Đề tài Nội dung nghiên cứu của việc rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi qua trò chơi học tập

PHỤ LỤC

 

PHẦN I: NỘI DUNG

 

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6. Giả thuyết khoa học

 

PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO

TRẺ TƯ 3-4 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP

 

ChươngI Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài

1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ

2. Hoạt động vui chơi

3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ

Chương II: Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi

1. Mục đích- nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và thực hiện.

2. Hệ thống các trò chơi

3. Thực hiện tổ chức một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi

PHẦN III KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 19173 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung nghiên cứu của việc rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi qua trò chơi học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i, trẻ đã biết nói những câu đơn giản để thể hiện suy nghĩ, biết tham gia vào quả trình giao tiếp. Bốn tuổi, trẻ đã biết nói rõ những câu tương đối dài có cấu trức phức tạp đến 6 tuổi đã trở thành một chủ đề nói năng thể hiện ngôn ngữ của mình và người khác cũng hiểu được. Hoạt động vui chơi 2.1. Ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi mẫu giáo Trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Trò chơi làm nảy sinh, kích thích sự phát triển về vật chất, các mối quan hệ xã hội và các phẩm chất tâm lý. Trò chơi của trẻ em trước hết có ý nghĩa nhậ thức to lớn. MACXIM GOOKI đã viết: “ vui chơi là con đường để trẻ nhận thức thế giới, trong đó trẻ em có nhiệm vụ sống và cải tạo nó” Vì vậy khi chơi bao giờ trẻ cũng bắt chước thực hiện dưới một hình thức nào đó và những thay đổi trong thực hiện phản ánh nào đó những thay đổi trong hiện thực phản ánh trong chủ đề của trò chơi. Khi chơi trẻ không những nhận ra rằng có nhiều hoạt động với các công cụ khác nhau nhưng lại có cùng mục đích. Thông qua việc tổ chức cho trẻ chơi có nội dung phong phú theo yêu cần và nhiệm vụ giáo dục tác động đến trẻ bằng mọi mặt ý chí, tình cảm, ý thức, hành vi nhằm mục đích phát triển toàn diện nhân cách trò chơi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi. Trong khi chơi trẻ em gặp tình huống cụ thể do đó thông qua sự hướng dẫn của người lớn mà trẻ có thể lĩnh hội ngôn ngữ đạt cả tình huống rọn vẹn ấy hay khi chơi trẻ biết được tên gọi của đồ vật ở thế giới xung quanh một cách riêng biệt và thực hiện những hoạt động theo chỉ dẫn của người lớn. Trẻ càng mạnh dạn hơn thì giao tiếp với mọi người xung quanh ngày càng được mở rộng. Cuối 3 tuổi trẻ trở nên mạnh dạn hơn, có nhiều sáng kiến hơn nên thúc đẩy trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, thông hiểu lời nói của những người của những người xung quanh mà khách thể trẻ phát triển ngôn ngữ tích cực. Chơi là yếu tố, là điều kiện chính kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng, vui chơi là hoạt động chủ đao của trẻ mẫu giáo nên việc tổ chức các trò chơi cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng . Thật vậy chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện được tốt nhất ngôn ngữ của mình và là nơi được thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu tìm kiếm khám phá thé giới xung quanh. Từ đó giúp trẻ hình thành động cơ chơi. mục đích chơi. Đây là nền tảng cuat hoạt động học tập giúp trẻ chuyển sang độ tuổi mới, mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi 2.2. Tác dụng của việc chơi ở độ tuổi 3-4 tuổi ngoài các trò chơi ở lứa tuổi nhà trẻ , trẻ còn chơi các trò chơi khác như: - Đóng vai theo chủ đề - Trò chơi vân động - Trò chơi học tập …… Để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi đi sâu vào nghiên cứu trò chơi học tập. Hiện nay việc thực hiện nội dung và phương pháp đổi mới nên tiết học được kéo dài ra. Hoàn cảh chơi, yếu tố chơi phù hợp với sự phát triển tâm lý nên trẻ tham gia giải quyêt nhiệm vụ học tập một cách hào hứng thoải mái, không thấy mình đang thực hiện nhiệm vụ học tập. Trò chơi nhằm khắc sâu ở trẻ những kiến thức đã thu được trong bài học đồng thời mở rộng thêm tất cả những kiến thức về đời sống xung quanh một cách hợp lý. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ . Ngôn ngữ của trẻ phát triển từ thấp đến cao với nhiều bước khác nhau, giai đoạn sau kế thừa và phát triển hơn giai đoạn trước. Ngôn ngữ của trẻ phát triển theo một số quy luật chung xong bước phát triển lại có những đặc điểm trên. Nếu chúng ta nắm được những đặc điểm phát triển đó và biết cách tác động thích hợp thì sẽ thúc đẩy ngôn ngữ của trẻ tiến lên những bước phát triển mới đồng thơi khắc phục những khó khăn mà trẻ thường gặp phải khi tiếp xúc và sử dụng ngôn ngữ . Mỗi khi phát triển ngôn ngữ của trẻ được xem xét trong mối liên hệ với sự tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ với bước phát triển trước đó lớn hơn những yếu tố chủ quan: điều kiện sống, giáo dục , môi trường xung quanh để từ đó có những định hướng giúp cho sự phát triển ngôn ngữ tốt hon. Hình thái ban đầu của sự phát triển ngôn ngữ ở con người là quá trình tích lũy từ vựng, khả năng, ngữ âm, kinh nghiệm, cấu trúc cà các hình thức ngữ pháp cũng như những kỹ năng sử dụng chúng thích hợp với ngữ cảnh trong hoạt động lời nói ( ngôn ngữ nói). Nói cách khác giáo dục cà phát triển ngôn ngữ trước hết là dạy trẻ nói và học thông qua sử dụng và làm giàu vốn từ của cá nhân trẻ. Ngôn ngữ của trẻ có chuyển biến roc rệt về chất, về vốn từ tăng nhanh chóng. Một tuổi trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một vài từ coa ý nghiãn. Đến hai tuổi trẻ đã nói được một số câu đơn giản và vốn từ khoản 200- 300 từ. Đến cuối năm thữ ba trẻ đã có thể nói được một số câu phức tạp để thể hiện yêu cầu của mình cũng như sự hiểu biết xung quanh vốn từ lên tới khoản 1.200- 1.300 từ. Ngôn ngữ cũng tuân theo nhứng hệ thống ngữ pháp văn phạm chắt chẽ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ theo các bước giai đoạn giai đoạn tiền ngôn ngữ , thường được hiểu là giai đoạn trước . Khi đứa trẻ dùng các ký hiệu ngôn ngữ đề giao tiếp ở giai đoạn này qua các bước: Bước 1: trẻ tiếp nhậ lời nói như một kích thích giống như mọi kích thích khác nhau. Bước 2: trẻ hân biết được mức độ của giọng nói và có phản ứng bằng cách mếu, khóc hay vui vẻ. Bước 3: trẻ hiểu được một số từ là tên goi của một số đồ vật, hành động quen thuộc trong câu nói mà người lớn nói với trẻ hay nói. Giai đoạn tiền ngôn ngữ có vai trò lón trong sự hình thành và phát triển ngôn ngữ trẻ em. Đứa trẻ bắt đầu luyện bộ máy phát âm, luyện tai nghe, tập nhìn người lớn nói chuyện với mình, nhìn đồ vật bắt chước phát âm, hiểu lời nói và phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn sau. GIAI ĐOẠN NGÔN NGỮ ( từ 1 tuổi trở lên) Giai đoạn ngôn ngữ là giai đoạn trẻ bắt đầu biết sử dụng các ký hiệu ngôn ngữ để giao tiếp, ở giai đọan này trẻ bắt đầu xuất hiện các từ đầu tiên, các câu trên. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ỏe lứa tuổi này phần lớn là tùy thuộc vào sự dạy bảo của người lớn. Những đứa trẻ mà người lớn ít giao tiếp hay ít thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thường nói rất chậm. Để kích thích trẻ nói người lớn cần đồi hỏi trẻ phải bày tổ nguyện vọng của mình bằng lời nói mới đáp ứng nguyện vọng đó. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo hia hướng chính. Hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn và hoàn thành ngôn ngữ tích cực của trẻ. Xã hội càng văn minh việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp càng phổ biến rộng rãi vì nó mang tính chất “ chính thức” Một dấu hiệu đặc trưng người lớn nhất là ngôn ngữ nói không tiếp xúc, ứng sử với ngươig lớn thì thính giác của trẻ không phát triển theo định hướng thính giác của con người. Trẻ nhìn miệng mẹ nói, trẻ nhìn miệng mẹ hỏi, nghe âm thanh của mẹ, ban đầu trẻ chú ý lắng nghe, hiểu ngôn ngữ rồi dần dần ê a phát âm theo. Ban đầu khái quát chưa rõ chữ, rỗ nghĩa. Những lần nghe mẹ nói, người thân nói… dần dần trẻ biết nói những từ đơn âm, đa âm… ban đầu trẻ chưa làm chủ được âm thanh của mình, nhiều lần phat âm được cha mẹ khuyến khích thành, của chính mình, ứng sử với người lớn. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ điễn ra theo hai con đường. Một là hiểu được lời nói của người khác, hai là nói cho mọi người khác hiểu ý mình. Một nhà thơ đã nói : “ Khi chết người ta để lại cho con cái mình nhà cửa ruộng vườn, thanh gươm và cây đàn Pháp đua, nhưng một thế hệ mất đi thì để lại cho thế hệ sau” tiếng nói” . Ai có tiếng nói thì người đó xây dựng được nhà, cấy được ruộng, đúc được kiếm, nối được dây đàn Pháp đua và gẩy được nó” Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản giữa con người với nhau là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh của con gnười. Nhờ có ngôn ngữ mà giũa trẻ em và người lớn thiết lập được moíi qun hệ tương hỗ với nhau hiểu và thông cảm lẫn nhau đồng thời cũng nhờ có ngôn ngữ mà đứa trẻ có khả năng, ở rộng tầm nhìn của mình. Khi trẻ biết nói, trẻ dẽ dàng giao tiếp với những người lớn cũng như trẻ có được khả năng điều chỉnh hành vi của mình. Bằng ngôn ngữ của mình, trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn và hiểu được ý nghĩa của người muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với mọi người. Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và kịp thời là nhiệm vụ nặng nề của giáo dục trí tuệ cho trẻ dưới 3 tuổi. Nếu người lớn chúng ta lơ là công tác giáo dục và dậy trẻ tập nói, tức là đã bỏ qua một cơ hội tốt để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Từ 2 tuổi trẻ bắt đầu bước vào thời kỳ” phát cảm về ngôn ngữ “ tức là ngôn ngữ trẻ phát triển nhanh, trẻ rất ham nói “ thỏ thẻ như trẻ lên hai”, “ trẻ lên bà cả nhà học nói”, trẻ nói sự phát triển ngôn ngữ đạt tới mức độ rất nhanh mà sau này khi lớn lên khó có gia đoạn nào sánh bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên 3 mà trẻ không có điều kiện giao tiếp , không được nói thì ngôn ngữ kém phát triển mà mặt kháccũng bị trì trệ theo. Năm thứ 3 là giai đoạn quan trọng nhất ttrong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trể hiểu được lời nói của người lớn không cần mọi sự trợ giúp trực quan, phát triển giao tiếp ngôn ngữ với người lớn và những trẻ khác. Trê biết bắt chước lời nói của người lớn một cách chính xác. Vốn từ vựng của trẻ tăng lên nhưng trẻe vẫn tiếp tục mắc các lỗi ngữ pháp. Trẻ nhận biết và hiểu được các bài hát, bài thơ dành cho trẻ nhỏ, trẻ biết tham gia đặt câu hỏi. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em lứa tuổi mầm non vừa là phương tiện quan trọng để trẻ học tập có hiệu quả ở trường phổ thông. Ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi mầm non chủ yếu là ngôn ngữ nói, Sự phát triển ngôn ngữ nói của trẻ em với người lớn và trẻ em với nhau. Trong công tác giáo dục mầm non người lớn cần phải có ý thức rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách thường xuyên, liên tục ở mọi lúc mọi nơi, mọi hoạt động CHƯƠNG II XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI 1. Mục đích- nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và thực hiện. 1.1. Mục đích Xây dựng một số trò chơi học tập, khai thác một số nội dung tiết học nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi. 1.2. Nội dung Những vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ được quy định trong chương trình “ chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” với điêù kiện và thời gian có hạn, đề tài này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu vêg một số biện pháp sau: Dạy trẻ biết phát âm các từ khó Trẻ biết vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động hàng ngày của trẻ. 1.3. Nguyên tắc Xây dựng trò chơi học tập nhằm phản ánh nội dung cơ bản của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Bảo đảm mục đích: rèn luyện phát âm Đảm bảo những yêu cầu của trò chơi Đảm bảo đảm phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3-4 tuổi. Đảm bảo phát huy những tri thức tư duy ở trẻ. Đảm bảo tính phong phú , đa dạng, hấp dẫn Đảm bảo thực hiện đúng chương trình kế hoạch của Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành. Đảm bảo sự phát triển trí thông minh của trẻ 2. Hệ thống các trò chơi Trò chơi thứ nhất Chiếc nón kỳ diệu a. Mục đích giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm một số từ khó các tên gọi của một số đồ dùng trong gia đình và con vật. b. Nội dung Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, Dùng tình huống trò chơi để trẻ phát âm các từ khó và phát triển vốn từ của trẻ: cốc, chén, ấm , đĩa c. Chuẩn bị Các loại đồ chơi: cốc, chén, bát đĩa Một túi đựng quà Các hình con vật bằng nhựa: tôm , cá, gà, thỏ d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình chữ U giới thiệu luật chơi. Bác gấu đến thăm lớp mình và tặng cho lớp mình một túi quà. Cả lớp hãy đoán xem đó là các thứ quà gì nhé. Cô cùng trẻ mở túi quà ra và lần lượt lấy từng loại và cho trẻ phát âm tên các đồ dùng: cốc, chén, ấm đĩa. Cô cho cả lớp, nhóm, cá nhân phát âm và thay đổi hình thức chơi cho phong phú vui vể. Lần 2: Cô cho vào chiếc túi các con vật bằng nhựa tôm, cá,gà, thỏ cô đố trẻ cho tay vào túi không nhìn chỉ sơ đoán xem đó là con gì mới giỏi. Cô giơ tay lên cho cả lớp cùng kiểm tra. Cô hỏi cả lớp “ đây là congì? Coa màu gì?” Trẻ phát âm về tên con vật màu sắc. Cô tổ chức cho cả lớp chơi lần lượt Trò chơi thứ hai: Cái gì đã thay đổi a. Mục đích Phát triển vônd từ của trẻ và rèn luyện phát âm cho trẻ b. Nội dung Cho trẻ tri giác đối tượng, cho trẻ phát âm các từ thỏ, hươu, khỉ, linh dương, cây cối, đu quany. Cỗu trượt. c. chuẩn bị Các con vật, thỏ, hươu, khỉ, linh dương bằng nhựa hoặc bằng bông Mô hình cây cối, đu quay, cầu trượt d. Tiến hành Cho cả lớp ngồi hình chữ U và giới thiệu luất chơi. Hôm nay cô sẽ cho lớp mình đi thăm công viên ở trong công viên có rất nhiều các con vật cùng chung sống hòa thuận với nhau thỏ, khỉ, hươu, và linh dương chơi với nhau rất thân ( cô vừa nói vừa bày đồ chơi lên bàn) Yêu cầu cả lớp nhắm mắt lại cô thay đổi vị trí của con vật cho trẻ nói tên con vật nào đã bị thay đổi. Sau đó cô cất linh dương và khỉ đi thay vào đó là mô hình cây cối, đu quay, cầu trượt. Cô thay đổi vị trí của chúng phải, trái, trứơc, sau, bên cạnh cho trẻ nhận xét cái gì đã thay đổi. Trò chơi thứ ba: Đoán xem con gì vo ve a. Mục đích Chính xác hóa vân động của các bộ phậncơ quan cấu âm, phát âmđúng âm R, phát triển khả năngnghe lời nói, phát triển giọng nói luyện thơ ra bằng miệng b. Nội dung Bằng các tình huống trò chơi để trẻ phát âm bắt chước tiếng kêu của các con vật. c. Chuẩn bị Hoa, ong, nhện, ruồi bằng tranh vẽ d. Tiến hành Cô cho cả lớp đi xung quanh lớp và nói “ các con đi dạo trong rừng, trong thung lũng có nhiều hoa. Trên đó những con ong bay và vo ve ( rì rì) ( cô phát âm và nhấn mạnh âm rì rì) Cho cả lớp tiếp tục đi cô nói “ trong bụi rậm lũ nhện đang chăng tơ có một con ruồi mắc vào đó, đang cố thoát ra và kêu rù rù rù ( làm mẫu tiếng rù rì nhỏ hơn). Cô chia cả lớp ra thành 2 nhóm, một nhóm làm ong, một nhóm thành ruồi rồi chúng “ vo ve” tiềng cho phù hợp. Sau đó đổi nhóm. Cho trẻ phát âm R đúng, rõ ràng, tương ứng với cừơng độ của giọng Trò chơi thứ tư Hãy xem có cái gì ở trong tranh a. Mục đích: Củng cố phát âm đúng âm vị R trong cấu trúc âm, phát âm từ , câu rõ, đúng cường độ thích hợp. b. Nội dung Bằng tình huống cho trẻ nói, phát âm được các câu hoàn chỉnh c. Chuẩn bị Tranh vẽ con rắn, con chim ri, con rùa d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung rồi giới thiêụ luật chơi. Hôm nay cô cho các con mỗi người một bức tranh trên tranh có vẽ những đồ vật khác nhau ( tên gọi của các đò vật có âm R. Mỗi bạn sẽ phải kể một cái gì đõ về bức tranh của mình. VD: trong tranh vẽ con chim ri thì coa thể nói “ Con chim ri hót ríu rít” Tranh vẽ con rắn trẻ có thể kể : “ Con rắn trèo cây bị rơi xuống đất” Tranh vẽ cái rổ trẻ có thể nói: “ Mẹ đi chợ mua cái rổ về rửa rau” Khi trẻ kể về bức tranh có thể yêu cầu trẻ kể thêm một cái gì đó. Ngữ điệu sử dụng để củng cố các âm trong cấu trúc câu: Ríu rít riú rít- chim kêu Rì rào rì rào- gió thổi rì rào Cô đọc câu đó : rì rà rì rà Cõng nhà đi chơi Đó là con gì? - Con rùa- Trò chơi thứ năm Tiếng con vật gì? a. Mục đích Giúp trẻ phân biệt được tiếng kêu của một số loài vật phát triển cơ quan thính giác, sự chú ý . Rèn phát âm cho trẻ. b. Nội dung Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. rèn phát âm nói tiếng kêu của các con vật và nói đúng tên của nó: mèo, chó, gà, lợn. c. Chuẩn bị Mô hình ngôi