MỤC LỤC
TÓM LƯỢC. i
MỤC LỤC. iii
DANH SÁCH BẢNG . viii
DANH SÁCH HÌNH . ix
CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU CHUNG . .1
1.Giới thiệu . 1
2. Vấn đề nghiên cứu . .1
3. Mục tiêu nghiên cứu. .1
CHƯƠNG II:LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . .2
1. Giới thiệu nguyên liệu. .2
2. Cơ sở của quá trình lên men lactic . 4
2.1. định nghĩa quá trình lên men lactic . 4
2.2. axit lactic . 4
2.3. Vi khuẩn lactic . 4
2.3.1. đặc điểm chung . 5
2.3.2. Phân loại. .5
2.4. Nấm men . .6
2.5. Nấm mốc . .6
2.6. Cơ chế của quá trình lên men lactic . 7
2.7. điều kiện của quá trình lên men lactic. 7
2.7.1. Các cấu tử môi trường. 7
2.7.2. Các nhân tố bên ngoài . 7
3. Cơ sở lý thuyết của quá trình muối chua rau quả. .8
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình muối chua rau quả. .9
4.1.Hàm lượng đường . 9
4.2. độ axit và điều kiện không khí . 9
4.3. Nhiệt độ. 9
4.4. Nồng độ muối. 9
4.5. pH của môi trường . 10
5. Một số hiện tượng xảy ra trong quá trình muối chua. .10
5.1.Biến màu . 10
5.2.Tăng độ nhớt . 10
5.3. Nổi váng trắng. .10
5.4. Thay đổi cấu trúc. .10
5.5. Thay đổi thành phần dinh dưỡng . .11
6. Các phương pháp bảo quản rau quả muối chua . .11
6.1. Bảo quản ở nhiệt độ thường . .11
6.2. Bảo quản bằng cách thanh trùng . .11
6.3. Bảo quản bằng hóa chất . .11
6.4. Bảo quản lạnh. .11
6.5. Bảo quản bằng phương pháp kết hợp. .11
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . .12
1. Phương tiện . .12
1.1. địa điểm nghiên cứu . .12
1.2. Thời gian thực hiện . .12
1.3. Thiết bị và dụng cụ. .12
1.4. Hóa chất . .12
1.5. Nguyên liệu . .12
2. Phương pháp thí nghiệm . .12
2.1.Thu thập mẫu. .12
2.2. Phân tích thành phần nguyên liệu . .12
3.Các thí nghiệm . .13
3.1.Qui trình phân lập vi khuẩn axit lactic . .13
3.2.Thí nghiệm 1:Kiểm tra khả năng lên men đường lactose của vi khuẩn Lactic. .13
3.2.1.Mục đích: . .13
3.2.2.Bố trí thí nghiệm . .13
3.2.3.Thực hành thí nghiệm . .14
3.3.Thí nghiệm 2:Kiểm tra khả năng lên men đường lactose, saccharose, thốt lốt,
fructose, glucose của các dòng vi khuẩn . .14
3.3.1.Mục đích . .14
3.3.2.Bố trí thí nghiệm . .15
3.3.3.Thực hành thí nghiệm . .15
3.3.4.Sơ đồ sản xuất chung . .15
3.3.5.Giải thích qui trình . .16
3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng thời gian chần đến màu sắc, cấu trúc và sự
giảm hàm lượng xianua trong măng. . .16
3.4.1. Mục đích . .16
3.4.2. Bố trí thí nghiệm . .16
3.4.3.Thực hành thí nghiệm . .17
3.5. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của công thức phối chế đến quá trình lên men . .17
3.7.1 Mục đích . .17
3.5.2.Bố trí thí nghiệm . .17
3.5. 3.Phương pháp tiến hành. .18
3.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng lên men . .18
3.6.1. Mục đích . .18
3.6.2. Bố trí thí nghiệm . .18
3.6.3. Phương pháp tiến hành. .18
3.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ đường: muối trong dịch phối chế đến
hương vị của sản phẩm sau khi lên men . .19
3.7.1.Mục đích . .19
3.7.2.Bố trí thí nghiệm . .19
3.7.3.Phương pháp tiến hành. .19
3.8. Thí nghiệm 7: Khảo sát thời gian bảo quản . .20
3.8.1.Mục đích . .20
3.8.2.Bố trí thí nghiệm . .20
3.8.3. Phương pháp tiến hành. .21
3.9. Phân tích, đánh giá chất lượng măng chua thành phẩm. .21
3.10. Phân tích thống kê. .21
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. .22
1.Kết quả thu các mẫu nước măng chua và phân lập vi khuẩn lactic . .22
2.Phân lập các dòng vi khuẩn lactic . .22
3.Kết quả Kiểm tra khả năng lên men đường lactose của vi khuẩn Lactic . .26
4.Kết quả kiểm tra khả năng lên men 05 loại đường lactose, saccharose, glucose, đường
thốt lốt, và fructose. .27
5.Kết quả phân tích thành phần măng chua điền trúc . .28
6. Kết quả thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng thời gian chần đến màu sắc, cấu trúc và sự
giảm hàm lượng xianua trong măng . .29
7.Kết quả thí nghiệm 4: ảnh hưởng của công thức phối chế đến quá trình lên men .29
7.1.Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến quá trình lên men của sản phẩm. 30
7.1.1. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến mật số vi khuẩn lactic
(CFU/ml) trong thời gian lên men . .30
7.1.2. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến sự sản sinh axit tổng số
(%, tính theo axit lactic) trong thời gian lên men lên men. .30
7.1.3. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến giá trị cảm quan của sản phẩm. .31
7.2. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến quá trình lên men của sản phẩm . .31
7.2.1. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến mật số vi khuẩn lactic (CFU/ml)
trong thời gian lên men . .31
7.2.2. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến sự sản sinh axit tổng số theo thời
gian lên men . .31
7.2.3. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến giá trị cảm quan của sản phẩm . .32
7.3. Ảnh hưởng của lượng muối bổ sung đến quá trình lên men của sản phẩm . .32
7.3.1. Ảnh hưởng của lượng muối bổ sung đến mật số vi khuẩn lactic (cfu/ml) trong
thời gian lên men. .32
7.3.2. Ánh hưởng của lượng muối bổ sung đến sự sản sinh axit tổng số (%, tính theo
axit lactic) trong thời gian lên men . .33
7.3.3. Ánh hưởng của lượng muối bổ sung đến giá trị cảm quan của sản phẩm . .33
8. Kết quả thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng lên men. . .34
9. Kết quả thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ đường: muối trong dịch phối chế
đến hương vị của sản phẩm sau khi lên men. .34
10. Ảnh hưởng của thời gian thanh trùng đến khả năng bảo quản sản phẩm . .35
10.1. đánh giá về màu sắc, cấu trúc sản phẩm sau khi thanh trùng. .35
10.2. Ảnh hưởng của thời gian thanh trùng và điều kiện bảo quản đến sự thay đổi
lượng axit tổng số trong quá trình bảo quản . .36
11. Khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm. .37
12. Kết quả phân tích thành phần măng chua thành phẩm. .38
CHƯƠNG V :KẾT LUẬN VÀ đỀ NGHỊ . .39
1. Kết luận . .39
2. đề nghị . .40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG A
PHỤ CHƯƠNG B
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân lập vi khuẩn lactobacillus thuần từ tự nhiên để sản xuất măng tre lên men chua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16667a 1,9444cd 3,88873d 3,33323d 2,77767bc
11 0,4092a 1,38887abc 3,611cd 2,63883bcd 2,36103abc
12 0,417067a 1,94437cd 3,611cd 2,36103bcd 2,49993abc
13 0,4164a 0,584667a 1,83233a 2,95367cd 3,32167c
26
Ghi chú : sự khác biệt ý nghĩa thống kê chỉ có ý nghĩa theo cột. Các giá trị trung bình
cùng chữ thể hiện sự khác biệt thống kê ở độ tin cậy 95%
NT1 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Xuyên 1 ( MX1)
NT2 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Xuyên 2 ( MX2)
NT3 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Xuyên 3 ( MX3)
NT4 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Bình 1 ( MB1)
NT5 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Bình 2 ( MB2)
NT6 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Mỹ Bình 3 ( MB3)
NT7 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu An Châu 1 ( AC1)
NT8 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu An Châu 2 ( AC2)
NT9 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu An Châu 3 ( AC3)
NT10 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Long Xuyên 1( LX1)
NT11 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Long Xuyên 2 ( LX2)
NT12 :Dòng vi khuẩn LAB phân lập được từ mẫu Long Xuyên 3 ( LX3)
NT13 :Dòng vi khuẩn LAB từ mẫu đối chứng ( ĐC )
Qua bảng 5 ta thấy rằng ở ngày 0 và ngày 2 không có sự khác biệt về mặt thống kê ở
các mẫu. Tuy nhiên, đến ngày thứ 4 thì có sự khác biệt, đặc biệt mẫu LX1 cho kết quả
axit tổng số cao nhất với thời gian lên men ngắn nhất. Vì vậy, đây là dòng LAB tốt nhất
được chọn cho quá trình lên men măng chua sau này.
4.Kết quả kiểm tra khả năng lên men 05 loại đường lactose, saccharose, glucose,
đường thốt lốt, và fructose
Để kiểm tra khả năng lên men trên 05 lọai đường lactose, saccharose, fructose, glucose
và thốt lốt của dòng vi khuẩn phân lập được vừa chọn từ thí nghiệm1 ( LX1 ) .Chúng
tôi tiến hành nuôi cấy dòng vi khuẩn này trong môi trường các lọai đường trên ở cùng
nồng độ 4% với mật số vi khuẩn 0.1% theo thể tích dịch đường ( Mật độ vi khuẩn lactic
là 108 cfu/g ) và ủ ấm khoảng 28-32°C ( nhiệt độ phòng )
Sau đó, khảo sát khả năng lên men bằng cách phân tích lượng axit tổng số sinh ra theo
thời gian. Nếu lọai đường nào cho axit tổng số cao nhất và thời gian ngắn nhất sẽ được
chọn cho việc bổ sung trong quá trình chế biến măng tre lên men tiếp theo
Bảng 6 : Kết quả thống kê axit tổng số theo thời gian lên men của dòng LX1 trên
05 lọai đường lactose 4%, saccarose 4%, glucose 4% va thốt lốt 4%
Ngày lactose saccarose glucose thot lot fructose
0 0,4167a 0,25a 0,75a 0,5a 0,5a
2 0,611067a 0,326667a 0,7222a 0,58331a 0,972133ab
4 2,44433b 1,72213b 0,777767a 1,3055c 2,19437b
6 3,30543c 2,74703c 1,38883b 1,4442d 3,111d
8 1,8333b 3,06783d 1,72213c 1,1944bc 1,27773b
10 1,8055b 2,85667cd 3,16657d 1,16662b 1,44439b
Chú ý: Các số liệu thống kê chỉ có ý nghĩa theo cột. Các chỉ số có cùng chữ thể hiện sự
27
khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ ý nghĩa 95 %.
Hàm lượnng acit theo các lọai đường
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
0 2 4 6 8 10
Thời gian ( ngày )
A
ci
t t
ổ ng
s
ố (
%
)
lactose
saccarose
glucose
thot lot
fructose
Hinh 19 : Hàm lượng axit sinh ra theo thời gian của 05 lọai đường
Kết quả trình bày trong bảng 6 cho thấy dòng LX1 đều có khả năng sinh axit lactic từ
05 lọai đường lactose 4%, saccharose 4%, glucose 4% và thốt lốt 4%. Trong đó, khả
năng sinh axid cao nhất với thời gian ngắn nhất trên dung dịch đường lactose. Ở các
mẫu đường glucose, lactose, và saccharose vẫn cho kết quả lên men tốt, nhưng thời gian
dài hơn, nồng độ axit thấp hơn đường lactose. Đặc biệt, ngoại trừ đường thốt lốt không
cho kết quả lên men tốt.Tuy nhiên, giá thành đường saccarose vẫn rẽ nhất và so với các
đường khác vẫn không có sự khác biệt về mặt thống kê. Vì vậy, đường saccharose là
lọai thích hợp nhất được chọn bổ sung cho quá trình lên men măng chua sau này.
5. Phân tích thành phần măng tre Điền trúc
Bảng 7: Kết quả phân tích thành phần măng tre Điền trúc
Chỉ tiêu Kết quả (*)
Độ ẩm, %
Đạm tổng, % thô
Đường tổng, %
Xơ, %
Axit toàn phần, %
Xianua, mg/kg
82,28 8
9,06
2,92
0,87
0,23
289,12
(*) Kết quả là trung bình của 3 lần lặp lại
Trong lên men rau quả muối chua, đường là nguồn quan trọng để tích tụ axit lactic.
Theo kết quả phân tích ở bảng 7, măng tre Điền trúc có hàm lượng đường tương đối
thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu lên men. Vì thế cần phải bổ sung lượng đường vừa đủ
giúp quá trình lên men diễn ra tốt.
Măng tre có chứa một hàm lượng xianua nhất định, nếu không được chế biến kỹ sẽ gây
ngộ độc cho người tiêu dùng. Do đó, trước khi lên men cần phải luộc măng kỹ với nước
sôi để xianua hòa tan vào nước và bay hơi, làm giảm độc tố xianua.
6. Kết quả thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng thời gian chần đến màu sắc, cấu
trúc và sự giảm hàm lượng xianua trong măng
28
Măng tre cần được luộc kỹ trong một thời gian nhất định nhằm làm giảm hàm lượng
xianua mà vẫn giữ được màu sắc đẹp và cấu trúc giòn. Để tìm được cách xử lý nguyên
liệu thích hợp cần tiến hành khảo sát nhiều chế độ xử lý khác nhau. Trong đề tài này,
chúng tôi tiến hành khảo sát ba chế độ xử lý nguyên liệu khác nhau
Bảng 8: Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của cách xử lý nguyên liệu đến màu sắc, cấu
trúc và hàm lượng xianua của măng được trình bày ở bảng sau
Luộc Điểm màu sắc Điểm cấu trúc Hàm lượng xianua (mg/kg)
100oC, 10 phút
100oC, 20 phút
100oC, 30 phút
4,000b
4,667c
3,000a
2,000a
4,667c
3,667b
133,667c
73,000b
31,667a
Quá trình luộc măng giúp đuổi khí trong gian bào, làm tăng tính thẩm thấu, tiêu diệt một
số vi sinh vật bên ngoài, giúp quá trình lên men diễn ra tốt, sản phẩm sau khi lên men có
màu sắc đẹp, cấu trúc giòn, đồng thời làm giảm được hàm lượng xianua một cách đáng
kể. Màu sắc và cấu trúc sản phẩm sau khi lên men phụ thuộc nhiều vào thời gian và
nhiệt độ xử lý nguyên liệu. Khi luộc măng, dưới tác dụng của nhiệt sẽ làm bất hoạt một
số enzym như: polyphenoloxydase, peroxydase, chlorophyllase giữ cho màu sắc của
nguyên liệu không bị xấu đi. Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian luộc sẽ làm cho sản phẩm
trở nên mềm, ít giòn, có màu sắc kém đặc trưng do vách tế bào bị phá vỡ, protopectin
chuyển thành pectin, một số hợp chất màu bị phá hủy, hòa tan vào nước.
Thời gian luộc măng có ảnh hưởng đến màu sắc, cấu trúc và sự giảm hàm lượng xianua
trong măng. Theo kết quả thống kê ở bảng 8 thì chế độ luộc ở 100oC trong thời gian 20
phút sẽ cho sản phẩm có điểm trung bình về màu sắc và độ giòn cao nhất so với các
mẫu khác. Chế độ luộc ở 100oC trong thời gian 30 phút làm giảm hàm lượng xianua
nhiều hơn, tuy nhiên lại cho sản phẩm có điểm trung bình về màu sắc và độ giòn thấp
nhất. Quá trình lên men ở giai đoạn sau cũng làm giảm được độc tố xianua, do đó ta
chọn chế độ luộc ở 100oC trong thời gian 20 phút để xử lý nguyên liệu.
7.Kết quả thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của công thức phối chế đến quá
trình lên men
Các thành phần được sử dụng để phối chế có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lên men.
Mỗi thành phần có tác dụng nhất định đối với quá trình lên men. Bổ sung vi khuẩn
lactic thuần sẽ rút ngắn thời gian lên men, mật số vi khuẩn lactic và lượng axit tổng đạt
được cao hơn, tạo hương vị đặc trưng hơn cho sản phẩm so với sản phẩm được sản xuất
theo phương pháp truyền thống. Đường là nguồn dinh dưỡng quan trọng của vi khuẩn
lactic. Muối làm hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn tạp.
7.1. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến quá trình lên men của
sản phẩm
7.1.1. Ánh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến mật số vi khuẩn
lactic (cfu/ml) trong thời gian lên men
Bảng 9:Kết quả kiểm tra mật số vi khuẩn lactic sinh ra theo thời gian lên men
được trình bày ở bảng sau
Vi khuẩn
(%)
Mật số vi khuẩn lactic ( log10/ml)
0 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày
0 6,60927a 6,72907b 7,01536c 7,15625d 7,24055e
0,05 6,60927a 6,981b 7,18893c 7,26717d 7,33746e
29
0,1 6,60927a 7,17493b 7,37566e 7,36361d 7,3216c
Chú ý: Các chỉ số có cùng chữ thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
ở mức độ ý nghĩa 95 %.
Trong những ngày đầu của quá trình lên men vi khuẩn lactic tăng sinh khối mạnh do có
nguồn cơ chất dồi dào. Từ bảng 9 ta thấy có sự tương tác tỷ lệ thuận giữa lượng vi
khuẩn lactic bổ sung và mật số vi khuẩn lactic đạt được. Ở mẫu không bổ sung vi khuẩn
lactic thuần chủng, vi khuẩn lactic tăng sinh khối chậm nhưng tăng đều đặn từ ngày đầu
cho đến ngày cuối của quá trình lên men. Ở mẫu bổ sung 0,05 % vi khuẩn lactic thì sinh
khối của chúng tăng mạnh hơn so với mẫu không bổ sung vi khuẩn lactic, đến ngày 6,
ngày 8 thì tăng chậm. Khi bổ sung 0,1 % vi khuẩn lactic, mật số vi khuẩn lactic đếm
được là cao nhất và tăng mạnh mẽ trong những ngày đầu nhưng đến ngày 6, ngày 8 thì
giảm do lượng axit lactic tạo thành ức chế sự phát triển của vi khuẩn lactic. Rõ ràng, với
lượng vi khuẩn lactic bổ sung là 0,1 % thì mật số vi khuẩn đếm được trong dịch lên men
cao hơn so với mẫu bổ sung 0,05 % và 0 % vi khuẩn.
7.1.2. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến sự sản sinh axit
tổng số (%,tính theo acit lactic) theo thời gian lên men lên men
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0 2 4 6 8
Ngày lên men
Ax
it
tổ
ng
s
ố (
%
, t
ín
h
th
eo
ax
it
lac
tic
) 0 % vi khuẩn
0,05 % vi khuẩn
0,1 % vi khuẩn
Hình 20: Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến lượng axit lactic sinh ra
theo thời gian lên men
Vi khuẩn sản sinh axit mạnh nhất trong những ngày đầu. Theo đồ thị hình 20, cho thấy
lượng vi khuẩn lactic bổ sung là 0,1 % thì hàm lượng axit lactic sản sinh ra mạnh mẽ từ
ngày 0 đến ngày 4, sang ngày thứ 6 thì tăng chậm, đến ngày thứ 8 thì tăng rất ít. Ở
những mẫu bổ sung 0,05 % vi khuẩn lactic, hàm lượng axit tổng số thấp hơn ở mẫu bổ
sung 0,1 % vi khuẩn nhưng lượng axit tổng tăng đều hơn trong suốt thời gian lên men.
Ở những mẫu không bổ sung chế phẩm vi khuẩn lactic, lượng axit tăng dần từ ngày đầu
đến ngày cuối của quá trình lên men nhưng thấp hơn ở những mẫu bổ sung 0,05 % và
0,1 % vi khuẩn. Điều này cho thấy tỷ lệ 0,1 % vi khuẩn sẽ kết thúc sớm giai đoạn đầu
của quá trình lên men, rút ngắn được thời gian sản xuất.
7.1.3. Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến giá trị cảm quan
của sản phẩm
30
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
0 % vi
khuẩn
0,05 % vi
khuẩn
0,1 % vi
khuẩn
Mẫu
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
Màu sắc
Cấu trúc
Mùi vị
Hình 21: Ảnh hưởng của lượng vi khuẩn lactic bổ sung đến giá trị cảm quan
Ở những mẫu không bổ sung vi khuẩn lactic thuần chủng, quá trình lên men diễn ra
chậm, yếu nên không tạo được màu sắc, cấu trúc và mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. Ở
tỷ lệ vi khuẩn bổ sung là 0,05 % và 0,1 %, quá trình lên men diễn ra mạnh mẽ, đều tạo
được màu sắc, cấu trúc tốt cho sản phẩm. Tuy nhiên, tỷ lệ 0,1 % vi khuẩn lactic bổ sung
sản sinh được nhiều axit lactic nhất nên sản phẩm có hương vị đặc trưng nhất, cho điểm
trung bình về mùi vị cao nhất.
Tổng hợp các kết quả nhận thấy: khi xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn lactic bổ
sung đến mật số vi khuẩn lactic, sự sản sinh hàm lượng axit tổng số và giá trị cảm quan
của sản phẩm ta chọn tỷ lệ 0,1 % vi khuẩn để phối chế là tốt nhất.
7.2. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến quá trình lên men sản phẩm
Đường là nguồn cơ chất quan trọng cho quá trình lên men. Đường có ảnh hưởng tới sự
tăng sinh khối của vi khuẩn lactic. Hàm lượng đường tự nhiên trong nguyên liệu không
đáp ứng đủ nhu cầu cho vi khuẩn lactic vì thế cần phải bổ sung đường vào dịch lên men.
Tuy nhiên, khi nồng độ đường trong dịch lên men cao, việc gia tăng mật số vi khuẩn
lactic có thể chậm lại do hoạt động của vi khuẩn lactic bị hạn chế. Trong thí nghiệm
này, chúng tôi tiến hành khảo sát ở ba nồng độ đường là 3 %, 5 % và 7 %.
7.2.1. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến mật số vi khuẩn lactic
(CFU/ml) trong thời gian lên men
Bảng 10: Kết quả kiểm tra mật số vi khuẩn lactic sinh ra theo thời gian lên men
được trình bày ở bảng sau
Đường (%)
Mật số vi khuẩn lactic( log10 / ml )
0 ngày 2ngày 4 ngày 6ngày 8ngày
3 6,63679a 7,17898b 7,27184c 7,30255d 7,9983e
5 6,66219a 7,20978b 7,2634c 7,29535d 7,98277e
7 6,60141a 7,01242b 7,22789c 7,27875d 7,30899e
Chú ý: Các số liệu thống kê chỉ có ý nghĩa theo hàng. Các chỉ số có cùng chữ thể hiện
sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ ý nghĩa 95 %.
Bảng 10 cho thấy với ba mức độ đường là 3 %, 5 %, 7 % thì mật số vi khuẩn lactic đều
tăng mạnh những ngày đầu và tăng chậm ở ngày 6, ngày 8 của quá trình lên men do
hoạt động của vi khuẩn lactic bị giảm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sinh trưởng. Ở mức
độ là 3 %, mật số vi khuẩn lactic đếm được là cao nhất, kế đến là mẫu bổ sung 5 %
đường và thấp nhất ở mẫu bổ sung 7 % đường. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
31
thống kê.
7.2.2. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến sự sản sinh axit tổng số
theo thời gian lên men
Hình 22: Ảnh
hưởng của
lượng đường bổ
sung đến axit
tổng số trong
thời gian lên
men
Đồ thị hình 22
cho thấy, hàm
lượng axit đều
tăng dần ở các mẫu trong quá trình lên men. Với các tỷ lệ đường khác nhau, lượng axit
sinh ra khác nhau. Lượng axit sinh ra cao nhất ở mẫu bổ sung 3 % đường, kế đến là mẫu
bổ sung 5 % đường và thấp nhất ở mẫu bổ sung 7 % đường. Điều này cho thấy, nồng độ
đường là 5 % và 7 % trong dịch lên men đã ức chế hoạt động của vi khuẩn lactic nên
lượng axit sinh ra thấp hơn.
7.2.3. Ảnh hưởng của lượng đường bổ sung đến giá trị cảm quan của sản
phẩm
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
3% đường 5% đường 7% đường
Mẫu
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
Màu sắc
Cấu trúc
Mùi vị
Hình 23: Đồ thị diễn ảnh hưởng của đường bổ sung đến giá trị cảm quan
Màu sắc, cấu trúc, mùi vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quá trình lên men.
Đồ thị hình 23 cho thấy mẫu có lượng đường 3 % cho sản phẩm có điểm cảm quan
trung bình cao nhất; 3,6 điểm về màu sắc; 4,0 điểm về cấu trúc và 3,9 điểm về mùi vị.
