mua franchise thì cần phải đảm bảo một lượng tài chính tối thiểu chủa bên nhượng quyền, do bên mua franchise phải trả một khoản phí franchise cho bên nhượng quyền và một khoản đầu tư vào dự án. Đối với, các cửa hàng bán lẻ ở Việt Nam, thì mức đầu tư ban đầu vào cửa hàng khoảng 300 đến 800 triệu đồng/cửa hàng.
Thực trạng việc xây dựng tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền
Mặt tiền trước cửa hàng:
Các cửa hàng nhượng quyền cần phải bố tri sao cho mặt tiền được nhiều nhười chú ý nhất, tên cửa hàng cần phải sắp sếp sao cho người tiêu dùng có thể quan sát được, và dễ thấy. Qua khảo sát các cửa hàng G7-Mart trên địa bàn Hà Nội, thì tên G7-Mart thường được nhô ra khoảng từ 50-70cm so với mặt tiền của cửa hàng.
Cách bài trí trong cửa hàng:
Cách bài trí trong cửa hàng thường được bên nhượng quyền thiết kế và hướng dần để cửa hàng mang tính đồng bộ: nội thất, mằu sắc, cách bài trí các kệ hàng…
Sản phẩm và dịch vụ:
Đối với các sản phẩm trong cửa hàng G7-Mart thì phải kinh doanh những sản phẩm mà Công ty G7 có và được phép kinh doanh những mặt hàng mà cty G7 chưa có. Ngoaig ra Cty G7 còn trang bị miễn phí p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35748.doc