MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU . 4
LỜI MỞ ĐẨU . 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ . 7
1.1 Lý thuyết chung về nợ nước ngoài: . 7
1.1.1 Khái niệm nợ nước ngoài và tái cơ cấu nợ nước ngoài . 7
1.1.1.1 Khái niệm về nợ chính phủ, nợ nước ngoài và nợ quốc gia . 7
1.1.1.2 Tái cơ cấu nợ nước ngoài: . 9
1.1.2 Phân loại nợ nước ngoài . 11
1.1.2.1 Cơ cấu dòng vốn vào . 11
1.1.2.2 Phân loại nợ nước ngoài . 13
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài . 15
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài . 15
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài . 18
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay, chi phí sử dụng nợ . 18
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế . 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NỢ NỨOC NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN
HỆ ĐỊNH LƯỢNG GIỮA NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM . 30
2.1 Thực trạng tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2009: 30
2.1.1 Quy mô: . 30
2.1.2 Cơ cấu: . 33
2.1.3 Các chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của Việt Nam . 41
2.1.4 Những nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài của Việt Nam . 44
2.1.4.1 Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tư và thâm
hụt ngân sách . 44
2.1.4.2 Nguy cơ mất khả năng thanh toán lãi vay từ những nhân tố tác động đến chi
phí sử dụng nợ vay của Việt Nam . 46
2.1.5 Hiệu quả sử dụng nợ vay: . 47
2.1.6 Cơ chế quản lý nợ vay: . 49
2.2 Kiểm định thực nghiệm mối quan hệ định lượng giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam . 52
2.2.1 Phương pháp luận áp dụng để khảo sát mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. 52
2.2.2 Mô tả số liệu . 56
2.2.3 Kết quả thực nghiệm . 58
2.2.3.1 Kiểm định tính dừng của biến: (Unit root test) . 58
2.2.3.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointergration Test) . 58
2.2.3.3 Kết quả Kiểm định quan hệ nhân quả Granger Causality . 60
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN RÚT RA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VAY NỢ
NƯỚC NGOÀI . 62
KẾT LUẬN . 65
PHỤ LỤC 1: KÝ HIẸU CÁC BIẾN SỐ . 66
PHỤ LỤC 2: BẢNG SỐ LIỆU ĐẦU TƯ, VỐN TÍCH LUỸ, TỔNG SẢN PHẨM QUỐC
DÂN . 67
PHỤ LỤC 3: BẢNG SỐ LIỆU HỒI QUY MÔ HÌNH . 68
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM
STATA . 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 77
78 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4269 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành công công cuộc đổi mới phát triển đất nƣớc thì vốn là một yếu tố vô cùng
quan trọng mà chúng ta còn thiếu. Chính phủ Việt Nam đã phải đi vay các cá nhân, tổ
chức trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế để bù đắp lại khoản thiếu hụt trên. Trong đó, phần
lớn là các khoản vay nợ nƣớc ngoài.
Để đánh giá về thực trạng nợ nƣớc ngoài của Việt Nam, chúng ta có thể xem xét
dựa trên các phƣơng diện: Quy mô, cơ cấu và các chỉ số về khả năng trả nợ.
2.1.1 Quy mô:
Tổng dư nợ nuớc ngoài và tổng sản phẩm quốc nội
31
Biểu đồ 1: Tổng nợ, nợ phải trả, GDP, tăng trƣởng
Nguồn : Key Indicators – ADB, Tổng cục thống kê
Trong những năm đầu thập niên 90, Việt Nam là một nƣớc nợ lớn, tổng nợ cao
hơn nhiều lần so với tổng sản phẩm quốc nội. Tổng nợ năm 1990 là 23,27 tỷ USD
trong khi tổng sản phẩm quốc nội chỉ là 6,4 tỷ USD cho thấy sự khủng hoảng về khả
năng thanh toán nợ của Việt Nam. Từ năm 1997, tổng nợ của Việt Nam đƣợc cải thiện
do đã đàm phán thành công với các chủ nợ thành viên của câu lạc bộ Paris, giảm nợ
745 triện USD (tƣơng đƣơng 60% số nợ); câu lạc bộ London, giảm đƣợc 572 triệu
USD (tƣơng đƣơng) 53% số nợ. Đặc biệt, sau tám vòng đàm phán từ năm 1994-2000,
Việt Nam và Liên Bang Nga đã ký kết hiệp định xử lý nợ tổng thể của Việt Nam với
Liên Xô, cụ thể giảm 85% tổng nợ cũ, tƣơng đƣơng 9,3 tỷ USD. Hiệp định này đã đƣa
mức nợ tồn đọng của năm 1999 là 23, 260 tỷ USD, giảm xuống còn 12,787 tỷ USD
vào năm 2000. Cộng thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam luôn tăng trƣởng ở mức cao
và ổn định trong thập niên 1990 nên đến năm 2000, tổng nợ chỉ bằng khoảng 1/3 so với
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
% Mn USD
Tổng dư nợ nước ngoài, nợ nước ngoài phải trả hàng năm,
GDP, tỷ lệ tăng trưởng GDP
GDP Tổng dư nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài phải trả hàng năm Tỷ lệ tăng trưởng GDP
32
tổng sản phẩm quốc nội. Theo đánh giá của các chuyên gia thì nợ của Việt Nam hiện
nay chƣa phải là nhiều nếu so với một số nƣớc trong khu vực Châu Á nhƣ Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan.
