MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BCĐKT VÀ BCKQKD 1
I. Những vấn đề chung về BCTC tại các DN 1
1. Bản chất của BCTC 1
2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu vủa BCTC 1
2.1. Mục đích 1
2.2. Ý nghĩa 1
2.3. Yêu cầu 2
3. Nguyên tắc trình bày thông tin trên BCTC 3
II. Khái quát về BCĐKT và BCKQKD 4
1. BCĐKT 4
1.1. Mục đích, ý nghĩa của BCĐKT 4
1.2. Nội dung của BCĐKT 4
1.3. Kết cấu của BCĐKT 5
1.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT 6
1.4.1. Cơ sở số liệu để lập BCĐKT 6
1.4.2. Phương pháp lập BCĐKT 6
2. BCKQKD 7
2.1. Mục đích, ý nghĩa của BCKQKD 7
2.2. Nội dung của BCKQKD 7
2.3. Kết cấu của BCKQKD 7
2.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCKQKD 8
2.4.1. Cơ sở số liệu để lập BCKQKD 8
2.4.2. Phương pháp lập BCKQKD 8
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCĐKT VÀ BCKQKD CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG 12
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 12
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty 12
2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty 14
3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong công ty 15
II. THỰC TRẠNG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCĐKT VÀ BCKQKD Ở CÔNG TY 16
PHẦN III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC LẬP BCĐKT VÀ BCKQKD Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG 23
1. Ưu điểm 23
2. Nhược điểm 24
3. Kiến nghị 24
KẾT LUẬN
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung, phương pháp lập Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bày một cách riêng rẽ trong BCTC vì thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC
+ Nguyên tắc tập hợp: Đối với các thông tin không mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân tích BCTC
+ Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này tới niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên BCTC phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
+ Nguyên tắc dồn tích: BCTC cần được lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng phát sinh và được trình bày trên BCTC phù hợp với niên độ mà chúng phát sinh.
+ Nguyên tắc bù trừ: BCTC cần trình bày riêng biệt tài sản có và tài sản nợ, không được phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh nghiệp, không bù trừ doanh thu với chi phí, trừ những trường hợp cho phép như: kinh doanh chứng khoán, ngoại tệ,...
II. Khái quát về BCĐKT và BCKQKD.
1.BCĐKT.
1.1.Mục đích, ý nghĩa của BCĐKT.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) : là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN.
1.2.Nội dung của BCĐKT.
BCĐKT là hình thức biểu hiện của phương pháp cân đối tổng hợp kế toán, đồng thời là báo cáo kế toán chủ yếu nhất, dùng tiền để biểu thị toàn bộ vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh ( hai mặt thể hiện của tài sản trong đối tượng kế toán ở DN ) tại thời điểm lập báo cáo.
Như vậy, BCĐKT phản ánh khái quát tài sản của DN dưới hình thái giá trị, phản ánh tài sản của DN ở trạng thái tĩnh, là thời điểm cuối kỳ kế toán. Tại thời điểm này người ta giả thiết chu kỳ SXKD đã kết thúc, tài sản của DN ngừng hoạt động.
1.3.Kết cấu của BCĐKT
BCĐKT gồm hai phần là phần chính và phần phụ. Phần chính dùng để phản ánh tài sản của DN theo hai cách biểu thị khác nhau là vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh; Còn phần phụ là phần các chỉ tiêu ngoài bảng dùng phản ánh tài sản của đơn vị khác nhưng DN được quyền quản lý và sử dụng theo hợp đồng kinh tế pháp lý và phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác mà kế toán có trách nhiệm phải theo dõi theo quy định.
BCĐKT có hai phần và có thể thiết kế mẫu biểu theo hai cách:
- Theo hình thức hai bên: “Bên trái - Bên phải”, phần bên trái của BCĐKT phản ánh kết cấu vốn kinh doanh ( phần tài sản ), phần bên phải phản ánh nguồn vốn kinh doanh
(phần nguồn vốn ).