Mẫu bổ sung 5 % đường cho điểm cảm quan trung bình thấp hơn mẫu bổ sung 3 %
đường. Mẫu có 7 % đường cho sản phẩm có màu sắc, cấu trúc và mùi vị kém nhất. Sự
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tổng hợp các kết quả nhận thấy: khi xem xét ảnh hưởng của lượng đường đến mật số vi
khuẩn lactic, hàm lượng axit tổng số và giá trị cảm quan của sản phẩm ta chọn mẫu có 3
% đường để phối chế là tốt nhất.
7.3. Ảnh hưởng của lượng muối bổ sung đến quá trình lên men
Muối có tính chất sát trùng, hạn chế sự hoạt động của các vi khuẩn gây thối, tăng cường
32
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0 2 4 6 8
Ngày lên men
Ax
it
tổ
ng
s
ố
( %
, t
ín
h
th
eo
a
xi
t
la
ct
ic
) 3 % đường
5 % đường
7 % đường
sự hoạt động của vi khuẩn lactic, làm cho đường cùng với nước trong nguyên liệu thoát
ra môi trường để cung cấp cho vi khuẩn lactic. Nhờ vậy tạo điều kiện lên men tốt và sản
phẩm có hương vị thơm ngon. Tuy nhiên, nồng độ muối cao sẽ hạn chế cả hoạt động
của vi khuẩn lactic làm quá trình lên men diễn ra yếu. Trong thí nghiệm này, có 3 nồng
độ muối được khảo sát là 2 %, 3% và 4 %.
7.3.1. Ảnh hưởng của lượng muối bổ sung đến mật số vi khuẩn lactic
(cfu/ml) trong thời gian lên men
Bảng 11:Mật số vi khuẩn lactic sinh ra theo thời gian lên men được trình bày ở
bảng sau
Muối (%)
Mật số vi khuẩn lactic ( log10 cfu/ ml )
0 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày
2 6,67006a 6,99826b 7,22789c 7,27875d 7,30899e
3 6,63679a 7,17898b 7,22789c 7,27184d 7,30255e
4 6,66219a 6,98277b 7,21775c 7,2634d 7,29535e
Chú ý: Các số liệu thống kê chỉ có ý nghĩa theo hàng. Các chỉ số có cùng chữ thể hiện
sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ ý nghĩa 95 %.
Với các nồng độ muối khác nhau, mật số vi khuẩn lactic đều tăng trong suốt thời gian
lên men, chúng nhân sinh khối mạnh trong các ngày 0, 2, 4 đến ngày 6, 8 thì tăng chậm.
Bảng 11 cho thấy có sự tương tác tỷ lệ nghịch giữa lượng muối bổ sung và mật số vi
khuẩn lactic đếm được. Mẫu có nồng độ muối trong dịch lên men là 2 %, vi khuẩn lactic
tăng sinh khối mạnh hơn mẫu có nồng độ muối là 3 % và 4 %. Sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê.
7.3.2. Ánh hưởng của lượng muối bổ sung đến sự sản sinh axit tổng số (%,
tính theo axit lactic) trong thời gian lên men
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0 2 4 6 8
Ngày lên men
A
xi
t
tổ
ng
s
ố
(
%
, t
ín
h
th
eo
a
xi
t
la
ct
ic
) 2 % muối
3 % muối
4 % muối
Hình 24: ảnh hưởng của muối bổ sung đến axit tổng số trong thời gian lên men
Trong suốt quá trình lên men, ở những tỷ lệ muối khác nhau, lượng axit tổng số sinh ra
trong sản phẩm đều tăng. Đồ thị hình 24 cho thấy có sự tương tác tỷ lệ nghịch giữa
lượng muối bổ sung và lượng acit sinh ra. Lượng axit sinh ra cao nhất ở mẫu bổ sung 2
% muối, thấp nhất ở mẫu bổ sung 4 % muối. Rõ ràng, lượng muối là 2 % trong dịch lên
men giúp hạn chế được hoạt động của các vi khuẩn có hại nhưng vi khuẩn lactic vẫn
hoạt động tốt nên lượng acit sinh cao. Lượng muối trong dịch lên men là 3 % và 4 % đã
hạn chế hoạt động của các vi khuẩn có hại và cả vi khuẩn lactic nên quá trình lên men
diễn ra yếu, lượng axit sinh ra thấp.
33
7.3.3. Ánh hưởng của lượng muối bổ sung đến giá trị cảm quan của sản
phẩm
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
2 % muối 3% muối 4% muối
Mẫu
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
Màu sắc
Cấu trúc
Mùi vị
Hình 25: ảnh hưởng của của lượng muối bổ sung đến giá trị cảm quan
Đồ thị hình 25 cho thấy sản phẩm có nồng độ muối 4 % cho điểm cảm quan trung bình
về màu sắc, cấu trúc và mùi vị thấp nhất. Sản phẩm có nồng độ muối 3 % cho điểm cảm
quan trung bình về màu sắc, cấu trúc và mùi vị thấp hơn sản phẩm có nồng độ muối 2
%. Sản phẩm có nồng độ muối 2 % cho điểm trung bình về màu sắc, cấu trúc và mùi vị
cao nhất. Sự khác biệt bày có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tổng hợp các kết quả ta nhận thấy: khi xem xét ảnh hưởng của lượng muối đến mật số
vi khuẩn lactic, lượng axit tổng số và giá trị cảm quan của sản phẩm ta chọn nồng độ 2
% muối để phối chế là tối ưu.
8. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng lên men
Ở nhiệt độ thường, quá trình lên men vẫn diễn ra nhưng dễ bị các vi khuẩn gây thối,
nấm men, nấm mốc xâm nhập làm cho sản phẩm bị biến màu, mềm nhũn và có vị lạ.
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 3 mức nhiệt độ là 28-32oC (nhiệt
độ phòng ) , 37oC và 40oC.
Hàm lượng acit tổng số theo thời gian
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 2 4 6 8 10
Ngày lên men
A
c
it
t
ổ n
g
s
ố (
%
)
28-32oC
37oC
40oC
Hình 26: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến lượng axit tổng số trong thời
gian lên men
Đồ thị hình 26 cho thấy trong suốt thời gian lên men, lượng axit tổng số ở các mẫu đều
34
tăng đến một thời gian thì axit lại giảm là do quá trình độ pH trong lên men men giảm
làm ức chế lại vi khuẩn lactic . Ở nhiệt độ nhiệt độ phòng (28 – 32oC) và nhiệt độ 40oC,
lượng axit tổng tăng một cách đều đặn đến ngày thì 6 thì bắt đầu giảm xuống. Tuy
nhiên, lượng axit tổng sinh ra ở nhiệt độ phòng và 40oC thấp hơn ở nhiệt độ 37oC và
thời gian lên men lại dài hơn , vi khuẩn lactic hoạt động yếu nhất nên lượng axit tổng
sinh ra thấp nhất.
Từ kết quả trên ta nhận thấy nhiệt độ 37oC là thích hợp nhất cho hoạt động của vi khuẩn
lactic nên ta chọn nhiệt độ 37oC cho quá trình lên men sản phẩm.
9. Kết quả thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ đường: muối trong dịch
phối chế đến hương vị của sản phẩm sau khi lên men
Trong nước chua, mật số vi khuẩn lactic rất cao, nếu không thanh trùng thì lượng axit
sinh ra sẽ ức chế ngược lại chúng, nấm sợi và nấm men sẽ phát triển làm cho sản phẩm
hư hỏng nhanh chóng. Do đó, sản phẩm sau khi lên men phải loại chắt nước chua, đem
thanh trùng nước và lọc . Sau đó, cái ( không thanh trùng ) được phối chế với dung dịch
gồm: đường, muối, nước chua đã thanh trùng nhằm điều vị và bảo quản.
Bảng 12: Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của tỷ lệ muối: đường: nước chua trong
dịch phối chế đến mùi vị sản phẩm sau khi lên men dược trỉnh bày ở bảng sau
Tỷ lệ đường (%) Tỷ lệ muối (%) Tỷ lệ nước chua (%) Mùi vị
13
1
0,5 3,5bcd
1,0 4,0cde
1,5 3,0abc
2
0,5 4,0cde
1,0 4,5de
1,5 3,5bcd
3
0,5 3,0abc
1,0 3,0abc
1,5 2,5ab
14
1
0,5 3,5bcd
1,0 4,0cde
1,5 3,5bcd
2
0,5 4,5de
1,0 5,0e
1,5 4,0cde
3
0,5 3,0abc
1,0 3,5bcd
1,5 2,5ab
15
1
0,5 3,0abc
1,0 3,5bcd
1,5 2,5ab
2
0,5 4,0cde
1,0 4,5de
1,5 3,5bcd
3
0,5 2,0a
1,0 3,0abc
1,5 2,0a
35
Chú ý :Những chữ số trong cùng một cột có cùng mẫu tự khác biệt không có nghĩa về
mặt thống kê ở mức 95 %.
Các thành phần: muối, đường, nước chua có ảnh hưởng rất lớn đến mùi vị của sản phẩm
sau khi lên men. Theo kết quả thống kê ở bảng 12, tỷ lệ 14 % đường: 2 % muối: 1 %
nước chua cho sản phẩm có vị chua, mặn, ngọt hài hòa, đặc trưng nhất, đạt điểm cảm
quan cao nhất so với các mẫu khác. Do đó, chúng tôi chọn tỷ lệ này để phối chế.
10. Ảnh hưởng của thời gian thanh trùng đến khả năng bảo quản sản phẩm
10.1. Đánh giá về màu sắc, cấu trúc sản phẩm sau khi thanh trùng
0
1
2
3
4
5
10 phút 20 phút 30 phút
Thời gian thanh trùng
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
Màu sắc
Cấu trúc
Hình 27: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian thanh trùng đến màu sắc, cấu trúc
của sản phẩm
Đồ thị hình 27 cho thấy thời gian thanh trùng là 10 phút cho sản phẩm có điểm cảm
quan trung bình cao nhất; 4,7 điểm về màu sắc; 4,4 điểm về cấu trúc. Khi kéo dài thời
gian thanh trùng, sản phẩm bị tái màu và độ giòn bị giảm nhiều. Do đó, mẫu được thanh
trùng 20 phút cho điểm trung bình thấp hơn mẫu được thanh trùng 10 phút. Mẫu được
thanh trùng 30 phút cho điểm cảm quan trung bình thấp nhất. Sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê.
10.2. Ảnh hưởng của thời gian thanh trùng và điều kiện bảo quản đến sự
thay đổi lượng axit tổng số trong quá trình bảo quản
Các mức thanh trùng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình lên men. Khi
tăng thời gian thanh trùng sản phẩm thì cường độ của quá trình lên men bị giảm.
0,66
0,665
0,67
0,675
0,68
0,685
0,69
0,695
0,7
10 phút 20 phút 30 phút 10 phút 20 phút 30 phút
5 - 10oC 28 - 32oC
Thời gian thanh trùng và nhiệt độ bảo quản
A
xi
t t
ổn
g
số
(
%
, t
ín
h
th
eo
a
xi
t
la
ct
ic
)
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Hình 28: Axit tổng số của sản phẩm ở thời gian thanh trùng và điều kiện bảo quản
36
Khi bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ phòng (28 – 32oC) và nhiệt độ 5 – 10oC , các mẫu
được thanh trùng trong thời gian 10 phút, 20 phút, 30 phút đều có lượng acit tổng tăng
dần trong thời gian bảo quản. Tuy nhiên, lượng axit tổng tăng khác biệt không có ý
nghĩa về mặt thống kê.
Thời gian thanh trùng sản phẩm càng lâu thì sản phẩm càng an toàn về mặt vi sinh nên
có thể bảo quản lâu hơn. Theo kết quả thống kê, các sản phẩm được thanh trùng trong
thời gian 20 phút và 30 phút không đạt được các chỉ tiêu về màu sắc và độ giòn, lượng
axit tổng không cao do một phần vi khuẩn lactic đã bị tiêu diệt.
Đồ thị hình 28 cho thấy: mẫu được thanh trùng trong thời gian 10 phút có lượng axit
tổng số cao nhất sao với các mẫu được thanh trùng trong thời gian 20 phút và 30 phút.
Tổng hợp các kết quả ta chọn thời gian thanh trùng sản phẩm là 10 phút và tùy theo điều
kiện có thể bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 5 – 10oC hay nhiệt độ phòng (28 – 32oC).
11. Khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm
Bảng 13 : Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tổng số nấm mốc, nấm men theo thời gian bảo
quản
Thời gian
bảo quản
Tổng số vi khuẩn hiếu khi
gia (log cfu/ml )
Tổng số nấm mốc, nấm men
(log cfu/ml )
TK TC LK LC TK TC LK LC
Tuần 0 3,94a 4,89a 3,37a 3,95a 2,37a 3,08a 2,74a 2,394a
Tuần 1 4,33a 6,09c 5,18b 4,19b 4,48b 5,93c 5,46c 3,46b
Tuần2 4,1a 5,52b 5,37b 4,35c 4,48b 5,72c 5,42c 3,60c
Tuần3 6,47b 5,16a 5,12b 4,40d 6,53c 5,3b 5b 3,70d
Tuần4 6,68b 5,16a 5,59b 4,20b 6,73c 5,28b 4,93b 4.01e
Chú ý :Những chữ số trong cùng một cột có cùng mẫu tự khác biệt không có nghĩa về
mặt thống kê ở mức 95 %.
TK :Mẫu bảo quản ở nhiệt độ phòng, không có chất bảo quản
TC :Mẫu bảo quản ở nhiệt độ phòng, có chất bảo quản
LK :Mẫu bảo quản lạnh (5-10ooC ) , không có chất bảo quản
LC: Mẫu bảo quản lạnh (5-10ooC ) , có chất bảo quản
Theo bảng 13, cho thấy rằng khi bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ phòng (28 – 32oC) và
nhiệt độ 5 – 10oC có chất bảo quản và không có chất bảo quản , các mẫu đều có mật số
vi sinh vật, nấm mốc nấm men tăng đều ở ba tuần đầu và có chiều hướng tăng chậm
hoặc giảm ở tuần thứ 4 trở di. Nguyên nhân, là do thành phần dinh dưỡng trong sản
phẩm giảm, do pH dung dịch giảm.Tuy nhiên, lượng mật số vi sinh vật, nấm mốc nấm
men của mẫu LC tăng chậm nhất.Vì vậy, phương pháp bảo quản ở nhiệt độ 5-10oC có
chất bảo quản được chọn để bảo quản sản phẩm là thích hợp nhất.
37
12. Kết quả phân tích thành phần măng chua thành phẩm
Hình 29: Sản phẩm măng chua thành phẩm
Bảng 14: Thành phần hóa học của măng chua thành phẩm
Chỉ tiêu Kết quả (*)
Độ ẩm, %
Đường tổng số, %
Đạm tổng số, % thô
Muối, %
Xơ, %
Axit toàn phần, %
Xianua, mg
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26AG.pdf