Đề tài Nội dung phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

Phần I. Cơ sở lý luận 1

I. Bản chất và vai trò của thuế 1

II. Khái niệm và vấn đề liên quan về thuế giá trị gia tăng 2

1. Khái niệm 2

2. Sự cần thiết của việc thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT 2

3. Đối tượng áp dụng 3

4. Căn cứ tính thuế GTGT 3

5. Phương pháp tính thuế GTGT 7

6. Hoàn thuế GTGT 8

7. Tài khoản sử dụng 9

III. Liên hệ thuế GTGT ở Pháp 10

1. Khái niệm 10

2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT 10

3. Căn cứ tính thuế 11

4. Thuế suất thuế GTGT 11

5. Chế độ khấu trừ thuế GTGT 12

6. Chế độ hoàn thuế GTGT 12

7. Chế độ miễn, giảm thuế GTGT 12

8. Hạch toán thuế GTGT 13

Phần II. Nội dung phương pháp hạch toán thuế GTGT 15

I. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ 15

1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào 15

2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT 22

II. Hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp 25

1. Hạch toán đầu vào 25

2. Hạch toán đầu ra 25

Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị 27

1. Những tác động tích cực của thuế GTGT 27

2. Kiến nghị góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT trên phương diện kế toán 28

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3879 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi sống và lương thực; - Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá; - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18, điều 4 luật thuế GTGT và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%). - Thức ăn cho gia súc gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học kỹ thuật; - Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cây, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hái sản phẩm nông nghiệp; - Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được mua vào và bán ra ở các đơn vị thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ; - Các mặt hàng khác như ván ép nhân tạo; mủ cao su sơ chế; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình; vật liệu nổ, giấy in báo; dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600 v trở lên... - Các dịch vụ khác như vận tải bốc xếp; xây dựng lắp đặt; hoạt động trục vớt, cứu hộ; nạo vét luồng lạch, cảng sông, cảng biển... 4.2.3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: - Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác; - Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất; - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng; điện tử, đồ điện; - Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm; - Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; - Sản phẩm bằng da, giả da; - Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy; - Đường, sữa, bánh, kẹo nước giải khát và các thực phẩm chế biến khác; - Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và các sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%); - Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông; - Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; - Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế; - Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng, sao chụp, quay chiếu video; - Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, hấp tẩy; - Khách sạn, du lịch, ăn uống; - Các loại hàng hoá khác không quy định ở các nhóm thuế suất 0%, 5%, 20%. 4.4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá dịch vụ - Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra; - Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác; - Đại lý tàu biển; - Dịch vụ môi giới; Tóm lại, đối với tất cả các doanh nghiệp, nắm rõ đối tượng áp dụng và căn cứ tính thuế, việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Qua đó, doanh nghiệp sẽ biết rõ thực chất đang sản xuất - kinh doanh hàng hoá dịch vụ gì và biết rõ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước như thế nào. 5. Phương pháp tính thuế GTGT Tính thuế GTGT theo hai phương pháp 5.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hai chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu ra" và "Thuế GTGT đầu vào" là những chỉ tiêu cần phải án trên "Hoá đơn GTGT" và được tính theo phương pháp: Thuế GTGT đầu ra = Giá hàng hoá bán ra x Thuế suất GTGT Thuế GTGT đầu vào = Giá hàng hoá mua vào x Thuế suất GTGT Ví dụ: Một sản phẩm phải trải qua bốn khâu: khai thác - chế biến - bán buôn - bán lẻ; thuế suất GTGT là 20%. Có bảng sau: Ngành kinh doanh Giá mua (đầu vào) Giá bán (đầu ra) Thuế đầu ra Thuế đầu vào Thuế phải nộp Người khai thác vàng - 400.000 80.000 - 80.000 Người chế biến vàng 400.000 450.000 90.000 80.000 10.000 Người bán buôn 450.000 480.000 96.00 90.000 6.000 Người bán lẻ 480.000 500.000 