MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung về hai công ty 2
1.1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh 2
1.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 3
2. Báo cáo tài chính 6
2.1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh 6
2.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh 10
3. Phân tích và so sánh thực trạng tài chính hai công ty 14
3.1. Phân tích chỉ tiêu kế hoạch 14
3.2. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính doanh nghiệp 16
3.2.1. Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng nguồn 16
3.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 24
3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 27
3.2.4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 33
3.2.5. Phân tích các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu 45
4. Đánh giá rủi ro kiểm toán hai công ty 59
4.1. Rủi ro tiềm tàng 59
4.2. Rủi ro kiểm soát 59
4.3. Rủi ro phát hiện 60
5. Đánh giá cổ phiếu công ty và ra quyết định đầu tư 61
5.1. Đánh giá cổ phiếu công ty GIL 61
5.2. Đánh giá cổ phiếu công ty KHA 62
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2783 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần bị chiếm dụng (13,017%), dự trữ tiền mặt (7,421%) và một phần rất nhỏ vào hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
* Bảng tài trợ 2005 – 2006:
Tổng nguồn vốn được khai thác là 50.121.309.834 đồng. Công ty huy động vốn bằng cách giữ lại phần lợi nhuận không chia (chiếm tới 31,648% tổng nguồn), thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (chiếm 25,937% tổng nguồn), thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn (chiếm 25,799% tổng nguồn), giảm dự trữ tiền mặt (chiếm 16,093% tổng nguồn)… Trong năm nay thì công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới.
Với tổng nguồn được huy động, công ty sử dụng chủ yếu để thanh toán vay nợ ngắn hạn (chiếm 37,68%), tài trợ cho tài sản cố định (chiếm 32,098%) và gia tăng dự trữ hàng tồn kho (chiếm 29,619%).
* So sánh kết quả phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của hai công ty.
+ Năm 2004 – 2005:
Công ty Khánh Hội khai thác được nhiều nguồn vốn hơn công ty Bình Thạnh. Trong đó công ty Khánh Hội khai thác nguồn vốn chủ yếu bằng cách giảm dự trữ hàng tồn kho và thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn (76,422% tổng nguồn), nguồn hình thành do vay nợ ngắn hạn và tăng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ (13,704% tổng nguồn), đồng thời công ty không phát hành thêm cổ phiếu thường. Còn công ty Bình Thạnh thì khai thác vốn chủ yếu bằng cách tăng nguồn vốn chủ sở hữu (chiếm 81,86% tổng nguồn), huy động bằng vay nợ, giảm tài sản với tỷ lệ nhỏ, trong năm này thì công ty cũng phát hành thêm cổ phiếu thường mới.
Với tổng vốn huy động thì công ty Khánh Hội sử dụng chủ yếu để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp (chiếm 74,097% tổng nguồn). Còn công ty Bình Thạnh thì sử dụng vốn chủ yếu để tài trợ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (chiếm 59,423% tổng nguồn).
+ Năm 2005 – 2006:
Trong năm này tổng nguồn khai thác được của công ty Khánh Hội tăng cao, còn của công ty Bình Thạnh thì giảm mạnh, làm cho tổng nguồn của công ty Khánh Hội lớn hơn 2 lần so với công ty Bình Thạnh. Công ty Khánh Hội khai thác nguồn chủ yếu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường, giữ lại lợi nhuận không chia, giảm dự trữ hàng tồn kho và tài sản cố định. Còn công ty Bình Thạnh thì khai thác nguồn bằng cách giữ lại lợi nhuận không chia, thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, công ty không phát hành thêm cổ phiếu thường mới.
Với tổng nguồn được khai thác thì công ty Khánh Hội chủ yếu để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn (chiếm 68,269% tổng nguồn), đầu tư vào bất động sản đầu tư (13,008%)… Còn công ty Bình Thạnh sử dụng chủ yếu để thanh toán nợ vay ngắn hạn (37,68%), tài trợ cho tài sản cố định (32,098%) và hàng tồn kho (29,619%).
3.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
* Công ty GIL
Về nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Khoản phải thu
45232884628
109322460011
83698719742
2. Hàng tồn kho
29239319901
30204351114
45049899808
3. Nợ ngắn hạn
65625254757
61207102381
42586118727
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
8846949772
78319708744
86162500823
Về VLĐ thường xuyên
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. TSCĐ và đầu tư dài hạn
44042631943
38524379923
54610266312
2. VCSH
59418615542
128298086824
144160485119
3. Nợ dài hạn
-
1309381414
144160485119
VLĐ thường xuyên
15375983599
91083088315
90859600224
Vốn bằng tiền
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. VLĐ thường xuyên
15375983599
91083088315
90859600224
2. Nhu cầu VLĐ thường xuyên
8846949772
78319708744
86162500823
Vốn bằng tiền
6529033827
12773371801
4707099398
Nhận xét:
Ta thấy cả VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên trong 3 năm đều lớn hơn 0. Chứng tỏ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững vàng bằng nguồn vvốn dài hạn. Đồng thờI, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính như vậy là tốt.
* Công ty KHA
Về nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Khoản phải thu
44555261502
14329922825
19375490276
2. Hàng tồn kho
127108804669
89007869047
62766854728
3. Nợ ngắn hạn
157283584179
111368409555
27882398148
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
14376482992
- 8030617317
54259946856
Về VLĐ thường xuyên.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. TSCĐ và đầu tư dài hạn
41003094220
63201788857
56174798904
2. VCSH
39897363493
46586849789
107153234421
3. Nợ dài hạn
24413633080
10276938756
7216370024
VLĐ thường xuyên
23307902353
-6338000688
5819480541
Vốn bằng tiền
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. VLĐ thường xuyên
23307902353
-6338000688
5819480541
2.Nhu cầu VLĐ thường xuyên
14376482992
-8030617317
54259946856
Vốn bằng tiền
8931420361
1692617371
3934858693
Nhận xét:
Năm 2004 và 2006, công ty có VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên đều lớn hơn 0. Toàn bộ TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, đồng thờI doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2005:
VLĐ thường xuyên nhỏ hơn 0 , nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần bằng nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phảI dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong thường hợp như vậy giảI pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên nhỏ hơn 0 có nghĩa các nguồn ngắn hạn từ bên nghoài dã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn DN
3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
* Công ty XNK KHA
Năm 2004 – 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng (%)
Lượng
Tỷ trọng (%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
1.Doanh thu thuần
168.754.303.994
100
226.719.418.887
100
57.965.114.893
34,349
2.Giá vốn hàng bán
150.849.245.465
89,39
196.952.759.466
86,871
46.103.514.001
30,563
3.Lợi nhuận gộp
17.905.058.529
10,61
29.766.659.421
13,129
11.861.600.892
66,247
4.Chi phí tài chính
2.565.117.432
1,52
1.304.043.973
0,575
-1.261.073.459
-49,162
5.Chi phí bán hàng
3.037.531.274
1,80
4.307.791.861
1,900
1.270.260.587
41,819
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.747.309.528
4,00
7.344.535.208
3,239
597.225.680
8,851
7.Lợi nhuận trước thuế
7.738.602.706
4,59
15.715.947.045
6,932
7.977.344.339
103,085
8.Lợi nhuận sau thuế
7.738.602.706
4,59
13.986.733.589
6,169
6.248.130.883
80,740
9.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
4.461
0,00000197
4.461
Năm 2005 – 2006
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
1.Doanh thu thuần
226.719.418.887
100
133.354.872.785
100
-93.364.546.102
-41,181
2.Giá vốn hàng bán
196.952.759.466
86,871
109.211.439.726
81,895
-87.741.319.740
-44,549
3.Lợi nhuận gộp
29.766.659.421
13,129
24.142.433.059
18,104
-5.624.226.362
-18,894
4.Chi phí tài chính
1.304.043.973
0,575
3.545.452.455
2,659
2.241.408.482
171,881
5.Chi phí bán hàng
4.307.791.861
1,900
3.831.724.019
2,873
-476.067.842
-11,051
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
7.344.535.208
3,239
5.255.503.101
3,941
-2.089.032.107
-28,443
7.Lợi nhuận trước thuế
15.715.947.045
6,932
14.075.868.325
10,555
-1.640.078.720
-10,436
8.Lợi nhuận sau thuế
13.986.733.589
6,169
12.577.508.076
9,432
-1.409.225.513
-10,075
9.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
4.461
0,00000197
3.426
0,00000257
-1.035
-23,201
* Đánh giá chỉ tiêu tài chính trung gian:
- Doanh thu tăng cao trong năm 2005 (34,349%) và giảm mạnh trong năm 2006 (41,819%) gây nên sự biến động, tăng giảm không đồng đều. Doanh thu giảm mạnh có thể do bán hàng được ít hơn hoặc giảm giá hàng bán…
- Giá vốn hàng bán có xu hướng giảm dần mặc dù lượng giảm không lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm…
- Lãi gộp tăng lên thể hiện mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính giảm trong năm 2005, tăng trong năm 2006, trong khi đó doanh thu trong năm 2006 giảm, vì vậy cần có những biện pháp giảm chi phí tài chính như giảm lượng đi vay để giảm chi phí lãi vay…
- Chi phí bán hàng tăng đều trong các năm dẫn tới kết quả kinh doanh trước và sau thuế giảm, nên cần có những biện pháp giảm chi phí bán hàng.
- Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng hàng năm nhưng năm 2006 so với năm 2005 thì giảm, điều đó khẳng định mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Lãi cơ bản trên một cổ phiếu tăng lên.
* Công ty XNK GIL:
Năm 2004 – 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
1.Doanh thu thuần
375.931.021.995
100
404.055.186.133
100
28.124.164.138
7,481
2.Giá vốn hàng bán
340.126.667.856
90,476
363.081.286.098
89,859
22.954.618.242
6,749
3.Lợi nhuận gộp
35.804.354.139
9,524
40.973.900.035
10,141
5.169.545.896
14,438
4.Chi phí tài chính
1.053.301.145
0,280
1.490.152.100
0,369
436.850.955
41,474
5.Chi phí bán hàng
9.991.901.441
2,658
11.167.628.244
2,764
1.175.726.803
11,767
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.050.570.031
2,408
5.255.503.101
1,301
-3.795.066.930
-41,932
7.Lợi nhuận trước thuế
22.254.140.429
5,920
22.310.490.395
5,522
56.349.966
0,253
8.Lợi nhuận sau thuế
22.254.140.429
5,920
20.079.441.355
4,969
-2.174.699.074
-9,772
Năm 2005 – 2006
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng (%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
1.Doanh thu thuần
404.055.186.133
100
415.083.603.483
100
11.028.417.350
2,729
2.Giá vốn hàng bán
363.081.286.098
89,859
371.187.645.709
89,425
8.106.359.611
2,233
3.Lợi nhuận gộp
40.973.900.035
10,141
43.895.957.774
10,575
2.922.057.739
7,132
4.Chi phí tài chính
1.490.152.100
0,369
2.997.828.845
0,722
1.507.676.745
101,176
5.Chi phí bán hàng
11.167.628.244
2,764
11.565.596.407
2,786
397.968.163
3,564
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
5.255.503.101
1,301
11.565.596.407
2,786
6.310.093.306
120,066
7.Lợi nhuận trước thuế
22.310.490.395
5,522
25.656.025.158
6,181
3.345.534.763
14,995
8.Lợi nhuận sau thuế
20.079.441.355
4,969
23.043.817.296
5,552
2.964.375.941
14,763
* Đánh giá chỉ tiêu tài chính trung gian của GIL:
- Doanh thu tăng đều trong hàng năm nhưng chỉ tăng một lượng nhỏ là 7,481% và 2,729% có thể do doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn hoặc bán hàng với giá cao hơn.
- Trong khi đó giá vốn hàng bán giảm dần với tỷ lệ nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Lợi nhuận gộp tăng lên hàng năm.
- Trong khi đó chi phí tài chính tăng hàng năm, điều đó làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi mặc dù lợi nhuận gộp tăng. Đây là điều bất lợi, vì vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hạn chế đi vay, giảm chi phí lãi vay.
- Cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều có xu hướng tăng hàng năm, làm cho lợi nhuận trước và sau thuế giảm, gây bất lợi cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp để giảm chi phí bán hàng và quản lý doang nghiệp.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế giảm trong năm 2005. tăng trong năm 2006. Điều đó có nghĩa là có sự phát triển không đồng đều trong doanh nghiệp qua các năm. Trong năm 2005 giảm có thể là do các chi phí cao, mặc dù sự biến động về khả năng sinh lời không mạnh nhưng doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm chi phí.
* So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian của hai công ty.
- Doanh thu của Công ty Khánh Hội biến động hơn so với doanh thu của Công ty Bình Thạnh.
- Giá vốn hàng bán của hai công ty đều có xu hướng giảm, đánh giá cao khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của cả hai công ty.
- Lợi nhuận gộp của hai công ty đều tăng hàng năm.
- Chi phí tài chính của công ty Bình Thạnh tăng nhiều hơn so với công ty Khánh Hội và chi phí tài chính của công ty Bình Thạnh tăng đều trong các năm.
- Chi phí bán hàng của hai công ty đều tăng trong các năm, do đó cả hai công ty cần phải có biện pháp giảm chi phí.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Khánh Hội biến động không đáng kể trong khi chi phí quản lý doang nghiệp của công y Bình Thạnh tăng đều trong các năm.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty Khánh Hội tăng đều trong các năm, trong khi của công ty Bình Thạnh lại biến động: giảm trong năm 2005 và tăng trong năm 2006.
3.2.4. Phân tích kết cấu tài sản về nguồn vốn
* Công ty XNK Khánh Hội:
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
I.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương đương.
2.các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
3.Các khoản phải thu ngắn hạn.
4.Hàng tồn kho.
5.Tài sản ngắn hạn khác.
II.Tài sản dài hạn.
1.Các khoản phải thu dài hạn.
2.Tài sản cố định hữu hình.
3.Tài sản ccố định vô hình.
4.Bất động sản đầu tư.
5.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
6.Tài sản dài hạn khác.
180,591,486,532
8,931,420,361
0
41,636,317,807
127,104,804,669
2,918,943,695
41,003,094,220
51,000,000
29,965,331,143
1,739,541,736
0
0
605,167,771
85,348
4,031
0
18,789
57,359
5,169
14,652
0,023
13,523
0,785
0
0
0,321
105,030,409,243
1,692,617,371
650,000,000
12,252,429,405
89,007,869,047
1,427,493,420
63,201,788,857
0
40,207,125,557
5,843,413,862
14,509,017,757
0
1,179,265,352
62,432
1,006
0,386
7,283
52,908
0,849
37,568
0
23,9
3,473
8,624
0
1,571
86,077,203,689
3,934,858,693
650,000,000
17,887,915,536
62,766,854,728
837,574,732
56,174,798,904
0
20,785,287,741
5,672,358,570
28,854,912,239
0
862,240,354
60,51
2,766
0,457
12,575
44,124
0,589
39,49
0
14,612
3,988
20,284
0
0,606
TổNG
221,594,580,752
100
168,232,198,100
100
142,252,002,593
100
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
-Vay và nợ ngắn hạn:
-Phải trả người bán
-Thuế phải nộp
-Nợ ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Vốn của chủ sở hữu
-Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
-Thặng dư vốn cổ phần.
-Lợi nhuận chưa phân phối.
-Các quỹ
2.Nguồn vốn khác
181,697,217,259
157,283,584,197
22,569,496,010
29,883,597,947
19,982,717
104,810,507,405
24,413,633,080
39,897,363,493
37,753,007,836
31,350,000,000
30,596,625
0
6,372,411,211
2,144,355,657
81,995
70,978
10,185
13,486
0,009
47,298
11,017
18,005
17,037
14,147
0,014
0
2,876
0,968
121,645,348,311
111,368,409,555
27,994,687,427
9,822,513,275
311,644,807
73,239,564,046
10,276,938,756
46,586,849,789
45,074,741,425
31,350,000,000
30,596,625
3,602,733,589
10,091,411,211
1,512,108,364
72,308
66,199
16,641
5,839
0,185
43,535
6,109
27,692
26,793
18,635
0,182
2,142
5,834
0,899
35,098,768,172
27,882,398,148
19,798,455,672
4,008,671,466
1,029,029,580
3,046,241,424
7,216,370,024
107,153,234,421
104,805,874,549
66,876,320,000
17,343,594,125
5,910,180,449
14,675,779,975
2,347,359,872
24,674
19,601
13,918
2,818
0,723
2,141
5,073
75,326
73,676
47,013
12,192
4,155
10,317
1,65
Tổng
221,594,580,752
100
168,232,198,100
100
142,252,002,593
100
* Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản:
Trong cơ cấu của tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn, tài sản dài hạn chiếm phần nhỏ hơn (năm 2004 tài sản ngắn hạn chiếm 85,348%; tài sản dài hạn chiếm 14,652%).Cơ cấu này được điều chỉnh dần trong hai năm 2005 và 2006. Năm 2005 tỉ trọng Tài sản ngắn hạn là 62,432%, tỉ trọng tài sản dài hạn là 37,568%; năm 2006 tỉ trọng Tài sản ngắn hạn là 60,51%, tỉ trọng tài sản dài hạn là 39,49%.
Tài sản ngắn hạn của công ty cao chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho lớn, năm 2004 tỉ trọng hàng tồn kho của công ty là 57,359%, năm 2005 tỉ trọng hàng tồn kho là 52,908%, năm 2006 tỉ trọng hàng tồn kho là 44,124%. Tỉ trọng này tuy có giảm dần nhưng nó vẫn đang ở mức cao. Doanh nghiệp cần phải xem xét lại việc kinh doanh của mình. Hàng tồn kho tăng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nghiệp, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm, nó làm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm, nó làm vốn của doanh nghiệp đặt trong hàng tồn kho bị nằm tại chỗ, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, vốn của doanh nghiệp không được lưu thông. Để giảm được tình trạng này thì doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình. DN cần lập đội điêù tra thị trường, cần tìm hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng trước khi tiến hành sản xuất hay nhập khẩu loại hàng hoá đó. Các khoản phải thu ngắn hạn khác của doanh nghiệp cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu tổng tài sản (năm 2004 tỉ trọng này là 18,789%, năm 2005 là 7,283%, năm 2006 là 12,575% , trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng). Doanh nghiệp đang trong tình trạng bị chiếm dụng vốn, tuy không trong tình trạng báo động nhưng doanh nghiệp cũng nên lưu ý, không nên cho khách hàng nợ quá nhiều, nếu để tình trạng nợ tiếp tục diễn ra thì doanh nghiệp sẽ không có vốn để kinh doanh. Các khoản phải thu trong dài hạn của doanh nghiệp rât ít, năm 2004 tỉ trọng các khoản phải thu dài hạn của doanh nghiềp là 0,023%, nhưng đến năm 2005 và năm 2006 thì doanh nghiệp không còn những khoản phải thu dài hạn, đây là một dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp.
Hàng tồn kho và các khoản phải thu trong ngắn hạn của doanh nghiệp cao làm cho tỉ trọng tiền trong tổng Tài sản của doanh nghiệp thấp, năm 2004 tỉ trọng tiền trong tổng tài sản là năm 2004,031%, năm 2005 tỉ trọng này là 1,006%, năm 2006 tỉ trọng này là 2,766%. Khánh Hội là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng và vật tư sản xuất, nhập khẩu; uỷ thác xuất nhập khẩu; đầu tư xây dựng khu thương mại siêu thị… do vậy cũng được coi là doanh nghiệp thương mại, hoạt động trong lĩnh vực mua bán thương mại thì doanh nghiệp cần có tỉ trọng tiền trong tổng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn (hay tỉ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp đạt mức 50%), trong khi đó đối với doanh nghiệp này thì năm 2004 tỉ suất thanh toán tức thời chỉ đạt 5,7% , năm 2005 chỉ là 1,4%, năm 2006 chỉ là 11,2%. Tỉ suất trên đạt 50% chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuần tuy chỉ kinh doanh thương mại, vì vậy đối với Khánh Hội thì tỉ lệ này có thể giảm bớt một phần, tuy tỉ suất này có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tương đối lớn, năm 2004 tỉ trọng tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp chiếm 13,523%, năm 2005 tỉ trọng này là 23,9%, năm 2006 là 14,612%. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu do đó doanh nghiệp không nên đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định.
Trong năm 2004, doanh nghiệp không đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, nhưng đến năm 2005, và năm 2006 thì doanh nghiệp đã chuyển hướng đầu tư, đã chú trọng đến lĩnh vực này. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp đổ xô vào lĩnh vực bất động sản, đây là lĩnh vực thu lại được rất nhiều lợi nhuận, rủi ro không cao. Năm 2005 tỉ trọng bất động sản đầu tư của doanh nghiệp là 8,624%, năm 2006 tỉ trọng này đã tăng lên là 20,284%. Doanh nghiệp đã đầu tư mạnh hơn vào lĩnh vực này.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỉ trọng nhỏ, năm 2004 doanh nghiệp không đầu tư vào tài chính ngắn hạn, năm 2005 tỉ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 0,386%, năm 2006 là 0,457% .
Doanh nghiệp không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Tuy nhiên tổng tài sản của doanh nghiệp lại có xu hướng giảm dần.
Đánh giá kết quả cơ cấu nguồn vốn:
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn, năm 2004 tỉ trọng nợ phải trả của doanh nghiệp là 81,995% tổng nguồn vốn, năm 2005 tỉ trọng này là 72,308%, năm 2006 tỉ trọng này là 24,674%. Tỉ trọng này có xu hướng giảm và giảm rõ rệt qua ba năm liên tiếp. Từ một cơ cấu toàn nợ phải trả mà doanh nghiệp đã có thể thay đổi thành cơ cấu toàn vốn chủ sở hữu. Tỉ trọng nợ phải trả cao chủ yếu là do người mua ứng tiền trước, đên năm 2006 khoản này giảm dần làm cho kết cấu trong nguồn vốn thay đối hẳn (năm 2004 tỉ trọng khoản người mua trả tiền trước trên tổng nguồn vốn là 44,568%, năm 2005 tỉ trọng này là 40,336%, tuy nhiên đến năm 2006 tỉ trọng này chỉ còn lại là 0,199%).
Vay và nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2004 là 10,185%, năm 2005 là 16,641%, năm 2006 tỉ trọng này là 13,918%. Có thể do doanh nghiệp đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, có thể đầu tư vào tài sản cố đinh, hoặc bất dộng sản đầu tư.
Nợ dài hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần.
Năm 2006, Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng gấp đôi so với hai năm (năm 2005 và năm 2004 ),tỉ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2004 là 14,147%, năm 2005 là 18,635%, năm 2006 tăng lên tới 47,0135%, do vậy nó càng làm cho kết cấu của nguồn vốn chủ sở hữu và cợ phải trả của doanh nghiệp thay đổi mạnh.
Không chỉ có vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên mà tất cả các khoản trong vốn của chủ sở hữu đều tăng, thặng dư vốn cổ phần trong ba năm lần lượt là 0,014%, 0,182% và 12,192%, nhìn vào sự thay đổi kết cấu của thặng dư vốn cổ phần thì ta thấy trong hai năm, năm 2005 và năm 2006 thặng dư vốn cổ phần đã tăng lên trên 66%. Lợi nhuận chưa phân phối 4 là 0%, năm 2005 tăng lên là 2,142%, năm 2006 là 4,155%. Các quỹ cũng tăng lên đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm đa phần là vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn khác chiếm tỉ trọng không đáng kể, năm 2004 tỉ trọng các nguồn vốn khác là 0,968%, năm 2005 tỉ trọng này là 0,899%, năm 2006 là 1,65%.
*Công ty XNK Bình Thạnh:
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
I. Tài sản ngắn hạn.
1.Tiền và các khoản tương đương.
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản ngắn hạn khác.
II. Tài sản dài hạn
1.Phải thu dài hạn.
2.Tài sản cố định hữu hình.
3.Tài sản cố định vô hình.
4.Bất động sản đầu tư.
5. Đầu tư tài chính dài hạn.
6.Tài sản dài hạn khác.
81,001,238,356
6,529,033,827
0
44,790,353,794
29,239,319,901
442,530,834
44,042,631,943
0
11,069,811,861
0
0
29,604,829,342
3,367,990,740
64,778
5,221
0
35,82
23,383
0,354
35,222
0
8,853
0
0
23,676
2,693
152,300,190,696
12,773,371,801
50,000,000,000
55,743,363,416
30,204,351,114
3,579,104,365
38,524,379,923
0
11,689,499,935
0
0
23,824,541,726
3,010,338,262
79,812
6,694
26,202
29,212
15,828
1,876
20,188
0
6,126
0
0
12,485
1,577
133,455,718,948
4,707,099,398
37,000,000,000
42,817,498,095
45,049,899,808
3,881,221,647
54,610,266,312
0
14,908,968,286
0
0
23,824,541,726
15,876,756,300
70,962
2,503
19,684
22,767
23,954
2,064
29,038
0
7,938
0
0
12,668
8,442
Tổng
125,043,870,299
100
190,824,570,619
100
188,065,985,260
100
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
Lượng
Tỉ trọng (%)
I. Nợ phải trả.
1.Nợ ngắn hạn
-Vay và nợ ngắn hạn
-Phải trả người bán
-Thuế phải nộp
-Nợ ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Vốn của chủ sở hữu
-Vốn đầu tư của chủ sở hữu
-Thặng dư vốn cổ phần
-Lợi nhuận chưa phân phối
-Các qũy
2. Nguồn vốn khác
65,625,254,757
65,625,254,757
36,907,946,053
17,869,034,586
0
10,848,274,118
0
59,418,615,542
52,914,110,461
26,179,295,047
0
26,091,675,215
634,140,199
6,504,505,081
52,482
52,482
29,516
14,29
0
8,676
0
47,518
42,316
20,936
0
20,688
0,514
5,202
62,516,483,795
61,207,102,381
25,659,437,674
25,383,971,661
1,304,120,519
8,859,572,527
1,309,381,414
128,298,086,824
127,635,287,300
45,500,000,000
39,184,745,047
31,144,151,127
11,806,391,126
662,799,524
32,763
32,077.
13,447
13,303
0,683
4,643
0,686
67,237
66,89
23,845
20,536
16,322
6,187
0,347
43,895,500,141
42,586,118,727
6,773,600,000
19,850,276,484
1,368,494,355
14,593,747,888
3,309,381,414
144,160,485,119
143,705,353,791
45,500,000,000
39,184,745,047
40,521,070,499
18,499,538,245
455,131,328
23,342
22,645
3,602
10,556
0,728
7,76
0,696
76,658
76,416
24,195
20,837
21,547
9,837
0,242
TổNG
125,043,870,299
100
190,814,570,619
100
188,055,985,260
100
* Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản:
Trong cơ cấu tài sản thì Tài sản ngắn hạn chiếm đa số, năm 2004 tỉ trọng Tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản là 64,778%, năm 2005 tỉ trọng này là 79,812%, năm 2006 là 70,962%. Trong đó chiếm chủ yếu là khoản phải thu, năm 2004 tỉ trọng khoản phải thu trong tổng tài sản là 35,82%, năm 2005 là 29,212%, năm 2006 là 22,767%, doanh nghiệp đang ở trong tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn. Có thể do doanh nghiệp bán chịu quá nhiều, có thể do doanh nghiệp cho vay trong ngắn hạn quá nhiều. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhìn vào báo cáo tài chính chúng ta có thể thấy được doanh thu của doanh nghiệp khá cao nhưng trong đó thì khoản phải thu của doanh nghiệp lại khá cao, khi biết được tình trạng kinh doanh thật sự của doanh nghiệp thì có lẽ người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không thấy hài lòng. Vì vậy muốn thoát khỏi tình trạng này thì doanh nghiệp cần phải hạn chế cho vay ngắn hạn, hạn chế bán chị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 227.doc