Đề tài Nội dung chủ yếu của chương trình cải cách hành chính trong thời kỳ đổi mới giai đoạn từ năm 2001-2010

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu. 1

I.Lý do chọn đề tài. 1

1. Nhiệm vụ và mục đích. 2

2.Đối tượng phạm vi nghiên cứu. 2

3.Phương pháp nghiên cứu. 3

4. ý nghĩa của việc nghiên cứu. 3

II. Nội dung. 4

Chương 1. Khái quát các nội dung cải cách hành chính. 4

1. Cải cách hành chính qua các lần đại hội. 4

2. Khái niệm và các nội dung cần có trong cải cách hành chính từ năm 2001 – 2010. 9

2.1. Bối cảnh ra đời. 9

2.2. Mục tiêu chung. 10

2.3. Nội dung của cải cách. 12

3. Các giải pháp thực hiện. 15

Chương 2. Thực trạng nền hành chính nhà nước ta hiện nay. 17

I. Quá trình cải cách hành chính trong 5 năm qua (2001 – 2005). 17

1. Kết quả đạt được của cải cách hành chính trong 5 năm qua (2001 – 2005). 17

2. Những hạn chế yếu kém của nền hành chính nhà nước. 20

3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém. 23

II. Các nhiệm vụ và giải pháp ưu tiên cải cách hành chính giai đoạn 2006 – 2010. 24

1. Mục tiêu, yêu cầu. 24

2. Bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2006 – 2010. 25

3. Một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2006 – 2010. 26

III. Một số nội dung trọng tâm trong công cuộc cải cách hành chính năm 2009 từ thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn. 30