nhà bằng bìa Một số con vật mèo, chó, gà, lợn. d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung. Cô giới thiệu luật chơi: Cô tặng cho lớp mình 1 ngôi nhà rất là đẹp đấy. Trong ngôi nhà này có rất nhiều các con vật đang ở đấy. Khi cô mở cửa ra các con thấy tiếng con gì kêu thì các con háy đoán xem đó là tiếng kêu của con gì nhé. Các con phải keu giống như tiếng của con vật đó nhé. Ai đoán giỏi và nhanh người đó sẽ thắng cuộc. Bắt đầu chơi: cô dắt nhà trước mặt trẻ và các con vật để sau ngôi nhà. Cô giáo đứng ở phía sau giả làm tiếng kêu của con mèo hỏi trẻ : “ Con gì vừa kêu đấy? ( con mèo) Con mèo kêu như thế nào? ( meo meo) Tương tự với các vật khác. Cô quan sát sửa sai cho trẻ Thay đổi hình thức chơi và động viên trẻ. Lâng 2: Cô cho một số trẻ lần lượt giả làm tiếng kêu của các con vật: cho, mèo, gà, lợn… các trẻ khác ngồi đoán và làm tiếng kêu giống như các con vật. Sau đó cô hỏi thêm trẻ: Các con vật này nuôi ở đâu? Nuôi chúng để làm gì? Các con yêu quí con vật nào nhất? Vì sao con yêu quí nó/ Trò chơi thứ sáu: Đoán xem quả gì? a. Mục đích Giúp trẻ nhận biết và phân biệt các loại quả nhận biết màu sắc. luyện phát âm cho trẻ qua đoán tên gọi của các loại quả b. nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để dạy trẻ phát âm các từ: Quả khế, quả cam, quả hồng… màu đỏ, màu xanh, màu vàng… c. Chuẩn bị Cây khế có quả màu vàng, xanh Cây cam có quả màu vàng , màu xanh Cây hồng có quả màu đỏ 3 lần có màu xanh , đỏ, vàng d. Tiến hành Cô cùng trẻ đi từ ngoài vào vừa đi vừa hát” lý cây xanh” vào tới giữa lớp cô nói “ Các con thấy lớp mình hôm nay có vườn cây ăn qủa có đẹp không? Bây giờ cô và lớp mình cùng đến thăm vườn cây ăn quả nhé. Trước khi đi các con chọn cho mình 1 cái làn bạn nào coa làn màu xanh thì hái quả có màu xanh, bạn nào coa làn màu đỏ thì hái quả màu đỏ, bạn nào có làn màu vàng thì hái quả màu vàng. Khi cả lớp đã hái quả vào làn và mang về cô để lên bàn lấy ra 3 quả hồng, cam, khế hỏi trẻ “ đoa là quả gì? có màu gì?” Lần 2: Cô để 3 quả : cam, khế, hồng coa 3 màu khác nhau cô yêu cầu trẻ nhắm mắt cô cất quả đi khi mở mắt ra các con đoán xem quả nào có màu gì biến mất. Cô làm lần lượt từng quả, cho trẻ phát âm tên quả, màu của quả. Cô có thẻ hỏi thêm: Quả khế ăn có vị gì? Quả khé có mấy múi?... Trò chơi thứ bảy Câu cá thả cá. a. Mục đích Luyện trí nhớ và khả năng phát âm cho trẻ b. Nội dung Trẻ nhớ được các màu của con cá màu xanh, đỏ, vàng c. Chuẩn bị mối trẻ 1 hộp làm ao cá, trong hộp cí 3 con cá xanh, đỏ, vàng có bược dây. 1 chậu nước và cá màu xanh, đỏ, vàng bằng nhựa. d. Tiến hành Cô cho cả lớp ngồi chiếu hình vòng cung. Cô giới thiệu luất chơi và nói “ hôm nay cô và các con cùng đi câu cá tặng bạn mèo mướp nhé’ cô câu lần lượt từng con cá trong chậu nước cho trẻ qua sát. Cho cả lớp phát âm từ “ câu cá” sau đó cô hỏi trẻ các con cá cô câu được có màu gì? Cho trẻ phát âm lần lượt cá nhân- tôt- lớp Sau đó cô lại thả cá vào ao khi thả đến con cá màu nào cho trẻ phát âm luôn màu của con cá đó. Cô phát cho mỗi trẻ 1 hộp bên trong có cá. Cô nói câu con cá màu nào thì trẻ nhấc cá lên và nói màu con cá đó. Câu xong cô cho trẻ mang con cá đi tặng mèo mướp. Trò chơi thứ tám Bắt chước tiếng kêu a. Mục đích Luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu hú, pim pim pim, tuýt tuýt. b. nội dung Dùng tình huống trò chơi để dath trẻ phát âm, bắt chước tiếng kêu của còi, loại phương tiện giao thông, tàu hỏa, xe đạp ( chuông), ô tô. c. Chuẩn bị tranh ô tô, tàu hỏa, xe máy, xe đạp và đồ chơi o tô, xe máy d. Tiến hành. Cô cho trẻ ngồi hình còng cung rồi giới thiẹu luật chơi. hôm nay cô giáo đến tặng cho các con 1 hộp quà rất to, cả lớp mình đoán xe đó là quà gì nhé! Cô lấy ô tô ra và hỏi: Cái gì đây? Còi ô tô kêu như thế nào? Cô cho ô tô chạy cả lớp hãy làmcòi ô tô kêu: “ pim pim’ Cô lấy tàu hỏa ra và cho cả lớp giả làm tiếng tàu hỏa kêu “ tu tu” Cho cả lớp giả làm tiếng còi xe máy, tiếng chuồn xe đạp. Bây giờ các con hãy chọn những đồ chơi này để chơi nhé! Các con cùng chọn ô tô nào, ô tô đây rồi, cọi ô tô kêu như thế nào? “ pim pỉm”. Các con hãy bắt chước tiếng cọi ô tô kêu. Cô lần lượt lấy xe máy , tàu hỏa ra cho chạy trẻ bắt chước tiếng cọi kêu “ tu tu, tuýp týup” Cô treo tranh tàu hỏa, xe máy, ôtô, xe đạp cho trẻ lên lấy tranh và bắt chước tiến kêu theo yêu cầu của cô 3. Thực hiện tổ chức một trò chơi họa tập nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI 1. Thực nghiệm sư phạm: a. Mục đích Thực nghiệm nhằm đánh giá kết quả thực tế của việc tổ chức trò choei học tập, phản ánh các tiết học nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi. Thực nghiệm đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. b. Đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành ở lớp mẫu giáo 3-4 tuổi trường mầm non Bồng Khê - Con Cuông - Nghệ An Số trẻ tham gia thực nghiệm là 20 cháu Số trẻ đối chứng là 20 cháu Về trình độ, điều kiện của hai nhóm đều tương đương nhau không có gì khác biệt c. Nội dung thực nghiệm Lựa chọn bài thực nghiệm và thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của các tiết học. Căn cứ vào chương trình chăm sóc giáo dục tre mẫu giáo 3-4 tuổi để lựa chọn những bài phù hợp với nội dung chương trình thực nghiệm. Thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của các tiết học. Sau khi đã lựa chọn các bài trong chương trình ở các lớp thực nghiệm . Giáo viên được chuẩn bị các giáo án tổ chức trò chơi tập mới thiết kế theo yêu cầu thực nghiệm . Ở lớp đối chứng giáo viên tiến hành giảng dạy như thường lệ lồng ghép trong các môn học. 3.2. Tiến hành thực nghiệm a. Chọn mẫu Chọn ngẫu nhiên 2 lớp: 1 lớp thực nghiệm , 1 lớp đối chứng. Tiến hành cùng một bài tập khảo sát trước thực nghiệm để xác định khả năng phát triển ngôn ngữ của hai nhóm. Đối chứngvà thực nghiệm, sử dụng phương pháp thống kê kết quả khảo sát trên trẻ xác định sự tương đương giữa hai nhóm. b. Thiết kế các trò chơi thực nghiệm Nghiên cứu các bài học trong chương trình để thiết kế các trò chơi học tập sao cho phản ánh nội dung cơ bản của bài học. Nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi. Lựa chọn các trò chơi học tập trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và các tuyển tập trò chơi học tập giành cho các lứa tuổi mẫu giáo. Thiết kế những trò chơi học tập mới, phản ánh nội dùn cơ bản của các bài học. Các trò chơi được lựa chọn và thiết kế cụ thể: Chiếc túi kỳ diệu? Cái gì đã thay đổi? Đoán xem con gì vo ve? Hãy nói xem có cái gì ở trong tranh? Tiếng con vật gì? Đoán xem quả gì ? Câu cá thả cá Bắt chước tiếng kêu c. Xây dựng bài tập khảo sát: Mức độ phát triển ngôn ngữ ở trẻ Mức độ 1 : khối lượng ngôn ngữ Mức độ 2 : khả năng sử dụng ngôn ngữ Mức độ 3 :khả năng