Tiểu luận: Kinh tế vi mô
Sinh viên: THONG KHAM VONG VA LI TH
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co dãn của cầu.
II. Co dãn của cung
III. Những công cụ can thiệp gián tiếp của chi phí vào thị trường.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường .
I. Thuế.
II. Trợ cấp
Chương III: Kết luận
21 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Thị trường là trung tâm các hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ quản lý nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chi phí phải can thiệp vào các hoạt động thị trường thông qua các công cụ điều tiết để nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, đôi khi tác động của các công cụ điều tiết bị phân tán, bóp méo do co dãn của cung và cầu làm cho nền kinh tế có dấu hiệu chững lại. Gặp nhiều khó khăn. Để có có nhiều bước đi vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta hãy cùng nhau xem xét về co dãn cung và cầu. Để biến các đường cung và đường cầu thành công cụ thực sự hữu ích.
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co giãn.
1.1. Khái niệm
Luật cầu nói rằng sự giảm giá của một hàng hoá làm giảm lượng cầu về nó. Để lượng hoá được mức đ1`ộ phản ứng của người tiêu dùng, mô tả được lượng cầu các nhà kinh tế đã sử dụng một thước đo đó là độ co dãn của cầu:
Độ co dãn là só đo tính nhạy cảm của biến số này đối với một biến số khác, độ co dãn được xác định = % thay đổi trọng lượng cầu về hàng hoá chia cho % thay đổi của các nhân tố tác động.
Chúng ta có thể tính hệ số độ co dãn = con số theo công thức sau:
Độ co dãn của cầu =
Như vậy độ co dãn cầu là thước đo không phụ thuộc vào đơn vị đo lường vì tỉ lệ % thay đổi của một biến số độc lập với đơn vị đo lường của biến số đó.
Ví dụ: Nếu giá xăng từ 7.000đ là 500đ. Nếu đơn vị tính là nghìn đồng thì một sự tăng giá của chi phí từ 7 nghìn đồng đến 7.5 nghìn đồng là 0.5 nghìn đồng. Trường hợp 1 làm tăng lên 500 đơn vị, trường hợp 2 làm tăng 0.5 đơn vị nhưng chúng đều phản ánh sự tăng lên 7.14% trong giá bán xăng.
Ngoài ra độ co dãn của cầu còn cho biết khi các nhân tố tác động thay đổi 1% lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu %.
Căn cứ vào các nhân tố tác động đến cầu chúng ta có thể chia co dãn thành cac loại sau:
- Co dãn của cầu theo giá ( giá của các hàng hoá, dịch vụ, giá nguồn lực).
- Co giãn của cầu theo thu nhập (2)
- Co giãn của cầu theo giá chéo.
Trước hết chúng ta hãy nhìn vào sự phản ứng của người tiêu dùng đối với sự thay đổi của giá:
1.1.2. Co dãn của cầu theo giá:
1.2.1. Khái niệm, phương pháp tính
* Trên thị trường, phần lớn các đối tượng khách hàng bị thu hút bởi giá của các hàng hoá. Đó là nhân tố đầu tiên mang tính quyết định đến tiêu dùng của họ theo đúng như luật cầu. Chúng ta hoàn toàn có thể xác định mức độ phản ứng của người tiêu dùng thông qua độ co dãn của cầu theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá phản ánh mức độ phản ứng của cầu trước sự thay đổi của giá. Nó cho chúng ta biết có bao nhiêu % biến đổi về lượng cầu khi giá thay đổi 1 %.
Độ co dãn theo giá được đo bằng hệ số co dãn của cầu và được tính bằng công thức sau:
EDP =
EDP=
Trong đó: EDP là độ co giãn của cầu hàng hoá X theo giá
Giả sử. Sự gia tăng 5% giá vé xem phim sẽ làm cho lượng người xem giảm đi 10% chúng ta tính toán hệ số co giãn của cầu trong trường hợp này như sau:
Hệ số co giãn của cầu = = 2
Trong ví dụ này hệ số co giãn = 2 cho chúng ta biết rằng sự thay đổi của lượng cầu lớn gấp 2 lần sự thay đổi của giá.
Với nguyên lý đường cầu dốc xuống: lượng cầu về một hàng hoá có quan hệ tỉ lệ nghịch với giá của nó nên % thay đổi của lượng cầu luôn trái dấu với % thay đổi của giá, trong ví dụ trên % thay đổi của giá là " + " 5% ( sự tăng lên ) còn % thay đổi của cầu là "âm " 10% ( giảm xuống ). Do đó sự co giãn của cầu theo giá sẽ luôn mang dấu " âm ". Để có thể đánh giá được mức độ phản ứng của người tiêu dùng cũng như có thể so sánh được độ lớn của hệ số co giãn.
Chúng ta thống nhất ket (Ep) để chuyển hệ số co dãn thành gt (+). Như vây theo quy ước hệ số co dãn giá càng lớn, mức độ co dãn của lượng cầu đối với giá càng mạnh. Để đơn giản chúng ta chỉ ghi EPD không tính đến dấu của hệ số co dãn để chuyển hệ số co dãn thành giá trị dương.
* Bây giờ, chúng ta cùng xem xét cách tính hệ số co dãn cầu
ã Trên một khoảng: Nếu xét miền biến động của giá giữa 2 điểm AB tương ứng với sự biến động từ mức giá PA đ PB (hình 1, 2). Khi đó độ co dãn của dầu một khoảng AB thuộc đường cầu D
EPD = x
Vì chúng ta xét sự biến động của giá và sản lượng lên một khoảng AB do đó chúng ta phải tính TB cộng của giá vào lượng
EPD = x
A
B
D
Q
QA đ QB
0
PB
PA
¯
P
ã Trên 1 điểm:
Nếu những tăng giảm của giá là vô cùng nhỏ (DP rất nhỏ) khi đó điểm A là lân cận của điểm B, độ co dãn trên khoảng AB trở thành độ co dãn của 1 điểm trên đường cầu D.
G/s : hàm cầu có dạng QD = f(p)
thì độ co dãn tại 1 điểm được xác định theo công thức:
Nếu P = f(QD) thì ta có : EPD = x
Q
I
Ngoài ra chúng ta còn có thể xác định được hệ số co dãn tại một điểm nhờ phương pháp hình học. Giả sử tính hệ số co dãn thuộc điểm I. Trên đường cầu D ta vẽ tiếp tuyến AB với đường cầu thuộc I. Nối OI (hình 1.3). Với hàm cầu có dạng P = f(QD) thì P'(Q) chính là độ dốc của đường cầu D tại điểm I. Độ dốc của đường OI chính là tỉ lệ P/Q. Như vậy độ co dãn của cầu º điểm I sẽ được xác định như sau:
EPD =
EPD =
EPD =
Như vậy bằng các phương pháp phân tích khác nhau chúng ta có thể xác định được độ co dãn của cầu về hàng hoá và dịch vụ theo sự biến động của giá cả hàng hoá đó. Khi tính toán độ co dãn cần hết sức chú ý các điểm sau:
- Coi mọi độ co dãn đều dương
- Tăng giảm đơn vị đo lường không ảnh ưởng tới độ co dãn
- Quá trình tính % tăng giảm giá và lượng, để tránh sự mơ hồ chúng ta sử dụng giá và lượng trung bình.
* Để có cách nhìn toàn diện về co giãn cầu theo giá. Ngoài sự co giãn của cầu về hàng hoá, dịch vụ đã xét trên chúng ta cũng mở rộng phạm vi phân tích cho cầu về các yếu tố đầu vào như lao động và vốn.
+ Về lao động: Có thể mô tả mối quan hệ giữa lượng lao động mà doanh nghiệp có nhu cầu thuê với mức tiền lương phải trả cho mỗi người lao động bằng hàm số sau.
L = F (w)
Trong đó: L: số lượng lao động mà mỗi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
w: tiền lương trả cho mỗi người lao động.
Chúng ta có thể vận dụng lý thuyết co dãn cầu để mô tả sự tăng giảm của lượng
- Cầu khi tiền lương tăng giảm.
Độ co dãn của cầu LĐ theo số theo TL =
EDP =
Như vậy co dãn cầu lao động theo tiền lương là % tăng giảm của lượng cầu về lao động khi có 1% tăng giảm về tiền lương.
+ Tương tự co dãn của cầu vốn theo lãi suất đo lường độ nhạy cảm của số lượng vốn được cung ứng hoặc yêu cầu khi lãi suất tăng giảm.
Nếu: K = f(i)
Trong đó : K là lượng vốn có nhu cầu.
i là lãi suất
thì Độ co giãn về vốn theo lãi suất =
EiDh= x
Về bản chất, trong các lĩnh vực khác nhau này thì co dãn của cầu là co dãn theo giá nói chung vấn đề chủ chốt là độ nhạy cảm của cầu như thế nào thông qua độ lớn, nhỏ của hệ số co dãn.
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cầu
Hệ số co dãn giá có quan hệ chặt chẽ với độ dốc của đường cầu tương ứng với mỗi loại hàng hoá khác nhau thì có nhiều đường cầu khác nhau và hệ số co dãn khác nhau. Hình dạng, độ dốc của đường cầu cho ta nhiều thông tin quan trọng về phản ứng của người tiêu dùng với sự biến động của giá cả. Ngoài ra cùng loại hàng hoá người tiêu dùng với sự biến động của giá cả. Ngoài ra cùng một loại hàng hoá người tiêu dùng cũng có những mức phản ứng khác nhau đối với các mức giá khác nhau. Chúng ta có 5 trường hợp xảy ra của co dãn cầu theo giá
P
0
Q1
Q
P0
D
Hình 1-4
1. Tại mức giá cao hơn P0
lượng cầu = 0
2. Giá = P0 người mua sẽ mua bất kỳ
3. Giá thấp hơn lượng cầu = Ơ
EPD =
- Khi EPD = Ơ được gọi là
Cầu hoàn toàn co dãn
P
0
Q0đ lượng không đổi = Q0
Q
P2
ư
P1
D
Hình 1-5
Giá ư
Đường cầu này ít khi gặp, có thể minh hoạ về đường cầu của trung ương với tỉ giá cố định trong một khoảng (+) nhất định. VD: **** chi phí thì sẵn sàng mua bất kỳ một lượng vàng nào của nước ngoài với giá = 35USD và không mua nếu giá cao hơn.
- EPD = 0 cầu hoàn toàn không co dãn
Trường hợp này cũng ít gặp, xét một phạm vi hẹp thì nó trở nên phổ biến. VD cầu của 1 bệnh nhân với 1 loại thuốc đặc trị.
- EDP > cầu co dãn
P
0
Lượng ¯ nhiều
P2
ư
P1
D
Giá ư
Q2 ơ Q1
Giá tăng giảm 1% làm cho lượng cầu tăng giảm lớn hơn 1% và khi đó giảm giá sẽ làm tăng tổng doanh thu cho người bán.
P
P2
ư
P1
Q
Q2 ơ Q1
- Khi EPD < 1: Cầu kém co dãn
Giá biến động 1% đ lượng cầu tăng giảm nhỏ hơn 1% trong trường hợp này giảm giá làm tổng doanh thu của người bán giảm xuống.
0
0
P2
ư
P1
Q2 ơ Q1
- EDP = 1 co dãn đơn vị % tăng giảm của lượng cầu tương đương % tăng giảm lượng của giá.
Như vậy đường cầu càng dốc thì hệ số co dãn càng nhỏ và ngược lại hệ số co dãn càng lớn khi đường cầu càng thoải. Tuy nhiên không được nhầm lẫn giữa độ dốc của đường cầu và hệ số co dãn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến co dãn của cầu
Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhu cầu của một loại hàng hoá nào đó rất nhạy cảm với giá cả trong khi đó những loại hàng hoá khác lại rất ít nhạy cảm? Những yếu tố nào quyết định nhu cầu về một hàng hoá co dãn hay không co dãn, đó là do các nguyên nhân sau:
- Trước hết là khả năng thay thế
Càng nhiều hàng hoá thay thế thì co dãn của cầu hàng hoá đó càng lớn và ngược lại. Nhìn chung độ co dãn của cầu theo giá đối với những hàng hoá thiết yếu là thấp (VD: khi giá các dịch vụ khám bệnh tăng thì con người không giảm đáng kể số lần đi khám). Còn đối với hàng xa xỉ thi co dãn mạnh. Mặt khác mức độ thay thế giữa 2 hàng hoá còn tuỳ thuộc vào mức độ chúng ta xác định rộng hẹp khác nhau.
- Thứ 2: là tỉ trọng chi tiêu cho hàng hoá trong tổng ngân sách:
Chi tiêu cho 1 hàng hoá chiếm tỉ trọng càng lớn trong tổng chi tiêu thì cầu càng co dãn và ngược lại tỷ phần của tổng chi tiêu tính cho 1 hàng hoá càng nhỏ, độ co dãn của cầu đối với hàng hoá đó càng ít.
- Thứ 3: Nhân tố thời gian
Hàng hoá thường có cầu co dãn hơn trong khoảng (+) dài hơn. Khi giá xăng tăng, cầu về xăng giảm chút ít trong một vài tháng đàu, nhưng về lâu dài, người ta mua nhiều loại xe tiết kiệm nguyên liệu hơn, chuyển sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc chuyển nhà về gần nơi làm việc hơn. Trong vài năm, cầu về xăng giảm đáng kể.
1.3. Các loại hệ số co dãn của cầu
Ngoài hệ số co dãn của cầu theo giá, các nhà kinh tế còn tính toán một số hệ số co dãn khác để mô tả hành vi của người mua trên thị trường.
Lượng cầu về một hàng hoá của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào thu nhập của họ. Để xem xét vấn đề này chúng ta hãy xét hệ số co dãn thu nhập của cầu. Nó được xác định bằng công thức:
EID = =
Độ co dãn của cầu theo thu nhập cho biết % tăng giảm trong lượng cầu khi thu nhập người tiêu dùng tăng giảm 1%.
Ta thấy phản ứng của người tiêu dùng rất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau:
- Hàng hoá thông thường, hệ số co dãn thu nhập dương
- Hàng thứ cấp có hệ số co dãn thu nhập âm
- Hàng xa xỉ có hệ số co dãn thu nhập rất cao.
II. Co dãn của cung
2.1. Khái niệm, phương pháp xác định
Theo luật cung: giá tăng làm tăng lượng cung. Co dãn của cung đo lường sự phản ứng của lượng cungứng hàng hoá dịch vụ khi có sự tăng giảm của các nhân tố tác động đến cung.
Độ co dãn của cung được xác định bằng công thức sau:
EPS =
Các nhân tố tác động ở đây gồm nhiều biến số như giá cả của hàng hoá dịch vụ, giá cả đầu vào.
+ Với nhân tố giá cả hàng hoá dịch vụ: Theo luật cung thì giá tăng dẫn tới lượng cung tăng và ngược lại. Vì vậy co dãn cung trong trường hợp này mang dấu dương và được xác định bằng công thức:
EPS =
Trong đó: ESP là hệ số co dãn của cung theo giá
%DQS là % tăng giảm của lượng cung
%DP là % tăng giảm của giá hàng hoá
EPS =
Trong đó: % DPi là % tăng giảm của giá đầu vào.
Độ co dãn của cung theo giá đầu vào sẽ là 1 số âm. Sự gia tăng giá đầu vào (tăng chi phí với các doanh nghiệp) thì lượng hàng cung ứng sẽ giảm.
VD: G/s giá sữa 2,85$ đ 3,15$, 1 thùng làm tăng lượng sữa của nhà sản xuất sửa từ 9000 lên 11.000 thùng mỗi tháng (sử dụng phương pháp trung điểm).
Ta có: % tăng giảm giá = . 100 = 10%
% tăng giảm của lượng cung = . 100 ằ 20%
đ Hệ số co dãn giá của lượng cung = 20%/10% = 2
Điều này cho ta thấy lượng cung tăng giảm với tỉ lệ lớn gấp 2 lần so với tỉ lệ tăng giảm của giá cả.
2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cung
Co dãn của cung cho biết sự tăng giảm khả năng cung ứng trong các thời kỳ khác nhau.
* Trong thời điểm I' thời
Đường cung trong trường hợp này hoàn toàn không co dãn.
P
P1
0
Q1
Q
ư
P0
S
D1
D0
Không làm tăng giảm lượng
Hệ số co dãn ESP = 0
VD: Cung thuê nhà ở thành phố do chỉ có một số nhà I' dịchlên giá nhà tăng cao mà lượng cung không đối với ((t) ngắn)
P
P1
0
Q0đ Q1
Q
ư
P0
S
T
Giá ư
Làm tăng lượng cung lên
* 1 Thời kỳ ngắn hạn: đường cung dốc, co dãn của cung thấp
EPS < 1 (cung không co dãn)
P
0
Q0 đ Q1
P1
ư
P0
S
* Trong thời kỳ dài hạn: cung co dãn mạnh EPS > 1
ã Cung co dãn đơn vị EPS = 1
P
0
Q0 Q1
P1
P0
S
Lượng tăng của giá = Lượng tăng của khả năng cung ứng.
P
0
Q
P0
Tại mức giá cao hơn P0 lượng cung bằng vô cùng
Giá = P0 người bán cung bất kỳ lượng giảm giá thấp hơn lượng cung = 0
ã Cung hoàn toàn co dãn.
Bên cạnh chính sách thuế chính phủ còn áp dụng chính sách trợ cấp để đem lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Trợ cấp được sử dụng khi giá cả của hàng hoá trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Chính phủ trợ cấp dưới rất nhiều hình thức: có thể trợ cấp trực tiếp vào thu nhập, trợ cấp cho đầu vào sản xuất hoặc trợ cấp làm tăng khả năng cung ứng của người sản xuất hoặc làm tăng yêu cầu của người mua hàng (trợ giá, hỗ trợ lãi suất). Với những hình thức trợ cấp này làm thay đổi cung cầu dẫn đến tăng giảm giá và sản lượng trên thị trường. Với người mua, trợ cấplàm giảm giá giúp họ mua được nhiều hàng hoá cần thiết đồng thời khuyến khích được việc tăng khối lượng sản xuất hàng hoá, góp phần làm cân đối cung cầu. Nếu giá hàng hoá giảm xuống quá thấp thì trợ cấp sẽ giúp cho người sản xuất giảm mức thiệt hại.
Như vậy với pháp luật, thuế, trợ cấp chính phủ tác động đến cung cầu từ đó gián tiếp can thiệp vào thị trường nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, công bằng.
Chương II: Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường
Thuế và trợ cấp là 2 công cụ can thiệp gián tiếp và thị trường. Cả 2 công cụ này được chính phủ sử dụng nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường và tạo ra nguồn thu trong ngân sách. Vậy cách thức, cơ chế tác động của nó như thế nào? Trong chương này chúng ta cũng xem xét ảnh hưởng của nó đến tính hiệu quả và công bằng trong cung cấp hàng hoá dịch vụ.
I. Thuế
1.1. Khái niệm các loại thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân, doanh nghiệp cho NSNN để trang trải chi phí hoặc hạn chế lượng cung hàng hoá trên thị trường.
Thuế tác đọng đến sản xuất và tiêu dùng, khi có thuế giá của tiêu dùng thường bị đẩy lên và giá của người sản xuất bị đẩy xuống. Phần chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả và người sản xuất nhận được chính là mức thuế của nhà nước. Thuế của nhà nước gồm rất nhiều loại như:
- Thuế cố định
- Thuế theo sản lượng
- Thuế đơn vị
- Thuế VAT
Mỗi một loại thuế có một vai trò, tuy nhiên ở đây để xét ảnh hưởng của thuế tới thị trường chúng ta chỉ xét đến thuế đánh trên đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
1.2. Tác động của thuế đến thị trường
1.2.1. Mục đích của việc đánh thuế
Như đã nói ở trên thuế là công cụ của chính phủ nhằm khắc phục những thất bại của thị trường và phân phối lại thu nhập, nó là một công cụ rất quan trọng. Chính phủ đánh thuế vào rất nhiều mặt hàng khác nhau như thuốc lá, rượu, bia, lương tháng, lợi nhuận để hướng dẫn người sản xuất, hướng dẫn người tiêu dùng và thu ngân sách của chính phủ. Tuy nhiên việc đánh thuế như thế nào, những hàng hoá nào nhà nước nên đánh thuế và đánh thuế như thế nào để có được công bằng?... thì chính phủ phải xem xét lựa chọn rất kỹ.
1.2.2. Tác động của thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng
1.2.2.1. Tác động của thuế đối với người sản xuất
Giả sử chính phủ đánh thuế tđồng/1 đvsp đầu ra.
P
Q1 Q0
Pm
P
Pb
S
St
D
A
B
C
E
F
Q
ã Trước khi có thuế, đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hoá được bán với giá là P0 và lượng hàng hoá giao dịch là Q0. Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích P0AE, thặng dư sản xuất là diện tích P0AF và tổng PLXH là diện tích (EAF = P0AE + P0AF)
ã Khi chính phủ đánh thuế, người bán biết rằng với mỗi đơn vị hàng hoá bán ra, họ phải trả mức t cho chính phủ dưới dạng thuế. Điều đó làm chi phí biên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành St tại điểm cân bằng thị trường mới là B. Sản lượng giao dịch là a1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua phải trả.
Về phái người mua giá Pm cao hơn P0 do đó người mua đã chịu một phần thuế. Phần thuế người mua chịu là PoPm và tổng gánh nặng thuế về phía người mua là diện tích P0PmBG.
Như vậy tuy trên danh nghĩa là đánh vào sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người bán đều thiệt đem lại cho ngân sách một khoảng thu PmPbCB. Phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ thuộc co dãn của cung cầu.
Ngoài tác động phân phối lại thu nhập thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi xã hội. Thật vậy, sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng = sản phẩmmBE, thặng dư sản xuất = P0CE cộng thêm phần thuế của chi phí thì phúc lợi xã hội là EBCF thấp hơn trước thuế đúng bằng là ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tuỳ thuộc vào thuế suất và co dãn cung cầu.
VD: Gía xăng tăng đ 4 đô la 1 galông thì 1 đô la (1 galông
P
Q1 ơ Q0
P
¯
PS
S0
D
E0
St
t
Q
0
E1
T0
+ Cầu co dãn hoàn toàn (EPD = 0)
Cung co dãn lớn hơn (PPS >1)
- Trường hợp này người sản xuất không thể chuyển thuế cho người tiêu dùng thông qua giá, gánh nặng thuế hoàn toàn do người sản xuất phải chịu.
P
Q1 Q0
PD
P0
PS
S0
D
E0
St
t
Q
0
E1
TP
TC
+ Cầu co dãn (EPD > 1)
Cung ít co dãn (EPS < 1) hoặc co dãn đơn vị (EPS = 1). Người sản xuất chuyển được một phần nhỏ thuế cho người tiêu dùng do đó gánh nặng thuế chủ yếu do người sản xuất chịu (TP) và phần nhỏ do người tiêu dùng chịu (TC).
P
Q1 Q0
PD
P0
PS
S0
D
E0
St
t
Q
0
E1
TP
TC
+ Cầu ít co dãn (EPD 1) hoặc co dãn đơn vị (EPS = 1). Gánh nặng thuế chủ yếu do người tiêu dùng phải chịu (TC), người sản xuất chỉ gánh một phần nhỏ (TP).
+ Cầu hoàn toàn không co dãn (EPD = 0), cung co dãn hoặc co dãn đơn vị (EPS ³ 1), gánh nặng thuế hoàn toàn do người tiêu dùng chịu.
P
Pd
PS
S0
E0
St
t
Q
0
E1
TP
TC
D
II. Trợ cấp
Bên cạnh chính sách thuế chính phủ còn thi hành chính sách trợ cấp. Trợ cấp là chuyển giao của chính phủ tạo ra một khoản đệm giữa giá mà người tiêu dùng trả và chi phí sản xuất khiến cho giá thấp hơn chi phí biên.
Trợ cấp đem lại lợi ích cho cá nhân người sản xuất và người tiêu dùng, nó giúp cho người sản xuất bù lỗ trong kinh doanh đồng thời hỗ trợ cho người tiêu dùng. Khi có trợ cấp, giá người bán tăng lên, giá người mua giảm xuống. Phần chênh lệch giữa giá người bán người được với giá người mua trả lại là mức trợ cấp của chính phủ.
2.1. Tác động của trợ cấp
Khi trợ cấp đánh vào người sản xuất, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải thành đường cung SS. Mức giá cân bằng mà người mua phải trả là Pm. Nhưng với mỗi đơn vị hàng hoá cung ứng, người bán được trợ cấp một khoảng bằng S, khiến mức giá họ thực sự nhận được là Pm+S hay Pb, vì khoảng cách giữa 2 đường cung là mức trợ cấp S
Trợ cấp = Tổng doanh thu của người sản xuất - Tổng doanh thu của người tiêu dùng.
P
Pd
P0
PS
SS
B
S
X
Q
0
C
D
PS ư thêm
CSưthêm
Tác động của trợ cấp vào cung
= Pb . Q1 - Pm . Q1
= Q1 (Pb - Pm)
= Q1 . X
(Tổng số tiền trợ cấp mà chi phí chi là diện tích hình PmPtCB).
P
Pd
P0
PS
DS
B
S
X
Q
0
D
Tác động của trợ cấp vào cầu
A
C
Q0
Q1
Để kích thích tiêu dùng, để đảm bảo công bằng xã hội chính phủ tiến hành trợ cấp cho người tiêu dùng dưới các hình thức như trợ cấp bằng hiện vật, tem phiếu, trợ thuế tiêu dùng.
Tác động của trợ cấp vào người tiêu dùng hoàn toàn tương tự như tác động của trợ cấp vào người sản xuất chỉ khác ở chỗ khi có trợ cấp, đường cầu (chứ không phải đường cung) sẽ dịch chuyển sang phải từ D sang DS. Và mức trợ cấp S cũng là khoảng cách giữa 2 đường cầu.
2.2. Lợi ích các bên tham gia thị trường
Chúng ta thấy trên danh nghĩa là trợ cấp cho sản xuất, trợ cấp cho người tiêu dùng, tuy nhiên thực tế thì cả nười sản xuất và người tiêu dùng đều chia nhau lợi ích của trợ cấp. Người bán được hưởng một phần lợi ích dưới dạng bán được hàng hoá với mức giá cao hơn giá cân bằng trước trợ cấp, còn người mua được hưởng lợi từ việc trả giá thấp hơn.
ị Tóm lại: lợi ích của một khoảng trợ cấp được phân chia giữa người sản xuất và người tiêu dùng tuỳ thuộc rất lớn vào độ co dãn của cung cầu. Khoản trợ cấp được chuyển phần lớn cho người tiêu dùng nếu cầu ít co dãn, cung co dãn nhiều hay EPD/EPS 1. Khoản trợ cấp sẽ dồn cả cho người sản xuất (hoặc tiêu dùng) nếu cung (hoặc cầu) hoàn toàn co dãn. Cũng có thể người sản xuất và người tiêu dùng được hưởng trợ cấp bằng nhau nếu EPS = EPD.
Chương III :kết luận
Bước vào thập kỉ 90, Việt Nam mở cửa mạnh mẽ để phát triển kinh tế đặc biệt là xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay. Dưới tác động của " nhiều chiếc bình thông nhau " nền kinh tế nước ta có rất nhiều thay đổi trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để giữ vững nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa, chi phí duy thuế và trợ cấp gián tiếp can thiệp và thị trường thông qua luật cung cầu. Tuy nhiên ở đây, để có thể nghiên cứu sâu chúng ta chỉ xét đến sự tác động gián tiếp của thuế.
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cùng với sự đổi mới hoàn thiện của danh sách tài chính quốc gia, danh sách thuế chủ yếu không ngừng được sửa đổi, hoàn thiện với mục tiêu khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút vốn, khuyến khích chuyển giao công nghệ. Bảo hộ sản xuất, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nước ngoài. Thuế đối với mặt hàng có cầu co dài EDP < 1 như lúa gạo, ga, thuốc lá,thépKhi đánh thuế vào mặt hàng này, gánh nặng thuế chủ yếu do người tiêu dùng gánh chịu danh sách thuế một thời gian qua góp phần khuyến khích thúc đâỷ phát triển và hướng dần tiêu dùng đúng hướng.
Trong tiến trình hội nhập, để đảm bảo cho sự thống nhất giữa thuế hàng nhập khẩu và hàng sản xuất ở trong nước, ôtô sản xuất, ắp ráp trong nước được đưa vào đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với ôtô nhập khẩu ( từ 24 chỗ ngồi trở nên ) đồng thời TTĐB ưu đãi với cơ sở lắp ráp trong nước được giảm 60% đến 100% mức thuế suất theo kiểu TTĐB trong thời hạn 5 năm đầu nhờ đó mà thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tạo ra mức tăng trưởng khá cao trong ngành sản xuất, lắp ráp ôtô. Bên cạnh việc bảo hộ, phát triển sản xuất, thu hút vốn đầu tư trong và ngoầi nước. Chính sách thuế còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng một cách hợp lý.
Đối với những mặt hàng có cầu thay đổi co dãn. Hệ thống chính sách thuế hiện nay đã góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay, khi bước sang thế kỷ 21, một giai đoạn mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và trong tiến trình hội nhập quốc tế, đưa nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều thời cơ thuận lợi và nhiều thách thức nhất định cần phải vượt qua. Trước yêu cầu thực tiễn đó, hệ thống chính sách thuế phải được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và mở rộng hợp tác trong thời gian tới.
Co dãn cung cầu đang là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người, rất nhiều học giá kinh tế. Co dãn cung cầu theo giá phản ánh tỉ lệ thay đổi của lượng cung và cầu khi giá thay đổi 1%. Sự thay đổi của lượng cây lớn thì cây chứng tỏ sự nhạy cảm của cầu trước những biến động của giá cả.
Co dãn của cung cầu theo giá không chỉ áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ mà nó còn áp dụng được cho nhiều mối quan hệ khác được coi là mối quan hệ của giá và lượng Vì vậy nó có nghĩa rất quan trọng đặc biệt là đối với việc hoạch định những chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, hiện nay việc vận dụng nhiều kết quả nghiên cứu co dãn cung cầu và ban hành các chính sách của chính phủ còn rất hạn chế, chưa theo kịp sự biến động của thị trường. Việc vận dụng các chính sách của chính phủ vào thực tiễn chưa thực sự phát huy tác dụng. Những ý kiến đề xuất trong bài tỉêu luận này chỉ là những kiến nghị mang tính gợi ý dưới một góc độ hẹp. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do trình độ khả năng còn hạn chế cho nên trong bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết sai lầm.
Vì vậy, em kính mong thầy cô tạo điều kiện cho em tốt hơn.
Sinh viên: THONG KHAM VONG VA LI TH
Mục lục
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co dãn của cầu.
II. Co dãn của cung
III. Những công cụ can thiệp gián tiếp của chi phí vào thị trường.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường .
I. Thuế.
II. Trợ cấp
Chương III: Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1983.doc