Cùng với sự tăng trƣởng khả quan của nền kinh tế, Việt Nam cũng nhận đƣợc sự
tín nhiệm của cộng đồng quốc tế. Việt Nam liên tục nhận đƣợc những khoản vay ƣu
đãi hỗ trợ phát triển mà nổi bật là những khoản ODA đến từ Nhật Bản, WB và ADB.
Do đó, tổng nợ nƣớc ngoài của Việt Nam đang có xu hƣớng liên tục tăng trong những
năm gần đây. Đến năm 2009, theo ƣớc tính của bộ tài chính thì nợ nƣớc ngoài của Việt
Nam vào khoảng 27 tỷ USD bằng xấp xỉ 30% GDP.
Nợ phải trả hàng năm và giá trị xuất khẩu
Biểu đồ 2: Total debt, debt service and total export
Nguồn:Key indicator Asia Development Bank 2009, EIU – Vietnam country report 2010
Giá trị xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu thể hiện cho khả năng trả nợ của
một quốc gia. Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với kinh tế của khu vực và thế
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Tổng dư nợ nước ngoài, nợ phải trả hàng nằm, xuất khẩu
Xuất khẩu Tổng dư nợ nước ngoài Nợ nước ngoài phải trả hàng năm
33
giới, VN là một trong những nƣớc có độ mở cửa thƣơng mại lớn nhất thế giới (tỉ lệ giá
trị xuất nhập khẩu/GDP là 150%). Tổng giá trị xuất khẩu của VN đã tăng 24 lần từ 2,4
tỷ USD năm 1990 lên 57 tỷ USD năm 2009 và hơn gấp đôi tổng số nợ hiện hữu. Mặc
dù VN có mức tổng nợ lớn nhƣng nợ phải trả hàng năm bao gồm trả nợ gốc và trả lãi
lại khá thấp do phần lớn các khoản nợ là những khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay
ƣu đãi với lãi suất thấp. Giá trị xuất khẩu cao hơn gấp nhiều lần so với số nợ phải trả
hàng năm cho thấy tính thanh khoản trong khả năng thanh toán nợ nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, nếu so với qui mô của nền kinh tế, mức dự trữ ngoại tệ còn quá ít thì
tổng mƣc nợ nƣớc ngoài của Việt Nam không phải là nhỏ. Hơn nữa nợ nƣớc ngoài
cũng đã tích tụ một khối lƣợng đáng kể nợ đến hạn phải trả hàng năm, năm 2003 chúng
ta phải trả cả gốc và lãi là 1.630 triệu USD và tăng lên 1.952 triệu USD vào năm 2006,
trong khi đó khả năng thanh toán nợ của nền kinh tế nói chung và của ngân sách N hà
nƣớc nói riêng là rất khó khăn.
2.1.2 Cơ cấu:
Nhìn chung, cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam phân theo nhóm ngƣời đi
vay tƣơng đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên, cơ cấu nợ nƣớc ngoài của Việt Nam
chƣa hợp lý. Phần lớn các khoản vay là của chính phủ và đƣợc chính phủ bảo lãnh, còn
nợ tƣ nhân chỉ bằng khoảng xấp xỉ 20% trong tổng dƣ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
Điều này tạo áp lực cho chính phủ phải tạo nguồn để trả nợ. Mặt khác các khoản vay
trong những năm 90 sắp đến hạn, thời gian ân hạn cho những khoản vay trƣớc đó sẽ
dần kết thúc nghĩa vụ nợ tăng lên sẽ gây những khó khăn cho công tác trả nợ.