vận dụng ngôn ngữ đã có vào hoạt động của trẻ TIẾN HÀNH ĐO TRƯỚC THỰC NGHIỆM a. Các bài tập khảo sát được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu chương trình dựa trên các bài học mà các cháu đã học nhằm đánh giá mức độ của trẻ trước thực nghiệm . Bài tập khảo sát được xây dựng dưới dạng các câu hỏi ngắn, dẽ hiểu, ( có gợi ý ) dựa theo nộ dung các bài học phát triển ngôn ngữ mà chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo đã đề cập đến. Bài tập 1: Khảo sát việc phát âm của đối tượng trẻ Câu 1: Con háy nhìn xem cô có những đồ vật gì đây? Câu 2: Hãy nhìn xem những bức tranh cô tô có những đồ vật gì? các con hãy cầm lên và đọc cho cô : cốc chén, ấm đĩa. Câu 3: Cô có các con vật để trên bàn các con quan sát sau đó nhắm mắt lại cô cất đi 1 con vật các con nói tên con gì đã biến mất? * Cách đánh giá: Câu hỏi 1: Cho phép đánh giá được khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ- khối lượng ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm sai trừ 1,5 điểm Câu hỏi 2: Cho phép đánh giá khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm Câu hỏi 3: Cho phép đánh giá vận dụng ngôn ngữ vào hoạt động của trẻ Trả lời đúng, chính xác : 10 điểm Đúng một con vật cho 1 điểm Bài tập 2: Khảo sát sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ Câu 1: Con hãy nghe và đoán xem tiếng con vật gì? Câu 2: Các con hãy bắt chước tiếng kêu của một số âm thanh của tiếng còi xe ô tô , tàu hỏa, xe máy? Câu 3: Cô có bức tranh vẽ các con vật chim ri, cỏnắn , con rùa. Các con hãy nhìn tranh và kể về bức tranh * Cách đánh giá Câu hỏi 1 Cho phép đánh giả sự hiểu ngôn ngữ Trẻ trả lời đúng, đầy đủ 10 điểm, 1 tên con vật 3 điểm Câu hỏi 2 Cho phép đánh giá khả naeng sử dụng ngôn ngữ về phát triển ngôn ngữ : Trả lời đúng chính xác 10 điểm, trả lời đúng 1 âm thanh 1 điểm. Câu hỏi 3 Cho phép đánh giá khả năng vận dụng ngôn ngữ về việc phát triển vào hoạt động của trẻ Trẻ trả lời đúng 10 điểm Kể đúng 1 bức tranh 5 điểm b. Tiến hành đo sau thực nghiệm Sau khi thực nghiệm, việc khảo sát được tiến hành với những bài tập phức tạp hơn Bài tập 1 Khảo sát sự luyện phát âm về việc phát triển ngôn ngữ của trẻ Câu 1 Hãy kể cho cô các loại quả cháu biêt? Hãy kể những đồ dùng để ăn uống? Câu 2 Con hãy bắt chước và phân biệt tiếng kêu của các con vật: mèo, chó, gà, lợn. Hãy giả làm tiếng còitàu, còi ô tô, xe máy,xe đạp. Câu 3. Hãy nhìn lên trên quần áo của con hoặc của bạn nói được màu sắc xanh, đỏ, vàng. Nhìn vào bức tranh theo ý thích của mình. Cách đánh giá: Câu 1: Cho phép đánh giá khối lượng về việc phát triển ngôn ngữ của trẻ Trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm, phân biệt 2 loại quả hoặc 2 đồ dùng 3 điểm Câu 2: Cho phép đánh giá sự sử dụng ngôn ngữ về phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trả lời đúng 10 điểm, phân biệt được 2 loại tiếng kêu 3 điểm. Câu 3: Cho phép đánh giá, khả năng vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động của trẻ Trẻ trả lời đúng chính xác 10 điểm. Diễn tả được 1bức tranh 5 điểm. c. Hướng dẫn giáo viên thực nghiệm Để chuẩn bị cho thực nghiệm các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ chức học tập về mục dích yêu cầu, nội dung của thực nghiệm Các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docRèn luyện phát âm cho trẻ tư 3-4 tuổi thông qua trò chơi học tập.doc