100.000 96.000 4.000 å=100.000 Bản chất của phương pháp này là mỗi một người trung gian trong các khâu luân chuyển phải có trách nhiệm thu từng phần thuế và thanh toán lại cho ngân sách; và tổng số thuế phải nộp cho nhà nước, là do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Các đơn vị kinh doanh khi mua hàng hoá dịch vụ phải thanh toán theo giá thanh toán. Vì doanh nghiệp không phải là người tiêu dùng cuối cùng nên số thuế GTGT đã trả khi mua hàng (tức thuế GTGT đầu vào) được khấu trừ vào số thuế phải nộp ở đầu ra. Khi doanh nghiệp bán hàng cho người mua, người mua phải thanh toán cho doanh nghiệp theo giá thanh toán, số thuế GTGT thu của khách hàng là số thuế đầu ra doanh nghiệp phải nộp lại cho Nhà nước. Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ: mua, bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT, giá thanh toán (có thuế), nhưng được hưởng các loại thuế như được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của toàn bộ hàng tồn kho mua vào ngay trong tháng, được khấu trừ thuế GTGT khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định mặc dù doanh nghiệp là người tiêu dùng cuối cùng. 5.2. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp ngân sách được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Thuế xuất thuế GTGT GTGT của hàng hoá dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá mua vào Về bản chất, phương pháp tính thuế trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở giá trị gia tăng. Nó đòi hỏi phải tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đó là một việc phức tạp và tốn nhiều công sức. Và với cách tính này, vẫn còn hiện tượng thuế chồng thuế. Hơn nữa, phương pháp tính thuế trực tiếp áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về hoá đơn, chứng từ. Các doanh nghiệp này sử dụng hoá đơn bán hàng, giá bán ghi trên hoá đơn là giá thanh toán (đã có thuế). 6. Hoàn thuế giá trị gia tăng: - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được xét hoàn thuế khi: + Số thuế đầu vào được khấu trừ trong ba tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán), lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. + Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng. - Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế được hoàn như sau: + Đối với cơ sở đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế trong từng quý, + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong ba tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư) mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ này. - Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải trí, phá sản có thuế GTGT nộp thừa. - Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 7. Tài khoản sử dụng: 7.1. Đối với thuế GTGT đầu vào: - Tài khoản sử dụng: TK 133 - "Thuế GTGT được khấu trừ" - Kết cấu của tài khoản 133 Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại; Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả. - Chi tiết tài khoản cấp II + TK 1331 - "Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ" + TK 1332 - "Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định". 7.2. Đối với thuế GTGT đầu ra: - Kế toán sử dụng TK 3331 - "Thuế GTGT phải nộp" Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Kết cấu TK 3331. Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước; - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp; - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Bên Có: - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ; - Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường; - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, nhập khẩu. Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp Nhà nước. Trường hợp cá biệt, TK 3331 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) phản ánh số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. - Chi tiết tài khoản cấp III. + TK 33311 - "Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ". + TK 33312 - "Thuế GTGT hàng nhập khẩu". III. LIÊN HỆ THUẾ GTGT Ở PHÁP 1. Khái niệm: Là loại thuế gián thu, thu trên phần GTGT của vật tư, hàng hoá sau từng khâu sản xuất, bán buôn, bán lẻ. 2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT: Phạm vi áp dụng thuế GTGT được xem xét trên ba mặt: - Những hoạt động và đối tượng phải nộp thuế GTGT; - Tính lãnh thổ của thuế GTGT; - Những trường hợp không thuộc diện đánh thuế GTGT. Ba mặt trên được cụ thể hoá với những nội dung chủ yếu sau: 2.1. Những hoạt động và đối tượng phải nộp thuế: Được xác định theo ba điều kiện cơ bản: - Thực hiện việc giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại phải trả tiền; - Thuộc phạm vi hoạt động kinh tế, máy tính độc lập; - Do một đối tượng thuộc diện nộp thuế GTGT thực hiện. 