1. Về cải cách thể chế. 31

2. Về cải cách tổ chức bộ máy. 32

3. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. 32

4. Cải cách tài chính công. 33

5. Hiện đại hoá nền hành chính. 33

Kết luận. 34

Tài liệu tham khảo. 35

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4756 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung chủ yếu của chương trình cải cách hành chính trong thời kỳ đổi mới giai đoạn từ năm 2001-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu quản lý nhà nước kịp thời và thụng suốt. Hệ thống thụng tin điện tử của Chớnh phủ được đưa vào hoạt động 2.3 Những nội dung của cải cách Cải cỏch thể chế Xõy dựng và hoàn thiện cỏc thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chớnh nhà nước. Đổi mới quy trỡnh xõy dựng và ban hành văn bản quy phạm phỏp luật   - Bảo đảm việc tổ chức thực thi phỏp luật nghiờm minh của cơ quan nhà nước, của cỏn bộ, cụng chức. - Tiếp tục cải cỏch thủ tục hành chớnh Cải cỏch tổ chức bộ mỏy hành chớnh - Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chớnh phủ, cỏc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương cỏc cấp cho phự hợp với yờu cầu quản lý nhà nước trong tỡnh hỡnh mới.  - Từng bước điều chỉnh những cụng việc mà Chớnh phủ, cỏc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những chống chộo, trựng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho cỏc tổ chức xó hội, tổ chức phi Chớnh phủ hoặc doanh nghiệp làm những cụng việc về dịch vụ khụng cần thiết phải do cơ quan hành chớnh nhà nước trực tiếp thực hiện.  - Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và ỏp dụng cỏc quy định mới về phõn cấp Trung ương - địa phương, phõn cấp giữa cỏc cấp chớnh quyền địa phương, nõng cao thẩm quyền và trỏch nhiệm của chớnh quyền địa phương, tăng cường mối liờn hệ và trỏch nhiệm của chớnh quyền trước nhõn dõn địa phương. Gắn phõn cấp cụng việc với phõn cấp về tài chớnh, tổ chức và cỏn bộ. Định rừ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa phương quyết định phải cú ý kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định của Trung ương. Bố trớ lại cơ cấu tổ chức của Chớnh phủ - Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ mỏy bờn trong của cỏc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ - Cải cỏch tổ chức bộ mỏy chớnh quyền địa phương  - Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chớnh cỏc cấp.  - Thực hiện từng bước hiện đại hoỏ nền hành chớnh. Đổi mới, nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ, cụng chức - Đổi mới cụng tỏc quản lý cỏn bộ, cụng chức - Cải cỏch tiền lương và cỏc chế độ, chớnh sỏch đói ngộ  - Đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ, cụng chức - Nõng cao tinh thần trỏch nhiệm và đạo đức cỏn bộ, cụng chức Cải cỏch tài chớnh cụng - Đổi mới cơ chế phõn cấp quản lý tài chớnh và ngõn sỏch, bảo đảm tớnh thống nhất của hệ thống tài chớnh quốc gia và vai trũ chỉ đạo của ngõn sỏch Trung ương; đồng thời phỏt huy tớnh chủ động, năng động, sỏng tạo và trỏch nhiệm của địa phương và cỏc ngành trong việc điều hành tài chớnh và ngõn sỏch. - Bảo đảm quyền quyết định ngõn sỏch địa phương của Hội đồng nhõn dõn cỏc cấp, tạo điều kiện cho chớnh quyền địa phương chủ động xử lý cỏc cụng việc ở địa phương; quyền quyết định của cỏc bộ, sở, ban, ngành về phõn bổ ngõn sỏch cho cỏc đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của cỏc đơn vị sử dụng ngõn sỏch trong phạm vi dự toỏn được duyệt phự hợp với chế độ, chớnh sỏch   - Trờn cơ sở phõn biệt rừ cơ quan hành chớnh cụng quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cụng, trong 2 năm 2001 và 2002 thực hiện đổi mới cơ chế phõn bổ ngõn sỏch cho cơ quan hành chớnh, xúa bỏ chế độ cấp kinh phớ theo số lượng biờn chế, thay thế bằng cỏch tớnh toỏn kinh phớ căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soỏt đầu ra, chất lượng chi tiờu theo mục tiờu của cơ quan hành chớnh, đổi mới hệ thống định mức chi tiờu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngõn sỏch. - Đổi mới cơ bản cơ chế tài chớnh đối với khu vực dịch vụ cụng - Thực hiện thớ điểm để ỏp dụng rộng rói một số cơ chế tài chớnh mới như: + Cho thuờ đơn vị, sự nghiệp cụng, cho thuờ đất để xõy dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện, chế độ bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế đối với cỏn bộ, cụng chức chuyển từ cỏc đơn vị cụng lập sang dõn lập. + Cơ chế khuyến khớch cỏc nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phỏt triển cỏc cơ sở đào tạo dạy nghề, đại học, trờn đại học, khỏm chữa bệnh cú chất lượng cao v.v… + Thực hiện cơ chế khoỏn một số loại dịch vụ cụng cộng như vệ sinh đụ thị, cấp, thoỏt nước, cõy xanh cụng viờn, nước phục vụ nụng nghiệp… + Thực hiện cơ chế hợp động một dịch vụ cụng trong cơ quan hành chớnh. - Đổi mới cụng tỏc kiểm toỏn đối với cỏc cơ quan hành chớnh, đơn vị sự nghiệp nhằm nõng cao trỏch nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phớ từ ngõn sỏch nhà nước, xoỏ bỏ tỡnh trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toỏn, đối với cỏc cơ quan hành chớnh, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dõn chủ, cụng khai, minh bạch về tài chớnh cụng, tất cả chỉ tiờu tài chớnh được cụng bố cụng khai. 3 .Các giải pháp thực hiện Năm giải phỏp thực hiện - Tăng cường cụng tỏc chỉ đạo, điều hành. - Thực hiện cải cỏch hành chớnh đồng bộ với đổi mới hệ thống chớnh trị.      - Thực hiện cải cỏch hành chớnh đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.  - Bố trớ đủ nguồn tài chớnh và nhõn lực. - Tăng cường cụng tỏc thụng tin, tuyờn truyền. Bảy chương trỡnh hành động  Bảy chương trỡnh hành động thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010, bao gồm:  - Chương trỡnh 1: “Đổi mới cụng tỏc xõy dựng, ban hành và nõng cao chất lượng văn bản quy phạm phỏp luật” do Bộ Tư phỏp và Văn phũng Chớnh phủ chủ trỡ. - Chương trỡnh 2: “Nghiờn cứu xỏc định vai trũ, chức năng và cơ cấu tổ chức của cỏc cơ quan trong hệ thống hành chớnh nhà nước” giai đoạn I (2003-2005) do Bộ Nội vụ và Văn phũng Chớnh phủ chủ trỡ. - Chương trỡnh 3: “Chương trỡnh tinh giản biờn chế” do Bộ Nội vụ chủ trỡ   - Chương trỡnh 4: “Xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ, cụng chức nhà nước giai đoạn I (2003-2005)” do Bộ Nội vụ chủ trỡ. - Chương trỡnh 5: “Chương trỡnh cải cỏch tiền lương” do Bộ Nội vụ chủ trỡ.  - Chương trỡnh 6: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chớnh đối với cỏc cơ quan hành chớnh, đơn vị sự nghiệp cụng” do Bộ Tài chớnh chủ trỡ.  - Chương trỡnh 7: “Hiện đại hoỏ hành chớnh” do Văn phũng Chớnh phủ chủ trỡ Trách nhiêm thực hiện - Thủ tướng Chớnh phủ chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010. - Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chớnh của Chớnh phủ giỳp Thủ tướng Chớnh phủ chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010. - Cỏc cơ quan được giao chủ trỡ cỏc chương trỡnh hành động cụ thể chịu trỏch nhiệm xõy dựng chương trỡnh, trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt, làm đầu mối phối hợp với cỏc cơ quan cú liờn quan để thực hiện.  - Ban Tổ chức – Cỏn bộ Chớnh phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trỡ, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chớnh và Văn phũng Chớnh phủ xõy dựng kế hoạch huy động cỏc nguồn lực trong nước và nước ngoài theo yờu cầu thực hiện Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010. -Cỏc Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Chương trỡnh tổng thể này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chớnh của Chớnh phủ xõy dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cỏch hành chớnh 5 năm và hàng năm, định kỳ hàng năm bỏo cỏo Thủ tướng Chớnh phủ và Ban Chỉ đạo cải cỏch hành chớnh của Chớnh phủ. -Ban Tổ chức – Cỏn bộ Chớnh phủ (nay là Bộ Nội vụ), Văn phũng Chớnh phủ cú trỏch nhiệm theo dừi tiến độ thực hiện, định kỳ bỏo cỏo tỡnh hỡnh và kết quả thực hiện với Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ. CHƯƠNG II Thực trạng nền hành chính nhà nước ta hiện nay I. Quá trình cải cách hành chính trong 5 năm qua (2001 – 2005) 1. Kết quả đạt được của cải cỏch hành chớnh trong 5 năm qua(2001-2005) Thực hiện chương trỡnh tổng thể CCHC nhà nước (2001- 2010)cụng cuộc cải cỏch hành chớnh đó đạt được những thành tựu quan trọng, gúp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phỏt triển và ổn định kinh tế - xó hội, bảo đảm quốc phũng, an ninh và trật tự xó hội. Cải cỏch hành chớnh đó được triển khai đồng bộ trờn  4 lĩnh vực chủ yếu: thể chế, tổ chức bộ mỏy, xõy dựng và phỏt triển đội ngũ cỏn bộ, cụng chức và cải cỏch tài chớnh cụng, từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của bộ mỏy hành chớnh, hỗ trợ tớch cực và thỳc đẩy quỏ trỡnh cải cỏch, đổi mới toàn diện của đất nước. Cú thể đỏnh giỏ chung về kết quả của cải cỏch hành chớnh nhà nước trong 5 năm qua như sau: 1.1 Hệ thống thể chế phỏp luật từng bước được đổi mới và hoàn thiện, gúp phần xõy dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảo và phỏt huy quyền làm chủ của nhõn dõn Về cơ bản, cỏc chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển nền kinh tế tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa đó được thể chế hoỏ, thụng qua gần 100 văn bản luật, phỏp lệnh ban hành 5 năm qua đó tạo dựng và hoàn thiện khung phỏp lý cho cỏc thành phần kinh tế, cho người dõn làm ăn và sinh sống. Khuụn khổ thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chớnh nhà nước, về cụng chức, cụng vụ được chỳ trọng đổi mới để bảo đảm thớch ứng với yờu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện chuyển đổi này. Cơ sở phỏp lý phõn biệt quản lý nhà nước với cỏc hoạt động sự nghiệp dịch vụ cụng, thỳc đẩy xó hội hoỏ, phõn cụng, phõn cấp đó hỡnh thành và từng bước được bổ sung, hoàn thiện. Thủ tục hành chớnh trờn cỏc lĩnh vực được rà soỏt, sửa đổi theo hướng đơn giản hoỏ, loại bỏ những khõu phiền hà, trựng lắp, bao gồm thủ tục hành chớnh trong quan hệ với dõn, với doanh nghiệp và quan hệ giữa cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước với nhau. Cựng với cỏc thể chế kinh tế, việc xõy dựng và hoàn thiện thể chế về bảo đảm và phỏt huy quyền làm chủ của nhõn dõn, dõn chủ hoỏ đời sống xó hội đó cú bước tiến dài, gúp phần quan trọng vào ổn định xó hội, khai thỏc và phỏt huy cỏc nguồn lực để phỏt triển kinh tế - xó hội. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cỏc cơ quan trong hệ thống hành chớnh nhà nước  được điều chỉnh từng bước phự hợp với yờu cầu quản lý nhà nước trong kink  tế thị trường Chớnh phủ, cỏc bộ đó tập trung nhiều hơn vào thực hiện chức năng quản lý nhà nước vĩ mụ trong phạm vi cả nước, trờn cỏc lĩnh vực của đời sống kinh tế - xó hội; tập trung thời gian và nguồn lực vào việc thực hiện chức năng đớch thực của mỡnh là xõy dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, xõy dựng và ban hành cơ chế, chớnh sỏch, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Đó thực hiện điều chỉnh chức năng quản lý nhà nước giữa cỏc cấp hành chớnh cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn, trờn nguyờn tắc mỗi việc chỉ do một cơ quan phụ trỏch, khắc phục sự trựng lắp, chồng chộo về chức năng, nhiệm vụ. Chớnh quyền địa phương được phõn cấp nhiều hơn, nhất là trong cỏc lĩnh vực ngõn sỏch, tài chớnh, biờn chế, đầu tư, đất đai, y tế, giỏo dục v.v… Trờn cơ sở điều chỉnh lại phạm vi, đối tượng quản lý của cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước, phõn biệt và tỏch chức năng quản lý nhà nước của cỏc bộ, ngành và chớnh quyền địa phương với quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ cụng, từng bước xoỏ bỏ chế độ chủ quản đối với doanh nghiệp. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy hành chớnh nhà nước từ trung ương đến địa phương  được điều chỉnh, sắp xếp tinh gọn, hợp lý hơn Đồng thời với quỏ trỡnh chuyển đổi cơ chế kinh tế, từng bước làm rừ phạm vi và nội dung chức năng quản lý nhà nước trờn cỏc lĩnh vực, trong những năm qua, đó tiến hành nhiều đợt sắp xếp, điều chỉnh lại tổ chức bộ mỏy cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước. Trờn cơ sở quỏn triệt nguyờn tắc tổ chức bộ đa ngành, đa lĩnh vực, cơ cấu tổ chức Chớnh phủ được điều chỉnh, thu gọn. Bước vào thời kỳ đổi mới (1986), số đầu mối cỏc cơ quan của Chớnh phủ là 70 đến Đại hội IX cũn 48, vào thời điểm hiện nay cũn 38 (26 bộ, cơ quan ngang bộ, 12 cơ quan thuộc Chớnh phủ). Ở cấp tỉnh, số cơ quan chuyờn mụn  từ 35 đến 40 đầu mối nay giảm cũn từ 20-25; cấp huyện từ 20 -25 nay giảm cũn 10 -15 đầu mối cỏc phũng ban chức năng. Cơ cấu bờn trong cỏc cơ quan của Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương cũng cú bước điều chỉnh theo hướng phõn biệt rừ cỏc đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước với cỏc tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ cụng.    1.4. Chất lượng đội ngũ cỏn bộ, cụng chức trong bộ mỏy hành chớnh nhà nước được nõng lờn Cụng tỏc xõy dựng, phỏt triển đội ngũ cỏn bộ, cụng chức thời gian qua được quan tõm triển khai trờn diện rộng, kết hợp huy động nhiều giải phỏp và đó đạt được một số kết quả tớch cực. Năm 1986, số lượng cỏn bộ, cụng chức hành chớnh, sự nghiệp là 1,2 triệu người, hiện tại là hơn 1,7 triệu người, bằng 2% dõn số cả nước, trong đú biờn chế trong khối sự nghiệp nhà nước khoảng 1,4 triệu người, và nếu so với nhiều nước trờn thế giới, đõy là một tỷ lệ khụng cao. Phỏp lệnh cỏn bộ, cụng chức năm 1998 qua 2 lần sửa đổi vào cỏc năm 2001 và 2003, đó cú sự phõn loại tương đối rừ đối tượng cỏn bộ, cụng chức, tạo căn cứ phỏp lý để định ra yờu cầu, tiờu chuẩn về trỡnh độ, năng lực chuyờn mụn, phẩm chất và chế độ, chớnh sỏch đói ngộ tương ứng (cỏn bộ qua bầu cử, cụng chức hành chớnh, viờn chức sự nghiệp, cỏn bộ giữ chức vụ lónh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cỏn bộ chuyờn trỏch và cụng chức cơ sở cấp xó). Cú thể khẳng định, thực hiện  những đổi mới, cải cỏch chế độ cụng vụ, cụng chức 5 năm qua đội ngũ cỏn bộ cụng chức đó cú bước trưởng thành đỏng kể. Một bộ phận cụng chức hành chớnh đó cú năng lực, trỡnh độ, kỹ năng đỏp ứng đũi hỏi của một nền hành chớnh chuyờn nghiệp, hiện đại. 1.5. Phương thức hoạt động của Chớnh phủ, cỏc bộ ngành trung ương và Uỷ ban nhõn dõn (UBND) cỏc cấp cú bước đổi mới Tinh thần xuyờn suốt quỏ trỡnh đổi mới phương thức hoạt động của cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước là giảm tối đa sự can thiệp hành chớnh vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp. Cỏc cơ quan nhà nước tập trung làm tốt chức năng định hướng phỏt triển, tạo lập mụi trường phỏp lý, cơ chế, chớnh sỏch thuận lợi để phỏt huy cỏc nguồn lực, tăng cường quản lý nhà nước bằng phỏp luật. Những nỗ lực cải cỏch, đơn giản hoỏ thủ tục hành chớnh, ỏp dụng phương  thức quản lý theo cơ chế “một cửa” cả ở ba cấp chớnh quyền địa phương (kết qủa ở cấp tỉnh 100%, cấp huyện 98%, cấp xó 92% tớnh tới thỏng 5/2007), từ năm 2007 tiếp tục thớ điểm tổ chức “một cửa” ở 8 bộ, ngành trung ương, nhằm tạo ra sự thống nhất trong hệ thống hành chớnh. Việc triển khai quy chế cụng khai tài chớnh, quy chế dõn chủ ở cơ sở và trong cơ quan hành chớnh nhà nước v.v… đó cú tỏc dụng tớch cực gúp phần đổi mới mối quan hệ giữa cơ quan hành chớnh nhà