34
Biểu đồ 3: Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam phân theo nhóm ngƣời đi vay
Nguồn: IMF, Bản tin nợ nước ngoài – Bộ tài chính
Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ phân theo loại điều kiện tín dụng:
Nợ nƣớc ngoài của Chính phủ và đƣợc chính phủ bảo lãnh chủ yếu đƣợc thực
hiện dƣới 3 hình thức :
- Nợ ODA (phần cho vay ƣu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA)
- Vay thƣơng mại qua các hợp đồng vay song phƣơng hay đa phƣơng.
- Phát hành trái phiếu quốc tế.
Trong đó, nợ ODA, chiếm tới 70% trong cơ cấu dƣ nợ của chính phủ Việt Nam.
Biểu đồ 4: Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ và đƣợc chính phủ bảo lãnh
phân theo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/6/2009
Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 4 – Bộ tài chính
0
5000
10000
15000
20000
25000
2003 2004 2005 2006
Cơ cấu dư nợ nước ngoài phân theo nhóm người đi vay
Nợ tư nhân
Nợ được chính phủ bảo
lãnh
Nợ chính phủ
73%
5%
22%
Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ và được chính phủ
bảo lãnh phân theo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/06/2009
Vay ODA
Vay ưu đãi
Vay thương mại
35
Tổng quan về nợ ODA tại VN
Trong tổng số vốn ODA cam kết mà chúng ta nhận đƣợc giai đoạn 1993 - 2007,
khoảng 15 - 20% là viện trợ không hoàn lại, còn phần lớn là vốn cho vay ƣu đãi đối với
Chính phủ. Nguồn vốn ODA huy động đƣợc sử dụng để bổ sung cho đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội, chiếm khoảng 12% tổng đầu tƣ toàn xã hội, bằng 28% tổng vốn đầu tƣ
từ NSNN.
Biểu đồ 5: Cam kết – ký kết – giải ngân vốn ODA
Nguồn: Asia Development Bank 2007
Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Trong thời kì
1993 - 2007, tổng giá trị ODA cam kết đạt 40,751 tỷ USD. Điều này thể hiện sự ủng hộ
mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên, tỷ lệ giải ngân còn khá thấp trung bình chỉ bằng 60% vốn cam kết và bằng
khoảng 80% vốn ký kết. Tỷ lệ vốn ký kết thấp hơn vốn cam kết cũng cho thấy VN cần
phải nỗ lực hơn nữa để nhận đƣợc sự tin tƣởng của các nhà tài trợ vào các dự án phát
triển của VN. Tỷ lệ giải ngân thấp còn thể hiện khả năng hấp thụ yếu kém của thể chế
đối với sự quan tâm của cộng đồng thế giới.
36
Trong số 51 nhà tài trợ thƣờng xuyên cho Việt Nam, có 28 nhà tài trợ song
phƣơng và 23 nhà tài trợ đa phƣơng, có 3 nhà tài trợ cung cấp chủ yếu là Nhật Bản,
WB và ADB, chiếm khoảng 80% tổng giá trị ODA đã kí kết.
Biểu đồ 6: 10 nhà tài trợ hàng đầu cho VN 1990 – 2005
Nguồn: Planning and Investment Ministry
Là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và cũng là nƣớc có chính sách hỗ trợ tích cực
vốn ODA cho các nƣớc đang phát triển, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ lớn nhất của Việt
Nam, với gần 5 tỷ USD cao hơn hẳn những nhà tài trợ khác. Do có lợi thế về công
nghệ và kỹ thuật xây dựng hạ tầng nên vốn ODA từ Nhật Bản chủ yếu là dành cho xây
dựng hạ tầng giao thông với điều kiện kèm theo thƣờng là để các công ty của Nhật Bản
thiết kế, thi công và giám sát. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng
Phát triển châu Á (ABD) thƣờng tài trợ vốn cho các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và xây dựng
hệ thống pháp lý. Đòi hỏi của nhà tài trợ này thƣờng đi kèm với các yêu cầu về cải
cách hành chính và cơ chế quản lý kinh tế. Vốn ODA từ ba nhà tài trợ lớn nhất này
chủ yếu là vay ƣu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại rất thấp.
37
Ngƣợc lại, vốn viện trợ từ các quốc gia phát triển ở châu Âu mặc dù thấp hơn khá
nhiều so với ba nhà tài trợ trên nhƣng chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, tập trung ở
các lĩnh vực nhƣ giáo dục (France), nƣớc sạch (Denmark), môi trƣờng (Sweden).
Đối với nƣớc tiếp nhận, ODA đƣợc xem nhƣ một nguồn lực thực sự nếu nó đƣợc
kết hợp hiệu quả với các nguồn lực trong nƣớc khác để đạt đƣợc mục tiêu quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định. Từ những tác động của nguồn vốn này trong thời gian
qua, có thể khẳng định ODA ở Việt Nam đã trở thành một nguồn vốn thật sự và hiệu
quả trong tiến trình đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong thu hút và sử
dụng vốn ODA, còn tồn tại nhiều vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết để sử dụng
nguồn vốn này có hiệu quả hơn trong tƣơng lai.
Tổng quan về vay thương mại
Bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp và
tổ chức tín dụng
Bảo lãnh Chính phủ đối với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khi vay
nƣớc ngoài đƣợc thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi nguồn lực có giới hạn. Các doanh nghiệp vay
nợ có bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (doanh nghiệp
FDI) và các doanh nghiệp Nhà nƣớc có quy mô lớn trong các ngành Bƣu chính viễn
thông, dầu khí, điện lực, xi măng, hàng không và dệt. Tính đến hết 30/6/2009, tổng số
vay nƣớc ngoài của các doanh nghiệp đƣợc Chính phủ bảo lãnh là 3,68 tỷ USD.2
Trong cơ cấu nợ vay có bảo lãnh, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng
4,8%), chủ yếu là nợ trung và dài hạn. Nhìn chung nợ có bảo lãnh đáp ứng đƣợc yêu
cầu cho quá trình đầu tƣ trung và dài hạn. Cho đến thời điểm hiện nay, hầu nhƣ các dự
án vay nợ nƣớc ngoài có bảo lãnh đều trong quá trình xây dựng hoặc mới đƣa vào sử
dụng nên chƣa phát sinh nợ quá hạn.
2
Nguồn: Bản tin nợ nƣớc ngoài – Bộ tài chính
38
Vay và trả nợ nước ngoài của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bên cạnh khoản nợ vay trực tiếp của chính quyền trung ƣơng, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng khi muốn gia tăng nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế cũng tiến
hành hoạt động vay nợ dƣới 2 hình thức, phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng
và vay nƣớc ngoài. Theo quy định, chính quyền địa phƣơng không đƣợc trực tiếp tiến
hành vay nợ nƣớc ngoài mà phải thông qua chính phủ nên trên thực tế, vốn vay nƣớc
ngoài của các địa phƣơng chủ yếu là vốn ODA do chính phủ cho vay lại hoặc phần thụ
hƣởng từ các dự án đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp của các cơ quan trung ƣơng thực hiện
trên địa bàn.
Biểu đồ 7: Vốn vay nƣớc ngoài của các địa phƣơng (đơn vị : %)
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Nhìn biểu đồ 5, ta thấy vốn vay của chính quyền địa phƣơng chủ yếu là ở khu vực
đồng bằng Bắc Bộ (34,4%). Điều này cũng phù hợp với quy hoạch phát triển vùng,
miền trên địa bàn cả nƣớc vì khu vực này có tiềm năng kinh tế rất lớn nhƣng khai thác
chƣa hiệu quả.
7
34.4
7.6
18.1
6.2
8
18.7
Vốn vay của các địa phương
Vùng núi phía Bắc
Vùng đồng bằng Bắc Bộ (kể cả Hà Nội)
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Miền Trung
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Nam Bộ (kể cả TP.HCM)
39
Tổng quan về phát hành trái phiếu quốc tế
Sau một giai đoạn chuẩn bị, ngày 27/10/2005, Chính phủ đã chính thức phát hành
trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán New York với tổng số vốn huy động đƣợc là
750 triệu USD, lãi suất 7,125%/năm, thời hạn 10 năm.3 Đợt phát hành trái phiếu Chính
phủ lần đầu tiên ra thị trƣờng vốn quốc tế đã giúp Việt Nam đa dạng hóa nguồn huy
động vốn, thiết lập một “thang chuẩn” để giúp cho các doanh nghiệp và địa phƣơng
huy động vốn sau này.
Trái phiếu quốc tế của Chính phủ đã thu hút đƣợc sự quan tâm rất lớn của các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài trên khắp thế giới. Trong số 255 nhà đầu tƣ mua trái phiếu có 51%
là các quỹ đầu tƣ tài chính, ngân hàng 25%, các công ty bảo hiểm 17% và 7% là các tổ
chức đầu tƣ khác. Số trái phiếu này đƣợc phát hành rộng rãi ở châu Á (nắm giữ 38%),
Châu Âu (32%) và Mỹ (30%). Toàn bộ số tiền huy động đƣợc giao cho Tổng Công ty
Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin) sử dụng để đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh.
Việc phát hành trái phiếu quốc tế có thể thực hiện qua 3 hình thức: Chính phủ
Việt Nam phát hành về cho vay lại; Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành
trái phiếu doanh nghiệp; Doanh nghiệp tự trực tiếp phát hành mà chính phủ không phải
bảo lãnh. Tuy nhiên, các tập đoàn lớn của Việt Nam đƣợc kỳ vọng vẫn chƣa hội đủ
điều kiện để phát hành trái phiếu quốc tế. Mới nhất, vào ngày 26/1/2010, chính phủ
Việt Nam đã phát hành 1 tỷ USD trái phiếu trên thị trƣờng quốc tế với thời hạn 10 năm
và lợi tức 6,95%.4 Đây cũng là lần thứ ba Chính phủ vay tiền để các doanh nghiệp nhà
nƣớc vay lại sau 2 đợt phát hành vào năm 2005 và 2007.
3
Nguồn:
4
Nguồn:
va-van-de-lien-quan.htm
40
Dư nợ nước ngoài của chính phủ phân theo loại chủ nợ và loại tiền :
Biểu đồ 8: Dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ phân theo chủ nợ và theo loại tiền
Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 4 – Bộ tài chính
Cơ cấu về nợ ngắn hạn và dài hạn
Cơ cấu về tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn cho thấy khả năng ổn định của dòng vốn
vay nợ nƣớc ngoài. Tỉ lệ vay ngắn hạn càng cao thì dòng vốn càng dễ đổi chiều và gây
bất ổn cho nền kinh tế.
Biều đồ dƣới đây cho thấy tuy có mức vay nợ nhiều nhƣng cơ cấu nợ nƣớc ngoài
của VN chủ yếu là nợ dài hạn. Tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ luôn ở mức trên dƣới 90%
trong khi nợ ngắn hạn trên tổng nợ thƣờng ở mức dƣới 10%, thời điểm cao nhất cũng ở
mức 14% năm 1996. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 khiến nhiều nƣớc
rơi vào khủng hoảng do các dòng vốn chảy ra nhất là những nƣớc vay nợ ngắn hạn cao
nhƣ Thái Lan, nhƣng VN lại không bị ảnh hƣởng trực tiếp một phần cũng vì tỉ lệ vay
ngắn hạn thấp.
48%
37%
4%
10%
1%
Dư nợ nước ngoài của chính phủ và
được chính phủ bảo lãnh phân theo
nhóm người cho vay và loại chủ nợ
tính đến 30/06/2009
Song phương Đa phương
Người nắm giữ trái phiếu Ngân hàng thương mại
Các chủ nợ tư nhân khác
40%
16%
12%
28%
4%
Dư nợ nước ngoài của chính phủ
phân theo loại tiền tính đến
30/6/2009
JPY USD EUR SDR Khác
41
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và dài hạn của Việt Nam
Nguồn: Asia Development Bank, 2009
2.1.3 Các chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của Việt Nam
Bảng 4:Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ nƣớc ngoài của Việt Nam
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng nợ nƣớc ngoài/ GDP(%) 37.2 32.2 31.4 32.5 29.8
Tổng nợ nƣớc ngoài khu vực công/ GDP (%) 29.9 27.8 26.7 28.2 25.1
Nợ phải trả hàng năm/ Xuất khẩu (%) 5.5 4.8 4 3.9 3.3
Nợ phải trả hàng năm của chính phủ/ Tổng
thu ngân sách nhà nƣớc (%)
4.9 4.1 3.7 3.6 3.5
Dự trữ ngoại hối/ Nợ ngắn hạn (%) 1,943 4,075 6,380 10,177 2,808
Nghĩa vụ nợ dự phòng của chính phủ/ thu
ngân sách nhà nƣớc (%)
5.3 5.2 4.5 4.6 4.7
Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 4 - Bộ tài chính
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Evolution of external debt in Vietnam, 1990–2006
(Per cent of GNI)
Total long-term debt percent of GNI Short-term debt percent of GNI
42
Các chỉ số về nợ cho thấy một hệ số an toàn cao đối với tình trạng nợ của VN.
Chỉ số về tổng nợ trên tổng thu nhập quốc dân (38%) ở vào mức trung bình và giảm từ
năm 2000 tới 2005, nhƣng lại đang có xu hƣớng tăng trở lại trong những năm gần đây.
Ngoài ra, hầu hết các chỉ số khác đều ở dƣới mức có thể gây ra khủng hoảng về nợ
hoặc tính thiếu thanh khoản để trả nợ.
Theo đánh giá của WB nợ nƣớc ngoài của Việt Nam hiện nay đƣợc đánh giá là ổn
định, gánh nặng về nợ và nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài chƣa ở ngƣỡng nguy hiểm, tình
trạng nợ nƣớc ngoài vẫn đang ở trong tầm kiểm soát. Song chúng ta không thể chủ
quan, mà đã đến lúc phải thận trọng hơn trong vay nợ nƣớc ngoài. Dù số dƣ nợ vay
thêm hàng năm của Việt Nam có giảm nhƣng đó chỉ là do các chủ nợ xóa và giảm nợ
chứ không phải ta sử dụng nguồn lực của mình để trả nợ. Thêm vào đó là nợ vay thêm
tăng lên nhanh chóng tạo ra những nguy cơ vay nợ ngày càng cao trong khi tốc độ tăng
trƣởng lại không tƣơng xứng với tốc độ gia tăng của nợ. Điều này có thể dẫn đến vỡ nợ
và mất chủ quyền quốc gia. Lúc đó, sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ, hạn chế
luồng vốn nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc. Vấn đề thâm hụt NSNN và mất cân đối
giữa tiết kiệm và đầu tƣ có lẽ là nhân tố chủ yếu làm nợ vay thêm của Việt Nam hàng
năm tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra còn phải kế đến tốc độ tăng trƣởng, tỷ giá hối
đoái, lãi suất, lạm phát… cũng ảnh hƣởng đến tình hình vay nợ.
Theo dự báo của các tổ chức kinh tế nhƣ WB, IMF, EIU, nhằm mục tiêu duy trì
tốc độ tăng trƣởng cho nền, kinh tế nợ khu vực công của Việt Nam sẽ gia tăng nhanh
chóng trong thời gian tới, trong đó phải kể tới sự gia tăng của nợ nƣớc ngoài. Tuy
nhiên, hiện có rất nhiều mâu thuẫn trong những đánh giá, dự báo về xu hƣớng gia tăng
cũng nhƣ khả năng trả nợ của nền kinh tế Việt Nam. Trong báo cáo phân tích khả năng
chịu đựng nợ của nền kinh tế Việt Nam năm 2007 của World Bank và IMF đã có
những nhận định khá lạc quan vể vấn đề nợ nƣớc ngoài của Việt Nam nhƣ sau:
43
Bảng 5: Dự báo một số chỉ tiêu nợ nƣớc ngoài của Việt Nam của IMF và WB
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2017 2027
NPV of debt-to-GDP ratio 18 19 18 17 17 17 17 12
NPV of debt-to-exports ratio 24 24 22 21 20 20 18 14
NPV of debt-to-revenue ratio 73 74 72 70 72 74 72 50
Debt service-to-exports ratio 3 4 4 4 4 4 4 4
Debt service-to-revenue ratio 10 11 11 12 13 14 15 13
Nguồn: Báo cáo phân tích khả năng chịu đựng nợ của nền kinh tế Việt Nam năm 2007
của World Bank và IMF
Trong thời gian gần đây, hầu hết các tổ chức đều nhận định nợ công của Việt
Nam sẽ vƣợt ngƣỡng chuẩn về mức an toàn của WB là 50% trƣớc năm 2015, trong đó
nợ nƣớc ngoài sẽ tiệm cận con số 50%. Đặc biệt, trong World Factbook, CIA đã khẳng
định tỷ lệ nợ nƣớc ngoài của VN năm 2009 đã lên tới con số 52% so với GDP. Trong
báo cáo mới đây của mình vào tháng 2 năm 2010, tổ chức EIU đã dự báo nợ công của
Việt Nam sẽ vào khoảng 54.2% vào năm 2010 và nợ nƣớc ngoài là 33,3% vào năm
2010.
Bảng 6: Dự báo một số chỉ tiểu nợ nuớc ngoài của Việt Nam của EIU
Năm 2008b 2009b 2010c 2011c 2012 c 2013c 2014c
Total external debt (US$ bn) 25.9 26.6 33.3 37.5 41.7 44.4 47.2
Total external debt (% of
GDP)
28.8 28.7 33.5 33.9 34.0 32.9 31.8
Debt/exports ratio (%) 33.4 38.5 42.0 41.8 40.4 37.4 34.4
Debt-service ratio, paid (%) 1.6 1.6 1.5 1.6 1.6 1.6 1.5
a Actual. b Economist Intelligence Unit estimates. c Economist Intelligence Unit forecasts.
44
Thêm vào đó, hiện nay, chính phủ đang cân nhắc xây dựng đƣờng sắt cao tốc Bắc
Nam với tổng vốn đầu tƣ vào khoảng 60 tỷ USD (bằng 2/3 GDP năm 2009), trong đó
xác định phần lớn vốn đầu tƣ là khoản vay nợ nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, chƣa cần biết hiệu
quả của dự án đạt đƣợc tới mức nào thì nếu dự án trên đƣợc thông qua, chắc chắn tỷ lệ
nợ nƣớc ngoài của Việt Nam sẽ vƣợt xa ngƣỡng an toàn của WB quy định, Việt Nam
sẽ trở thành một con nợ lớn và nguy cơ vỡ nợ nếu dự án không thành công là rất cao.
Tình trạng vay nợ quá mức sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nền kinh tế vĩ mô. Đó
là gây tổn thất về tính hiệu quả của việc đánh thuế: vay nợ nhiều tạo áp lực buộc nhà
nƣớc phải tăng thuế để trả nợ vay và điều này sẽ càng làm bóp méo kinh tế vĩ mô, ảnh
hƣởng đến thu hút vốn nƣớc ngoài.
2.1.4 Những nguy cơ làm gia tăng nợ nƣớc ngoài của Việt Nam
Mặc dù mọi chỉ số đánh giá về nợ nƣớc ngoài của Việt Nam đang nằm trong giới
hạn an toàn theo chuẩn mực của WB và không đáng lo ngại, nhƣng thực tế, nợ nƣớc
ngoài của Việt Nam giảm là do đƣợc giảm nợ chứ không phải nội lực trả nợ. “Liệu nếu
không có việc đƣợc miễn giảm nợ đó, Việt Nam có vỡ nợ hay không?” Chắc chắn
không ít ngƣời có câu trả lời là có. Do đó nếu chúng ta không nhìn lại và ghi khắc vận
hội có một không ai đó của giai đoạn bắt đầu chuyển đổi thì chúng ta sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong chi trả. Hiện nay nợ nƣớc ngoài vẫn ngày càng tăng, thêm vào đó các
nguy cơ làm gia tăng nợ vẫn luôn tiềm ẩn, trong khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế lại
không tƣơng xứng với tốc độ gia tăng nợ, điều này dễ dẫn tới gia tăng rủi ro tài chính.
2.1.4.1 Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tƣ và
thâm hụt ngân sách
- Mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư:
Trong những năm gần đây, mức gia tăng tiết kiệm nội địa ở Việt Nam thấp hơn
mức gia tăng đầu tƣ gây ra sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, sau khi đạt mức
45
thặng dƣ vào 2000, 2001 thì những năm tiếp theo cán cân tiết kiệm - đầu tƣ liên tục bị
thâm hụt.
Bảng 7: Tỷ lệ tiết kiệm – đầu tƣ so với GDP
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
- Tổng tiết kiệm (% GDP) 31,7 33,2 32 30,4 31,1 30,1 31 31,3
- Tổng đầu tƣ (% GDP) 29,6 31,2 33,2 35,1 35,5 34,6 34,5 34,7
- Cán cân tiết kiệm và đầu
tƣ (% GDP)
2,1 2 -1,2 -4,7 -4,4 -4,5 -3,5 -3,4
Nguồn: IMF
Theo mục tiêu mà chính phủ đƣa ra trong giai đoạn 2001 – 2010 là phấn đấu đạt
tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình trên 7%/năm thì tỷ lệ nhu cầu về vốn cho phát
triển phải đạt khoảng từ 31 - 32% GDP. Tổng mức đầu tƣ toàn xã hội khoảng 135 tỷ-
140 tỷ USD, tỷ lệ vốn trong nƣớc chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tƣ, tức có thể đáp
ứng khoảng 98 - 100 tỷ USD. Nhƣ vậy nguồn vốn nƣớc ngoài cần huy động bổ sung
cho đầu tƣ phát triển từ 45 - 50 tỷ USD, trong đó nguồn vốn FDI dự kiến khoảng 25 tỷ
USD, phần còn lại phải huy động vốn vay nợ và viện trợ nƣớc ngoài khoảng 20 - 25 tỷ
USD. Do đó tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa là rất cần thiết nhằm giảm bớt gánh nặng nợ
nƣớc ngoài.
- Thâm hụt ngân sách
Khi gia nhập WTO, nguồn thu từ thuế nhập khẩu của NSNN sẽ giảm xuống do
các cam kết cắt giảm thuế quan. Theo tính toán của Bộ Tài chính, nguồn thu từ thuế
nhập khẩu - một loại thuế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN sẽ giảm bình quân
mỗi năm 1.000 tỷ đồng trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO. Trong khi đó
NSNN cho nhu cầu chi thƣờng xuyên và chi phí phát sinh trong giai đoạn 2006 - 2010
ngày càng tăng. Vì thế tình trạng thâm hụt NSNN ngày càng gia tăng sẽ tạo ra nguy cơ
46
nợ vay nƣớc ngoài ngày càng cao do nguồn vay trong nƣớc khó có thể thực hiện vì tiết
kiệm nội địa thấp.
2.1.4.2 Nguy cơ mất khả năng thanh toán lãi vay từ những nhân tố tác động
đến chi phí sử dụng nợ vay của Việt Nam
- Lạm phát:
Lạm phát cao là nguyên nhân mất giá đồng nội tệ, vì vậy sẽ làm tăng nợ thực tế
của một quốc gia. Do những nguyên nhân bất ổn trên thế giới cộng với diễn biến giá
dầu thế giới ngày một leo thang, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu đùng (CPI) của Việt Nam
đã liên tục tăng trong những năm gần đây, đẩy lạm phát tăng cao đột biến lên tới hơn
25% vào năm 2008 (Nguồn: Tổng cục thống kê), ở mức cao nhất trong khu vực Đông
Nam Á.
- Tỷ giá hối đoái
Nhƣ đã phân tích trong phần cơ cấu nợ vay, nợ nƣớc ngoài của Việt Nam chủ yếu
là nợ trung và dài hạn do đó chịu ảnh hƣởng của rủi ro tỷ giá là rất lớn, lãi vay thực tế
ngày càng gia tăng về sau khi tỷ giá gia tăng. Mặc dù tỷ giá hối đoái danh nghĩa của
đồng Việt Nam so với USD trong những năm qua là tƣơng đối ổn định, tuy nhiên nhiều
chuyên gia cho rằng đồng Việt Nam đang đƣợc định giá quá cao so với sức mua thực
tế. Trong những năm tới khi chúng ta tiến hành tự do tài chính mạnh mẽ, tỷ giá đƣợc
xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trƣờng thì VND sẽ trở về giá trị thực của nó lúc
đó tỷ giá sẽ gia tăng nhanh, nhƣ vậy lãi vay các khoản nợ đang có nguy cơ gia tăng.
- Hệ số tín nhiệm:
Ngày 7/9/2006, tổ chức S & P đã chính thức nâng hệ số tín nhiệm quốc gia của
Việt Nam với tất cả các loại hệ số tín nhiệm. Cụ thể: Hệ số tín nhiệm của nhà phát
hành bằng ngoại tệ từ mức BB - (triển vọng tích cực) lên mức BB lên mức BB (triển
vọng ổn định). Hệ số tín nhiệm cho khoản vay ngoại tệ không bảo đảm đến hạn vào
2016 từ mức BB - lên BB.
47
Ngày 2/4/2007 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (Tổ chức của các
nƣớc phát triển) đã bỏ phiếu xếp hạng lại phân loại rủi ro tín dụng cho các nƣớc. Trong
lần bỏ phiếu này Việt Nam đƣợc nâng hạng từ nhóm 5 lên nhóm 4.
Trong tháng 3/2007, tổ chức tƣ nhân chuyên đánh giá rủi ro tín dụng Moody’S đã
nâng hạng rủi ro trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ của Việt Nam từ “Ba ổn định” lên
“Ba tích cực”(Ba3), và tiếp tục duy trì vị trí này cho đến năm 2009. Mức xếp hạng này
tƣơng đƣơng với Philippines và thấp hơn 1 bậc so với Indonesia, nhƣng thấp hơn 3 bậc
so với mức chuẩn của đầu tƣ trái phiếu.5
Tất cả những chỉ số trên thể hiện tiềm năng tăng trƣởng kinh tế ngày càng gia
tăng của nền kinh tế Việt Nam cũng nhƣ Việt Nam đang ngày càng dành đƣợc s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.pdf