- Theo hình thức một bên: “Bên trên - Bên dưới”, tức là cả hai phần tài sản và nguồn vốn được xếp cùng một bên trên BCĐKT trong đó phần tài sản được lập trước ở bên trên, phần nguồn vốn được lập sau ở bên dưới.
Cụ thể về hai phần trong BCĐKT:
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức hình thành tồn tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Tài sản phân chia thành các mục sau:
Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Loại B : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở DN.
Nguồn vốn được chia thành các mục như sau:
Loại A: Nợ phải trả.
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của BCĐKT đều phản ánh theo ba cột: Mã số; Số đầu năm; Số cuối kỳ (năm, quý ).
1.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT.
1.4.1. Cơ sở số liệu để lập BCĐKT.
- BCĐKT ngày 31/12 năm trước.
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
- Các tài liệu liên quan khác.
1.4.2. Phương pháp lập BCĐKT.
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào số liệu ở cột Số cuối kỳ trong BCĐKT cuối năm trước để ghi vào từng chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu nào có dòng “Năm trước”, dòng “Năm nay” thì khi chuyển sang Số cột đầu năm, số liệu được ghi vào dòng “Năm trước”.
- Cột số cuối kỳ: có thể khái quát cách lập như sau:
+ Những chỉ tiêu nào trong BCĐKT liên quan đến một tài khoản cấp 1 thì căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản đó. Lấy số liệu để ghi theo nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản vốn ghi vào chỉ tiêu vốn tương ứng ở phần “Tài sản”; Số dư Có của tài khoản nguồn vốn ghi vào chỉ tiên nguồn vốn tương ứng ở phần “Nguồn vốn”.
+ Chỉ tiêu nào liên quan đến nhiều tài khoản thì phải tổng hợp số liệu ở tài khoản liên quan để ghi.
+ Chỉ tiêu nào liên quan đến tài khoản cấp 2, lấy số dư ở tài khoản cấp 2 để ghi.
+ Các tài khoản vốn, nguồn vốn phản ánh công nợ hai chiều thì không được bù trừ lẫn nhau mà phải căn cứ số liệu kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu thích hợp.
+ Các chỉ tiêu điều chỉnh giảm và các chỉ tiêu dự phòng thiệt hại về vốn thì lấy số dư Có cuối kỳ ỏ các tài khoản này ghi bằng mực đỏ ( số âm ) vào các chỉ tiêu tương ứng bên Tài sản.
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng: Lấy số dư Nợ cuối kỳ ở các tài khoản ngoài bảng để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
2. BCKQKD.
2.1. Mục đích, ý nghĩa của BCKQKD.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
2.2. Nội dung của BCKQKD.
BCKQKD dùng để phản ánh thu nhập, chi phí và xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của DN sau thời kỳ báo cáo ( báo cáo này được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán), nhằm để xác định được lợi nhuận thực tế trong kỳ và tính toán được thuế thu nhập DN phải nộp trong kỳ.
2.3. Kết cấu của BCKQKD.
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; số liệu của kỳ trước ( để so sánh); số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số đã nộp trong kỳ báo cáo; số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng hoá nội địa.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ; thuế GTGT được giảm, đã được giảm, còn được giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
2.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCKQKD.
2.4.1. Cơ sở số liệu để lập BCKQKD.
Khi lập BCKQKD kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
- Sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”, tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.
2.4.2. Phương pháp lập BCKQKD.
Phần I: Lãi , lỗ
- Được thiết kế gồm có 5 cột:
+ Cột 1 : Ghi các chỉ tiêu kinh tế tài chính dùng để xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác, cũng như xác định lợi nhuận trước thuế và sau thuế thu nhập DN.
+ Cột 2 : Ghi mã số các chỉ tiêu.
+ Cột 3 : Ghi số liệu của kỳ trước.
+ Cột 4 : Ghi số liệu kỳ này.
+ Cột 5 : Ghi số liệu luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ này.