nước với dõn, quan hệ giữa cơ quan hành chớnh nhà nước với nhau trong quỏ trỡnh tổ chức thực hiờn cụng việc và thực thi cụng vụ. 2. Những hạn chế, yếu kộm của nền hành chớnh nhà nước Tuy đó đạt được những kết quả quan trọng, nhưng so với yờu cầu của cụng cuộc đổi mới, phỏt triển kinh tế - xó hội và chủ động hội nhập quốc tế thỡ cải cỏch hành chớnh cũn chậm, hiệu quả thấp. Nền hành chớnh cũn bộc lộ một số tồn tại, yếu kộm sau: 2.1. Hệ thống thể chế phỏp luật vẫn cũn chưa đồng bộ, thiếu nhất quỏn và trong một số lĩnh vực chưa bỏm sỏt quỏ trỡnh chuyển đổi khú khăn và phức tạp. Sự chưa đồng bộ của hệ thống thể chế một mặt thể hiện ở chỗ một số luật, phỏp lệnh đó ban hành nhưng cỏc nghị định và thụng tư hướng dẫn triển khai chậm được ban hành. Sự thiếu nhất quỏn trong hệ thống thể chế biểu hiện rừ trong việc chậm chuẩn bị và ban hành cỏc văn bản dưới luật, phỏp lệnh để hướng dẫn thi hành. Nhiều cơ quan nhà nước vẫn cú xu hướng giữ thuận lợi cho hoạt động quản lý của mỡnh nhiều hơn là đỏp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dõn. Thủ tục hành chớnh vẫn chưa được cải cỏch đơn giản hoỏ triệt để, tớnh cụng khai minh bạch cũn thấp. Sau một thời gian cú những kết quả bước đầu trong cải cỏch thủ tục hành chớnh, thời gian gần đõy vẫn cũn nhiều thủ tục hành chớnh khụng hợp lý, phức tạp, tiếp tục gõy phiền hà cho dõn và doanh nghiệp. 2.2. Chậm xỏc định rừ chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chớnh nhà nước vĩ mụ của cỏc cơ quan trong hệ thống hành chớnh nhà nước, nhất là ở cấp Chớnh phủ và cỏc bộ. Chớnh phủ làm gỡ và làm đến đõu trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, tương tự như vậy là cỏc bộ và chớnh quyền cỏc cấp, đõy vẫn là vấn đề cũn chưa hoàn toàn được làm sỏng tỏ. Mặc dự hiện tại Chớnh phủ đó khụng cũn làm một số việc giống như 20 năm trước đõy, nhưng trong thực tế những việc Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ phải quyết vẫn quỏ nhiều chưa xứng tầm Chớnh phủ. Nhỡn tổng thể thỡ mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường, giữa nhà nước với doanh nghiệp, trong đú cú doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa đủ rừ. 2.3. Tổ chức bộ mỏy hành chớnh nhà nước vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc với 26 bộ, cơ quan ngang bộ và 13 cơ quan thuộc Chớnh phủ. Bộ mỏy hành chớnh ở cấp Trung ương cũn quỏ lớn, số lượng tổ chức bờn trong cỏc bộ, ngành cũn nhiều và cú xu hướng phỡnh ra. Việc thực hiện phõn cấp về ngành và lĩnh vực giữa trung ương và địa phương, giữa cỏc cấp chớnh quyền địa phương cũn chậm, vẫn chưa cú sự phõn biệt rừ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ mỏy của chớnh quyền đụ thị với chớnh quyền nụng thụn. 2.4. Chế độ cụng vụ mới chậm hỡnh thành đầy đủ, chất lượng cỏn bộ, cụng chức chưa đỏp ứng với yờu cầu đổi mới, phỏt triển kinh tế - xó hội. Đội ngũ cỏn bộ, cụng chức cũn bất cập về kỹ năng quản lý mới, thiếu tớnh nhạy bộn thị trường, trỏch nhiệm thực thi cụng vụ chưa cao. Một bộ phận cỏn bộ, cụng chức suy thoỏi phẩm chất, đạo đức, tham nhũng. Rừ ràng, chất lượng đội ngũ cỏn bộ, cụng chức đang là vấn đề cú ý nghĩa sống cũn khụng chỉ riờng của cụng cuộc cải cỏch hành chớnh mà của cả sự nghiệp đổi mới, xõy dựng và bảo vệ đất nước. 2.5. Phương thức, lề lối làm việc cũn thủ cụng, lạc hậu chưa đỏp ứng yờu cầu chuyờn nghiệp, hiện đại Hoạt động của bộ mỏy hành chớnh nhà nước từ trung ương đến địa phương chưa thực sự thống nhất, thụng suốt.  