2.2. Tính lãnh thổ của thuế GTGT: Được xác định theo hai nguyên tắc cơ bản là: - Việc giao hàng hoá được thực hiện tại nước Pháp. - Việc cung ứng dịch vụ do người hoạt động dịch vụ có cửa hàng giao dịch và cơ sở ổn định, hoạt động trên nước Pháp hoặc có chỗ cư trú trên nước Pháp. Như vậy, hàng xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT, ngược lại, hàng nhập khẩu vào nước Pháp phải nộp thuế GTGT. 2.3. Những trường hợp không thuộc diện đánh thuế GTGT: - Đối với hoạt động thông thường trong nội địa: có tính chất phụ, hoạt động trong ngành giáo dục, văn hoá, thể thao, xã hội, ngân hàng, bảo hiểm, phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp... - Đối với hàng nhập: đang chờ làm thủ tục hải quan, tái xuất, tài sản của cá nhân, hàng của các tổ chức từ thiện, hàng với số lượng ít không mang tính chất buôn bán, hàng thuộc hành lý, văn hoá phẩm không có tính chất kinh doanh... - Đối với hàng xuất khẩu: hàng xuất, cung ứng dịch vụ gắn với thông thương quốc tế, giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại tiếp tế cho tàu thuỷ, máy bay. 3. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ là trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bằng tiền hoặc hiện vật. Trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bao gồm mọi khoản cấu thành trong giá, như chi phí vật chất, các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các khoản thuế, lệ phí phải nộp, trừ bản thân thuế trị giá gia tăng. Thuế GTGT không tính đối với khoản tiền giảm giá do khách hàng đặt tiền trước hoặc trả tiền mặt, tiền hoa hồng được trích hoặc tiền phạt do người kinh doanh giao hàng chậm. 4. Thuế suất thuế GTGT: Có hai mức thuế suất: - 5,5% áp dụng đối với nông sản chưa chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển hành khách, biểu diễn văn nghệ, thuốc chữa bệnh... - 18,6% áp dụng đối với các mặt hàng, dịch vụ khác. 5. Chế độ khấu trừ thuế GTGT: - Đối với hệ thống kế toán Pháp nói riêng và hệ thống kế toán trên thế giới nói chung, về thuế GTGT, nghiệp vụ tính và thu thuế GTGT qua từng khâu chỉ mang tính chất "tạm ứng". Đối với đơn vị kinh doanh, số thuế đã nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau. Còn đối với người tiêu dùng, không phải trả thuế đối với từng giai đoạn riêng biệt mà phải trả toàn bộ số thuế GTGT phải nộp cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh tế. Phần thuế GTGT được khấu trừ chỉ được giải quyết cho đối tượng nộp thuế đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký, sổ kế toán, chứng từ, hoá đơn và có cơ sở để chứng minh được là: trong toàn bộ giá thành của hoạt động giao bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thực tế đã có thuế GTGT nộp ở khâu trước. Khi số tiền được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch còn lại sẽ được hoàn dần vào số thuế GTGT phải nộp lần sau cho đến khi hết số tiền được hoàn và được coi là một "khoản tín dụng thuế". 6. Chế độ hoàn thuế GTGT: Về nguyên tắc, các đối tượng nộp thuế GTGT có quyền làm đơn gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để xin được xét hoàn lại số thuế đã nộp thừa hoặc khoản thuế GTGT được giảm nhưng chưa được giải quyết. Trong năm, các đơn xin hoàn thuế phải nộp theo quý, vào các tháng 4, 7, 10 để họ được xét cho ba quý đầu năm. Việc hoàn thuế theo quý được giải quyết trong trường hợp số tiền hoàn trong quý ít nhất là 5.000 FRF. Việc hoàn thuế cho tháng 1 năm sau được giải quyết mang tính tổng kết số thuế GTGT phải nộp cho cả năm trước. 7. Chế độ miễn, giảm thuế GTGT: Thuế GTGT được miễn cho các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT là loại nhỏ và doanh thu (không gồm thuế GTGT) của năm trước không vượt quá 70.000 FRF. Nếu trong năm sau mà doanh thu vượt quá 70.000 FRF thì đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày 1-1 năm tiếp theo. Trong quá trình theo dõi hoạt động của cơ sở, nếu phát hiện doanh thu trong năm vượt quá 100.000 FRF thì đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày đầu tiên của tháng có doanh thu vượt đó. Việc giảm thuế GTGT được áp dụng đối với một số trường hợp liên quan đến bất động sản mà bản thân doanh nghiệp là người chịu thuế (việc giảm thuế được định theo tỉ lệ tính trên giá trị bất động sản...) Thuế GTGT chỉ được giảm khi điều đó được ghi trong tờ khai của người chịu thuế. Khi số thuế được giảm lớn hơn số thuế phải đóng, số dư sẽ là "tín dụng thuế" và thông thường được chuyển dần cho đến khi hết đối với tờ khai tiếp theo. Việc giảm thuế đối với việc mua bất động sản sẽ bị ngừng lại khi những bất động sản không còn sử dụng cho nhu cầu kinh doanh nữa. 8. Hạch toán thuế GTGT: 8.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT, hệ thống kế toán Pháp sử dụng các tài khoản: - TK 4455 "Thuế doanh nghiệp sẽ trả". Kết cấu: Bên Nợ: Thanh toán thuế GTGT với Ngân sách nhà nước Bên Có: Tập hợp thuế GTGT phải nộp. Dư Nợ: Số thuế GTGT còn phải nộp. - TK 4456 "Thuế doanh nghiệp có thể khấu trừ". Bên Nợ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua. Bên Có: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào (kết chuyển thuế GTGT đầu vào). Dư Nợ: Thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. - TK 4457 "Thuế doanh nghiệp do xí nghiệp đã thu được". Bên Nợ: + Khấu trừ thuế GTGT đầu vào + Kết chuyển thuế GTGT phải nộp. Bên Có: Tập hợp thuế GTGT đầu ra phát sinh khi bán. Dư Có: Số thuế GTGT đầu ra chưa kết chuyển. 8.2. Phương pháp hạch toán: Hệ thống kế toán Pháp hạch toán thuế GTGT theo sơ đồ sau (2) TK 530, 512,41 TK 4457 TK 4456 TK 530, 512,40 (5) (6) (4) (1) TK 20, 21, 31, 32... (3) TK 4455 TK loại 7 (8) (9) (7) Chú giải: (1) Phản ánh nghiệp vụ mua hàng hoá, đơn vị, tài sản bất động... (2) Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua. (3) Trị giá hàng mua. (4) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào (5) Phản ánh nghiệp vụ bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, tài sản cố định... (6) Tập hợp thuế GTGT đầu ra phát sinh khi bán. (7) Doanh thu bán hàng (8) Kết chuyển số thuế GTGT phải nộp. (9) Thanh toán thuế GTGT với Ngân sách Nhà nước. PHẦN II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN THUẾ GTGT I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ GTGT TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ 1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào: 1.1. Nguyên tắc chung: - Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ". TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ tại doanh nghiệp. - TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Đối với doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ kế toán. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh nghiệp trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế teo chế độ quy định. 1.2. Phương pháp hạch toán: 1.2.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật tư hàng hoá mua ngoài: Kế toán hạch toán thuế GTGT theo sơ đồ sau: TK 1331 TK 33311 TK 111, 112, 141, 331 (6) (2) TK 152, 153, 156 (1) (4) (3) TK 621, 627, 641, 642... (5) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán vật tư, hàng hoá mua ngoài. (2) Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá. (3) Giá mua không có thuế. (4) Nếu mua vật tư, hàng hoá nhập kho. (5) Mua vật tư hàng hoá đưa vào sử dụng ngay. (6) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 1.2.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của lao vụ, dịch vụ mua ngoài. Kế toán hạch toán thuế theo sơ đồ. TK 1331 TK 111, 112, 331... (3) (2) (5) TK 627, 641, 642,811... (4) TK 152, 153, 156 (1561) (1) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán của lao vụ, dịch vụ mua ngoài, khi mua. (2) Thuế GTGT đầu vào của lao vụ, dịch vụ mua ngoài. (3) Giá mua lao vụ, dịch vụ không thuế. (4) Nếu lao vụ, dịch vụ mua ngoài liên quan đến vật tư, hàng hoá mua vào nhập kho. (5) Nếu lao vụ, dịch vụ mua ngoài được dùng tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD). 1.2.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định đầu tư, mua sắm. Hạch toán theo sơ đồ: TK 33311 TK 1332 TK 111, 112, 141, 331... (5) (8) (7) (2) TK 211, 213 TK 111, 112 (1) TK 2411 (4) (3) (6) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán khi mua tài sản cố định. (2) Thuê GTGT đầu vào phát sinh khi mua tài sản cố định. (3) Giá mua tài sản cố định không có thuế. (4) Mua tài sản cố định về phải qua lắp đặt, chạy thử... (Giá = Giá mua + Chi phí lắp đặt, chạy thử). (5) Khi đã qua lắp đặt, chạy thử... đưa vào sử dụng. (6) Mua tài sản cố định về đưa vào sử dụng ngay. (7) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ. (8) Thuế GTGT đã được hoàn. 1.3. Kế toán thuế GTGT đã được khấu trừ, không được khấu trừ, hoàn trả, miễn giảm, hàng mua trả lại. 1.3.1. Nguyên tắc chung: - Thuế suất GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ; - Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất hay còn ở trong kho; - Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định cũng được khấu trừ vào thuế GTGT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Tài sản cố định có hoá đơn GTGT dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu và không chịu thuế GTGT thì sẽ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế, thuế GTGT đầu vào được đưa vào bên nợ TK 133. Cuối kỳ, trên cơ sở tỉ lệ doanh thu xác định thuế GTGT đầu vào được và không được khấu trừ. Phần không được khấu trừ được thanh toán vào các chi phí liên quan đến sử dụng tài sản cố định. 1.3.2. Kế toán thuế GTGT đã được khấu trừ: Sơ đồ hạch toán như sau: TK 3331 TK 133 TK 111, 112, 331... (4) (2) (1) TK 152, 153, 156, 211, 213, 624, 627, 641, 642 (3) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định. (2) Thuế GTGT đầu vào. (3) Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định không thuế. (4) Thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. 1.3.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Sơ đồ hạch toán: (5) TK 142 (4) TK 3331 TK 123 TK 111, 112, 331... (2) (1) TK 627, 632, 641, 642 TK 152, 153, 211,627... (3) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán, khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ... (2) Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua. (3) Giá mua không thuế. (4) Thuế GTGT đã được khấu trừ. (5) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. 1.3.4. Kế toán thuế GTGT được hoàn Sơ đồ hạch toán: TK 111, 112 TK 133 (1331,1332) TK 152, 156, 211, 627 (3) (6) (2) TK 33312 TK 111, 112, 331... (1) (4) (5) Chú giải (1) Tổng giá thanh toán khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ... (2) Giá mua vật tư, hàng hoá,... chưa có thuế. (3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá... trong nước. (4) Thuế GTGT đầu và phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá... bằng nhập khẩu.(5) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước được khấu trừ. (6) Thuế GTGT đã được ngân sách nhà nước hoàn lại bằng tiền. 1.3.5. Phương pháp hạch toán miễn giảm thuế GTGT: Sơ đồ hạch toán: (4) TK 511, 512, 711... TK 3331 TK 133 (1) TK 721 (3) (2) TK 111,112 Chú giải (1) Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng. (2) Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. (3) Số thuế GTGT được giảm được nhà nước trả lại bằng tiền. (4) Thuế GTGT đầu ra phát sinh. 1.3.6. Kế toán thuế GTGT hàng mua trả lại. Sơ đồ hạch toán: TK 152,153,156,211,627 TK 111, 112, 331... (4) (3) (2) (1) TK 133 Chú giải: (1) Tổng giá thanh toán khi mua vật tư, hàng hoá... (2) Phản ánh giá mua vật tư, hàng hoá... chưa có thuế GTGT. (3) Thuế GTGT đầu vào. (4) Phản ánh trị giá hàng mua trả lại (có thuế) (5) Giá trị hàng mua trả lại không thuế. (6) Thuế GTGT của hàng mua trả lại. 2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp: 2.1. Nguyên tắc chung: - Kế toán sử dụng TK 3331 - "Thuế GTGT phải nộp" để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. - Đối tượng sử dụng: áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. 2.2. Phương pháp hạch toán: 2.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra: Sơ đồ hạch toán: TK 111, 112, 131... TK 511, 512 (2) (1) (4b) (4a) TK 711, 721 TK 511, 512 (3) Chú giải (1) Phản ánh doanh thu bán hàng, giá bán không có thuế. (2) Phản ánh thuế GTGT đầu ra. (3) Thu nhập hoạt động khác, không có thuế. (4a), (4b) Tổng giá thanh toán từ bán hàng..., và hoạt động khác. 2.2.2. Kế toán thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp ngân sách. Sơ đồ hạch toán: TK 721 TK 111,112,131,136,641... TK 33311 TK 133 TK 511,512 (1) (7) (11) TK 711,721 (9) (12) (10) (8) (8) (6) (5) TK 531,532 (4) (3) (2) TK 111,112,131 Chú giải (1) Thuế GTGT đã được khấu trừ (2) Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp (3) Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại và hàng giảm giá (có thuế)(4) Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá. (5) Trị giá hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá (không thuế) (6) Thuế GTGT đã nộp ngân sách nhà nước (7) Trị giá hàng bán (doanh thu bán hàng) - không thuế. (8) Thuế GTGT của hàng bán nội địa. (9) Phản ánh tổng giá thanh toán bán hàng. (10) Thuế GTGT đầu ra của hoạt động khác (hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) (11) Thu nhập từ hoạt động khác - không thuế. (12) Phản ánh tổng thu nhập từ hoạt động khác có thuế. 2.2.3. Kế toán thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách Nhà nước: Sơ đồ hạch toán: TK151,152,211... TK331 TK 144 TK 111, 112, 311 (7) (6) (5) (4) (3) (2) (1) TK 333(3333) TK 333(33312) TK 33311 TK 133 (9) (8) Chú giải (1) Phản ánh nghiệp vụ mở L/C (2) Kết chuyển số tiền mở L/C trả người bán (3) Phản ánh số tiền phải trả người bán về trị giá hàng nhập khẩu (4) Thanh toán thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước (5) Thuế nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước (nếu có) (6) Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào ngân sách nhà nước (7) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước (nếu không được khấu trừ) (8) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước được khấu trừ. (9) Thuế GTGT hàng nhập khẩu đã được khấu trừ. II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP. 1. Hạch t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThue (13).doc
Tài liệu liên quan