- Cột số kỳ trước: lấy số liệu ở cột kỳ này trong BCKQKD của kỳ trước ghi sang theo từng chỉ tiêu thích ứng.
- Cột số kỳ này: phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo.
- Cột số luỹ kế từ đầu năm: được tính bằng cách lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm đến cuối tháng này trong BCKQKD kỳ trước cộng số liệu ở cột kỳ này của BCKQKD kỳ này để ghi vào sổ từng chỉ tiêu thích hợp.
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Phần này được thiết kế gồm có 8 cột :
+ Cột 1: Chỉ tiêu”, ghi danh mục các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định.
+ Cột 2: “Mã số”, ghi mã số của từng chỉ tiêu báo cáo.
+ Cột 3: “Số phải nộp đầu kỳ”. Cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các khoản khác còn phải nộp đầu kỳ, theo từng khoản, gồm cả số phải nộp của năm trước chuyển sang.
+ Cột 4: “Số phải nộp trong kỳ này”. Cột này phản ánh tổng số tiền thuế và các khoản phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào cột này được căn cứ vào sổ kế toán của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.
+ Cột 5: “Số đã nộp trong kỳ”. Cột này phản ánh tổng số tiền thuế đã nộp theo từng khoản phải nộp trong kỳ báo cáo., gồm cả số nộp của kỳ trước chuyển sang.
+ Cột 6: “Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm”. Cột này dùng để phản ánh các loại thuế và các khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước luỹ kế từ đàu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Cột 7: “Số đã nộp luỹ kế từ đầu năm”. Cột này dùng để phản ánh các loại thuế và các khoản khác đã nộp vào ngân sách Nhà nước luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Cột 8: “Số còn phải nộp đến cuối kỳ”. Cột này phản ánh số thuế và các khoản khác còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm cả số còn phải nộp của kỳ trước chuyển sang chưa nộp trong kỳ này. Số liệu để ghi vào cột này bằng số liệu cột 3 “ Số còn phải nộp đầu kỳ” cộng số liệu cột 4 “Số phải nộp trong kỳ” trừ số liệu cột 5 “Số đã nộp trong kỳ”.
Cột 8 = Cột 3 + Cột 4 - Cột 5
Số liệu ghi vào cột 3 ở từng chỉ tiêu được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 8 của báo cáo kỳ trước.
Số liệu ghi ở cột 6 của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 6 của báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ghi ở cột 4 của báo cáo kỳ này. Kết quả được ghi vào từng chỉ tiêu phù hợp.
Số liệu ghi ở cột 7 của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 7 của báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ghi ở cột 5 “Số đã nộp trong kỳ” của báo cáo kỳ này. Kết quả tìm được ghi vào từng chỉ tiêu phù hợp.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa.
- Phần này được thiết kế gồm có 4 cột :
+ Cột 1: “Chỉ tiêu”, phản ánh danh mục các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và bán hàng nội địa.
+ Cột 2: “Mã số”, phản ánh mã số của từng chỉ tiêu báo cáo.
+ Cột 3: “Kỳ này”, phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo.
+ Cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm”, căn cứ vào số liệu ghi ở cột “Luỹ kế từ đầu năm” của kỳ trước, cộng với số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ này, kết quả tìm được ghi vào cột 4 ở từng chỉ tiêu phù hợp.
Phần II
Thực trạng về việc lập và trình bày BCĐKT và BCKQKD của công ty vật tư - vận tải - xi măng
I. Đặc điểm chung của công ty
Công ty vật tư - vận tải - xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, trụ sở đặt tại 21B Cát Linh Đống Đa-Hà Nội.Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD ngày 05/01/1991 trên cơ sở sát nhập hai đơn vị là công ty vận tải xi măng và xí nghiệp cung ứng vật tư - vận tải thiết bị xi măng thành công ty kinh doanh vật tư -vận tải -xi măng, và sau đó đổi thành công ty vật tư -vận tải - xi măng như hiện nay theo quyết định số 002A/BCD-TCLD ngày 12/02/1993. Với tư cách là một đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh và là thành viên trong TCTXMVN, công ty vật tư - vận tải - xi măng được giao cấp chức năng nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng bao gồm: than cám, xỷ pyrit, clinker, đá bô xít, đá ba zan, quặng sắt. . .
- Tổ chức thực hiện lưu thông và kinh doanh xi măng theo địa bàn được phân công.
- Tổ chức dây chuyền công nghiệp khai thác xỉ tuyển phả lại.
- Kinh doanh vận tải bằng đường sông, đường bộ, đường biển . .
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty.
Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật tư-vận tải -xi măng, bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty được thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với vai trò và nhiệm vụ của mình. Hiện nay, bộ máy được tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Với cơ cấu này giám đốc công ty là người cao nhất và được các phòng ban tham mưu cho việc đưa ra các quyết định cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra lệnh cho các chi nhánh của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
*Giám đốc Công ty:
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật, là người điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị trực thuộc trong Công ty. Giám đốc là người đại diện cho Công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đông kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy Công ty, tuyển chọn lao động trả lương, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Là người trực tiếp tham mưu giúp việc cho giám đốc, phụ trách việc lên phương án kế hoạch và điều hành các hoạt động kinh doanh theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc.
*Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc những vấn đề liên quan đến kỹ thuật công tác kỹ thuật xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn . . . Ký hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực được giám đốc phân công uỷ quyền.
Các phòng ban chuyên môn gồm có:
Phòng kinh tế kế hoạch.
Phòng kinh doanh phụ gia.
Văn phòng công ty.
Ban thanh tra.
Phòng tổ chức lao động tiền lương.
Phòng kế toán thống kê tài chính.
Phòng kinh doanh vận tải.
Phòng kỹ thuật.
Phòng điều độ.
*Các chi nhánh thực thuộc Công ty: Các chi nhánh trực thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình, và chịu sự quản lý về nghiệp vụ của các phòng ban chức năng của Công ty. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Ngoài ra các chi nhánh này còn có thể trực tiếp ký kết và thực hiện các hơp đồng kinh tế khi được giám đốc Công ty uỷ quyền.
2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty.
* Đặc điểm về bộ máy kế toán của Công ty
Công ty vật tư -vận tải -xi măng tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, có tổ chức phòng kế toán của công ty và các bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận kế toán hạch toán phụ thuộc có phần nào giống với hình thức tổ chức phân tán, chỉ có điều bộ phận kế toán hạch toán thuộc có nhiệm vụ rộng hơn, thực hiện từ khâu lập chứng từ xử lý thông tin và lập báo cáo kế toán của đơn vị mình. Cuối tháng, quý phải lập báo cáo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế toán Công ty để tổng hợp và quyết toán chung cho toàn Công ty.
Đối với các chi nhánh hạch toán báo sổ: Kế toán các chi nhánh được quyền lập các chứng từ ban đầu như phiếu thu phiếu chi, hoá đơn bán hàng. . . Và cuối tháng tập hợp toàn bộ chứng từ có liên quan để nộp về phòng kế toán Công ty để phân loại và hạch toán vào sổ kế toán có liên quan, chi nhánh không hạch toán kế toán.
Còn phòng kế toán công ty sẽ hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở Công ty và các chi nhánh trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng, đồng thời tổng hợp số liệu và lập báo cáo chung toàn Công ty.
Bộ máy kế toán tại phòng kế toán công ty gồm 13 người. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về các công việc cụ thể.
Kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ Xí Nghiệp.
Kế toán TSCĐ, Xây dựng cơ bản và Sửa chữa lớn TSCĐ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng nội bộ.
Kế toán mua hàng.
Kế toán bán hàng.
Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển bốc xếp.
Kế toán quản lý chi tiêu tại các chi nhánh.
Thủ quỹ.
3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong công ty.
Công ty vật tư vận tải xi măng đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán. Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính toán, trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số: 206/2003 QĐ-BTC của bộ tài chính.
Với hình thức kế toán Nhật ký chung công ty vật tư -vận tải -xi măng đã sử dụng hệ thống sổ sách:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết.
II. Thực trạng việc lập và trình bày BCĐKT và BCKQKD ở công ty.
Công ty vật tư - vận tải - xi măng cũng tuân theo những quy định chung về việc lập BCĐKT và BCKQKD, đó là dựa vào BCĐKT và BCKQKD kỳ trước để lập, dựa vào số dư cuối kỳ của kỳ trước để lập...Công ty lập BCĐKT và BCKQKD theo quý và theo năm.
Dưới đây là BCĐKT và BCKQKD của công ty trong năm 2003:
công ty vật tư vận tải xi măng Mẫu b01-dn
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: VND
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
100
45.484.590.871
59.951.802.599
I. Tiền
110
9.422.981.171
5.050.512.495
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
147.165.690
220.454.132
2. Tiền gửi ngân hàng
112
9.275.815.481
4.830.058.363
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu
130
26.455.116.990
37.183.474.198
1. Phải thu của khách hàng
131
24.903.272.853
35.172.137.256
2. Trả trước cho người bán
132
930.660.292
1.060.295.937
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
45.629.380
379.676.457
4. Các khoản phải thu khác
138
575.554.465
571.364.548
IV. Hàng tồn kho
140
9.383.788.262
17.494.787.598
1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
142
242.185.825
204.603.124
2. Công cụ, dụng cụ tồn kho
143
912.772
694.422
3. Thành phẩm tồn kho
145
156.110.177
384.072.548
4. Hàng tồn kho
146
8.984.579.488
16.905.417.504
V. Tài sản lưu động khác
150
220.387.608
223.028.308
1. Thuế GTGTạm ứng
151
220.387.608
223.028.308
VI. Chi sự nghiệp
160
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
8.054.657.097
9.566.544.542
I. Thuế GTGTài sản cố định
210
7.998.260.452
9.526.424.435
1. Thuế GTGTài sản cố định hữu hình
211
7.988.260.452
9.526.424.435
- Nguyên giá
212
17.661.841.545
20.907.461.796
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(9.663.581.093)
(11.381.037.361)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
47.404.445
24.248.182
IV. Chi phí trả trước dài hạn
241
8.992.200
15.871.925
Tổng cộng tài sản
250
53.539.247.968
69.518.347.141
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Nợ phải trả
300
28.650.451.149
46.221.938.623
I. Nợ ngắn hạn
310
27.588.317.557
42.873.139.009
1. Vay ngắn hạn
311
5.000.000.000
10.000.000.000
2. Phải trả cho người bán
313
21.652.204.939
31.435.248.873
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
(305.044.092)
(585.365.491)
4. Phải trả công nhân viên
316
1.154.990.842
1.875.834.053
5. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
86.165.868
147.421.574
II. Nợ dài hạn
320
1.440.000.000
1. Vay dài hạn
321
1.440.000.000
III. Nợ khác
330
1.062.133.592
1.908.799.614
1. Chi phí phải trả
331
1.062.133.592
1.794.247.563
2. Thuế GTGTài sản thừa chờ xử lý
332
114.552.051
B. nguồn vốn chủ sở hữu
400
24.888.796.819
23.296.408.518
I. Nguồn vốn quỹ
410
23.981.739.502
22.669.958.218
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
21.458.385.895
20.569.887.715
2. Quỹ đầu tư phát triển
414
1.993.573.271
1.469.358.882
3. Quỹ dự phòng tài chính
415
529.780.336
630.711.621
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
907.057.317
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
177.122.163
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
729.935.154
626.450.300
Tổng cộng nguồn vốn
430
53.539.247.968
69.518.347.141
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1. Nợ khó đòi đã xử lý
443.319.290
443.319.290
2. Nguồn khấu hao cơ bản hiện có
4.224.583.248
3.942.039.516
Thông qua BCĐKT công ty vật tư - vận tải - xi măng lập BCKQKD, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT hàng bán nội địa. Căn cứ vào BCKQKD để biết được thực trạng củ công ty làm ăn như thế nào, lãi hay lỗ. Bảng BCKQKD có vị trí rất quan trọng với công ty vì thông qua đây để biết được lãi thuần và tìm ra những nguyên nhân làm giảm lãi, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục cho kỳ sau.
Dưới đây là BCKQKD của công ty trong năm 2003.
Công ty vật tư vận tải xi măng mẫu số b02-dn
kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003
Phần i - lãi, lỗ
Đơn vị tính:VND
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
01
215.269.262.874
297.274.752.427
Các khoản giảm trừ
03
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
215.269.262.874
297.274.752.427
2. Giá vốn hàng bán
11
155.358.889.648
223.469.996.314
3. Lợi nhuận gộp
20
59.910.373.226
73.804.756.113
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
113.615.568
177.207.427
5. Chi phí tài chính
22
78.719.999
290.108.450
Trong đó: Lãi vay
23
78.719.799
266.981.416
6. Chi phí bán hàng
24
50.949.235.732
61.629.478.982
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
7.061.278.311
10.926.470.330
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1.934.754.752
1.135.905.778
9. Thu nhập khác
31
1.065.889.012
753.426.717
10. Chi phí khác
32
926.173.626
110.274.288
11. Lợi nhuận khác
40
139.715.386
643.152.429
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
2.074.470.138
1.779.058.207
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
663.830.444
569.298.626
14. Lãi thuần sau thuế
60
1.410.639.694
1.209.759.581
Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Đơn vị tính:VND
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp đầu năm
Số phát sinh trong năm
Số còn phải
nộp cuối năm
Số phải nộp
Số đã nộp
I.Thuế
(305.044.092)
1.630.471.910
1.910.793.309
(585.365.491)
1.Thuế GTGT hàng bán
nội địa
(301.355.949)
862.354.784
1.058.365.529
(497.366.694)
2.Thuế thu nhập doanh
nghiệp
(3.688.143)
635.689.346
720.000.000
(87.998.797)
3.Thuế nhà đất
2.337.500
2.337.500
4.Tiền thuê đất
109.090.280
109.090.280
5.Các loại thuế khác
21.000.000
21.000.000
II. Các khoản phải nộp
khác
Tổng cộng
(305.044.092)
1.630.471.910
1.910.793.309
(585.365.491)
Phần III - Thuế GTGt được khấu trừ, được hoàn lại
được miễn giảm và thuế gtgt hàng bán nội địa
Đơn vị tính:VND
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
I. Thuế GTGT được khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu năm
10
45.629.380
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
11
14.737.365.673
3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại, thuế
GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ
12
14.403.318.596
Trong đó:a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
13
14.403.318.596
4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ
17
379.676.457
II. Thuế GTGT được hoàn lại
III. Thuế GTGT được giảm
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1. Số thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu năm
40
(301.355.949)
2. Số thuế GTGT đầu ra phát sinh
41
15.265.673.380
3. Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
42
14.403.318.596
4. Số thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN
45
1.058.365.529
5. Số thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối năm
46
(497.366.649)
Phần III
Nhận xét đánh giá về việc lập BCĐKT và BCKQKD
ở công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng
1. Ưu điểm:
Qua việc xem xét tình hình thực tế về công tác lập và trình bày BCĐKT và BCKQKD ở công ty có thể rút ra một số nhận xét sau:
Là một doanh nghiệp có qui mô lớn, có bề dầy hoạt động với mạng lưới kinh doanh gồm 11 chi nhánh trực thuộc đóng trên phạm vi cả nước công ty đang áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý, có nhiều ưu điểm thuận lợi. Cùng với bộ máy kế toán của công ty, đều là những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm nên nhìn chung công tác kế toán lập và trình bày BCĐKT và BCKQKD, cũng như các phần hành kế toán khác được tổ chức thực hiện một cách khoa học, tương đối hoàn thiện và đã đảm bảo thực hiện hạch toán theo đúng chế độ qui đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70386.doc