Quy trỡnh làm việc của cỏn bộ, cụng chức nhỡn chung cũn thủ cụng, thiếu tớnh chuyờn nghiệp. Dấu ấn của cơ chế tập trung quan liờu cũn khỏ đậm nột trong điều hành và tổ chức cụng việc của cỏc cơ quan và đội ngũ cỏn bộ, cụng chức ở tất cả cỏc cấp. Họp hành nhiều, giấy tờ hành chớnh gia tăng, thẩm quyền và trỏch nhiệm giải quyết cụng việc của từng cỏn bộ,cụng chức khụng rừ; đặc biệt khõu phối hợp giữa cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước trong quỏ trỡnh giải quyết cụng việc cũn yếu. Trang bị thiết bị, điều kiện làm việc của cơ quan hành chớnh nhà nước núi chung cũn nhiều hạn chế. Sau hơn một nửa thế kỷ xõy dựng và củng cố chớnh quyền vẫn cũn tới 10% chớnh quyền cấp xó chưa cú trụ sở làm việc, khoảng 30% trụ sở cấp xó là nhà cấp 4, khụng bảo đảm điều kiện làm việc và giải quyết cụng việc của dõn. Việc triển khai ỏp dụng cỏc giải phỏp kỹ thuật và nhất là cụng nghệ tin học vào hoạt động quản lý nhà nước cũn chậm, đạt hiệu quả thấp. Chủ trương hiện đại hoỏ nền hành chớnh, thu hẹp khoảng cỏch tụt hậu so với cỏc nước trong khu vực như Chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001-2010 đó đề ra vẫn là một thỏch thức lớn. 3. Nguyờn nhõn của những tồn tại, yếu kộm 3.1. Cải cỏch hành chớnh ở nước ta đang được triển khai cựng với một loạt cỏc cuộc cải cỏch khỏc, đú là đổi mới từng bước hệ thống chớnh trị, cải cỏch lập phỏp ,cải cỏch tư phỏp, cải cỏch kinh tế, cải cỏch doanh nghiệp nhà nước …Nhiều vấn đề, vốn thuộc cải cỏch hành chớnh, nhưng tự thõn cải cỏch hành chớnh khụng thể cải cỏch được, mà phải đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chớnh trị để xem xột giải quyết. Chớnh sự khụng đồng bộ của CCHC với cỏc cuộc cải cỏch khỏc là một trong những nguyờn nhõn làm cho cải cỏch hành chớnh chậm, hiệu quả thấp. 3.2. Cải cỏch hành chớnh hiệu quả chưa cao, cú nguyờn nhõn về nhận thức. Nhận thức của chỳng ta về một nhà nước phỏp quyền XHCN dưới sự lónh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũn rất hạn chế, điều đú cũng ảnh hưởng nhất định đến kết quả cải cỏch ở cỏc lĩnh vực, trong đú cú CCHC.  3.3.  Mặc dự mấy năm gần đõy cú những chuyển biến tớch cực trong sự chỉ đạo của chớnh phủ, nhưng nhỡn chung chưa cú sự chỉ đạo kiờn quyết, tập trung của Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ đối với toàn bộ quỏ trỡnh cải cỏch hành chớnh trong phạm vị cả nước .      Cỏc thành viờn Chớnh phủ, Chủ tịch UBND cỏc tỉnh chưa đặt thường xuyờn thực hiện nhiệm vụ CCHC trong phạm vi trỏch nhiệm của mỡnh. Ban chỉ đạo cải cỏch hành chớnh cỏc cấp hoạt động cũn hỡnh thức, chưa phỏt huy vai trũ, trỏch nhiệm giỳp người đứng đầu cơ quan hành chớnh cỏc cấp trong chỉ đạo và kiểm tra thực hiện cỏc nhiệm vụ CCHC đó xỏc định   3.4. Chế độ cụng vụ, cụng chức mới chưa hoàn chỉnh, đội ngũ cỏn bộ cụngchức cũn chưa ngang tầm với yờu cầu nhiờm vụ quản lý mới trong quỏ trỡnh chuyển đổi .Nhỡn chung chưa tạo được động lực cho CCHC, trong đú cú vấn đề chế độ chớnh sỏch cho đội ngũ cỏn bộ, cụng chức. Chế độ tiền lương vẫn chưa được cải cỏch cơ bản theo yờu cầu của NQ TW 7 Khoỏ VIII năm 1999, chưa đảm bảo đời sống của cỏn bộ, cụng chức và gia đỡnh họ. Điều này tỏc động khụng nhỏ đến động cơ và thỏi độ làm việc , đến những biểu hiện tiờu cực như: khụng an tõm làm việc, múc ngoặc, trục lợi, nhũng nhiễu trong một bộ phận cỏn bộ, cụng chức . 3.5. Ngoài những nguyờn nhõn chủ yếu trờn đõy, cụng tỏc cải cỏch hành chớnh cũn gặp nhiều cản trở. Đỏng chỳ ý là: một mặt nhận thức chưa đầy đủ về vị trớ, tớnh chất, yờu cầu của cải cỏch hành chớnh, mặt khỏc cải cỏch hành chớnh đụng chạm đến bộ mỏy, con người nờn rất khú khăn, phức tạp; mặt khỏc thúi quen, nếp nghĩ, cỏch làm của đội ngũ cỏn bộ, cụng chức và của bản thõn bộ mỏy hành chớnh cũn mang nặng dấu ấn của cơ chế tập trung quan liờu bao cấp khụng dễ dàng thay đổi.   Những nguyờn nhõn và cản trở này cần phải được nhận thức đầy đủ để cú những giải phỏp khắc phục một cỏch cú hiệu quả trong thời gian tới. II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ƯU TIấN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006 -2010 1. Mục tiờu, yờu cầu: Nghị quyết Đại hội Đảng X đó xỏc định phải tiếp tục đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, coi đõy là một trong bốn giải phỏp cơ bản để thực hiện thắng lợi kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội 5 năm ( 2006- 2010 ), nhiệm vụ thường xuyờn của tất cả cỏc tổ chức trong hệ thống chớnh trị.    Đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh hướng tới mục tiờu xõy dựng cho được một nền hành chớnh phục vụ nhõn dõn, phục vụ phỏt triển bảo đảm dõn chủ, thống nhất, thụng suốt, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ cỏn bộ, cụng chức cú phẩm chất và trỡnh độ đỏp ứng yờu cầu  phỏt triển đất nước, vỡ lợi ớch của nhõn dõn theo đỳng yờu cầu của Nhà nước phỏp quyền xó hội chủ nghĩa của dõn, do dõn, vỡ dõn. Đến năm 2010, hệ thống hành chớnh được cải cỏch cơ bản phự hợp với cỏc yờu cầu của cơ chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. 2. Bối cảnh đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh giai đoạn 2006-2010 Năm năm tới là thời kỳ phải tiếp tục đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, tạo  sự chuyển biến thật sự về chất của hệ thống hành chớnh nhà nước. Nền hành chớnh đang đứng trước một loạt cỏc yờu cầu và thỏch thức, trong đú cú cỏc yờu cầu chủ yếu sau đõy. 2.1. Yờu cầu xõy dựng nhà nước phỏp quyền xó hội chủ nghĩa của dõn, do dõn, vỡ dõn; phỏt huy dõn chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phũng chống tham nhũng và  nõng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Việc xõy dựng nhà nước phỏp quyền xó hội chủ nghĩa đũi hỏi phải cú  một hệ thống phỏp luật hoàn chỉnh, đảm bảo sự lónh đạo và quản lý đất nước bằng phỏp luật. Từ đú, yờu cầu đặt ra là phải nhanh chúng hoàn thiện cỏc thể chế liờn quan tới chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan trong hệ thống hành chớnh. Thể chế hoỏ và cụng khai, minh bạch cỏc vấn đề này là đũi hỏi bức xỳc của thực tiễn của cuộc đấu tranh phũng, chống tham nhũng. Cỏc cơ quan hành chớnh, từng cụng chức hoạt động trờn cơ sở phỏp luật, chỉ được làm những việc mà phỏp luật quy định. í thức tụn trọng và thực thi nghiờm chỉnh phỏp luật phải được xõy dựng, giỏo dục và trở thành một tố chất của cụng chức trong thực thi cụng vụ. 2.2. Việc hoàn thiện đầy đủ thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự điều tiết  của nhà nước Bước chuyển từ thể chế kinh tế cũ sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cần được hoàn tất về cơ bản trong 5 năm tới. Cả hệ thống hành chớnh nhà nước phải được cải cỏch phự hợp với bước chuyển cơ bản này. Vai trũ của Nhà nước, của Chớnh phủ trong kinh tế thị trường  cần được điều chỉnh phự hợp với hỡnh thành  hệ thống thể chế . 2.3 Thực hiện cải cỏch mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế sõu rộng sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thực sự là bối cảnh mới cần được nhận thức đầy đủ Hội nhập kinh tế sõu rộng vừa tạo ra thời cơ thuận lợi, vừa đặt ra những thỏch thức khụng nhỏ, đũi hỏi phải đổi mới, cải cỏch nền hành chớnh. Sức ộp cạnh tranh trờn thị trường khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, quyết liệt khi chỳng ta thực hiện cỏc cam kết tự do hoỏ thương mại, đầu tư trong khối ASEAN và trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, nhất là tham gia  WTO. 2.4. Cải cỏch hành chớnh phải hướng tới xõy dựng một nền hành chớnh chuyờn nghiệp hiện đại, phự hợp với yờu cầu phỏt triển của cỏch mạng khoa học cụng nghệ và nền kinh tế trớ thức của thế k ỷ 21 Yờu cầu hiện đại hoỏ và xõy dựng nền hành chớnh điện tử sẽ cú tỏc động mạnh tới tổ chức và hoạt động và phương thức quản lý mới của cơ quan hành chớnh nhà nước cỏc cấp. 3. Một số nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập- cải cách hành chính ở cấp huyện, thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan