Đề tài Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

 

I.Giới thiệu vài nét về Ngân hàng TMCP quân đội 1

II. Phân tích cơ cấu 1

2.1. Phân tích khái quát cơ cấu tài sản – nguồn vốn 2

2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của MB 5

Chỉ tiờu 7

2.3. Công tác phân tích tình hình sử dụng vốn của MB 9

a. Phân tích dự trữ bắt buộc 10

b. Phân tích dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán 10

b. Phân tích chất lượng tín dụng 12

2.4.Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời của MB. 13

a. Phân tích thu nhập 13

b. Phân tích tình hình chi phí của ngân hàng 14

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6591 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28.9 1.569 188.1 1.39 45.93 864.6 2.788 359.6 Tổng tài sản 8215 13529 31010 · Về cơ cấu tài sản Tính đến 31/12/2007 tổng tài sản của MB là 31010 tỷ đồng tăng 2,29 lần so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 129%.Cụ thể các khoản mục trong cơ cấu tài sản của MB như sau: + Tiền mặt tại quỹ tăng 359% (từ 156984 triệu đồng lên 720717 triệu đồng. Tiền gửi tại NHNN tăng với tốc độ khá cao 280% ( từ 307699 triệu đồng năm 2006 lên 1769247 triệu đồng năm 2007). Khoản mục tiền gửi tại các TCTC khác chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Nếu năm 2005 tỷ trọng khoản mục này là 35,92% thì đến năm 2006 khoản mục này là 5716246 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 42,25%, đến năm 2007 đã đạt tới 14090230 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 45,44% trong tổng tài sản, tức là năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 8373957 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 146,5%. Đây luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau khoản mục cho vay và ứng trước cho khách hàng + Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là khoản mục Cho vay và ứng trước khách hàng. Năm 2005, dư nợ khoản mục cho vay và ứng trước khách hàng là 4218138 triệu đồng chiếm trong 51,34% tổng tài sản, năm 2006 dư nợ cho vay tăng lên con số 5742942 triệu chiếm 42,45% tổng tài sản,và sang đến năm 2007 đạt 10833000 triệu đồng tương đương 34,93% tổng tài sản. Như vậy, tuy có sự tăng lên về tổng dư nợ đối với nền kinh tế nhưng tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản lại giảm đi. Sở dĩ có điều này là do tốc độ tăng của khoản mục tín dụng năm 2007 là 88,6% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản (129%) nên đã tạo sức ép làm giảm tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tổng tài sản của ngân hàng Quân Đội. + Điểm đáng chú ý trong cơ cấu tài sản là khoản mục đầu tư mà hình thức chủ yếu là góp vốn. Nếu như năm 2005 khoản mục này là 123302 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,5% thì năm 2006 tăng lên là 334025 triệu chiếm tỷ trọng 2,47%, năm 2007 là 668830 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 2.16%. Như vậy so với năm 2006 thì năm 2007 khoản mục đầu tư góp vốn đã tăng lên 100,2%, đạt tốc độ tăng trưởng cao trong các khoản mục. Tổng mức đầu tư năm 2005 là 601235 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,32%. Năm 2006 là 1253744 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,27% tăng 652509 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 108,53%..Riêng khoản mục đầu tư góp vốn của MB năm 2006 có sự tăng lên đột biến( 170% so với năm 2005), do ngày 29/11/2006 ngân hàng đã thành lập công ty quản lý quỹ Hà nội do MB làm chủ sở hữu với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng nâng số công ty con do MB làm chủ sở hữu lên 3 công ty bao gồm: Công ty Chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý Nợ và khai thác tài sản quân đội, Công ty quản lý quỹ Hà Nội với tổng mức đầu tư là 159225 triệu đồng tại thời điểm cuối năm 2006. Một khoản mục không sinh lời nhưng chiếm vai trò cực kì quan trọng đối với ngân hàng trong bối cảnh hiện nay đó là khoản mục tài sản cố định. Đối với MB năm 2006 khoản mục này là 188044 tăng 52,26% so với năm 2005, năm 2007 là 1409654 triệu đồng tăng 76,1% so với năm 2006. Tỷ lệ TSCĐ/ Vốn tự có năm 2005 là 16,88% năm 2006 là 11,98 %, năm 2007 là 21% vẫn nhỏ hơn tỷ lệ an toàn NHNN quy định là 50%. Thực tế tại MB năm 2005, TSCĐ có 107508 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,31% tổng tài sản, năm 2006 là 163697 triệu đồng chiếm 2,47%. Tóm lại, trong năm 2007 hầu hết các khoản mục trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đều có sự tăng trưởng và phát triển. Trong đó khoản mục tăng mạnh nhất là ngân quỹ, các khoản mục khác có xu hướng tăng trưởng khá đều đặn. Các khoản mục sinh lời như tín dụng, đầu tư, tiền gửi tại các TCTD khác đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Về cơ cấu nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vôn thông qua bảng: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền TT Số tiền TT % tăng Số tiền TT % tăng (%) (%) giảm (%) giảm 1. Tiền gửi và tiền vay 1049 12.8 1171 8.66 11.63 3028 9.76 158.5 từ các TCTD khác 2. Vay từ NHNN 226.7 2.76 30 0.22 -86.8 65.8 0.21 119.3 3. Nguồn vốn vay khác 82.1 1 88.1 0.65 7.308 193.1 0.62 119.2 4. Tiền gửi khách hàng 6070 73.9 10440 77.2 72 23010 74.2 120.4 5. Trái phiếu chuyển đổi 0 0 220 1.63 1220 3.93 454.5 6. Dự phòng chung cho 5.1 0.06 9.8 0.07 92.16 19.36 0.06 97.55 các cam kết phát hành 7. Nợ phải trả khác 128.3 1.56 192.9 1.43 50.35 544.8 1.76 182.4 8. Dự phòng thuế phải nộp 17.2 0.21 11.5 0.09 -33.1 24.36 0.08 111.9 9. Vốn điều lệ 450 5.48 1045 7.73 132.3 2000 6.45 91.35 10. Thặng dư vốn cổ phần 23.9 0.29 57.6 0.43 141 120.4 0.39 109 11. Lợi nhuận để lại 105.3 1.28 187.3 1.38 77.87 551.4 1.78 194.4 12. Các quỹ 57.3 0.7 75.6 0.56 31.94 232.6 0.75 207.7 Tổng nguồn vốn 8215 13529 64.69 31010 129.2 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, tổng nguồn vốn của MB năm 2007 đạt 31010000 triệu đồng tăng 17480644 triệu so với năm 2006 với tốc độ tăng là 129%. Trong khi đó, tốc độ tăng của năm 2006 là 64,69%. Điều này nói lên tính hiệu quả trong hoạt động và uy tín của MB trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Trong cơ cấu nguồn vốn của MB thì vốn huy động ( khoản mục tiền gửi của khách hàng) chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2006 đạt 10440190 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77,17% tổng nguồn vốn. Đến năm 2007 con số này là 23010000 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 74,72%. Tốc độ tăng năm 2006 là 72% và năm 2007 bứt phá với tốc độ tăng 120,4%. Đây là một tốc độ tăng trưởng rất cao so với các NHTM trên thị trường, cho thấy MB đã có những ưu thế trong việc thu hút nguồn vốn thông qua chính sách huy động vốn, chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả. + Bộ phận chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn là vốn đi vay, bao gồm các khoản vay NHNN, vay các TCTC khác và vốn vay khác. Trong đó, vay các TCTC khác chiếm tỷ trọng tương đối cao 8,66% năm 2006 và tăng lên 9,764% năm 2007. Về mặt giá trị, khoản mục tiền gửi và tiền gửi và tiền vay từ các TCTC khác năm 2006 là1171230 triệu đồng năm 2007 tăng lên ở mức 3028075 triệu đồng với tốc độ tăng là 150%. Điều này là tất nhiên khi ngân hàng đang xúc tiến mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán với các ngân hàng trong và ngoài nước. Các ngân hàng mở tài khoản lẫn nhau chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thanh toán, chuyển tiền kiều hối... Bên cạnh đó, vốn đi vay cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Tổng số vốn đi vay năm 2006 là 118042 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,53% sang năm 2007 con số này là 177063 chiếm tỷ trọng 10,3% tổng nguồn vốn. + Khoản mục quan trọng không thể thiếu được trong phân tích khái quát nguồn vốn của ngân hàng là khoản mục vốn chủ sở hữu. khoản mục này trong tổng nguồn vốn của MB chiếm tỷ trọng khá cao 10,09% năm 2006 và giảm xuống còn 8,75% năm 2007. Tốc độ tăng hai năm 2006 và 2007 lần luợt là 114% và 98,9% vượt xa so với tốc độ tăng của tổng tàI sản trong hai năm này ( 64,7%). + Khoản mục chiếm tỷ trọng khá nhỏ bé trong tổng nguồn vốn của ngân hàng là khoản mục nợ phải trả.Năm 2005 khoản mục nợ phải trả của ngân hàng là 128315 triệu đồng chiếm 1,56% tổng nguồn vốn, đến năm 2006 tăng lên192899 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 1,43%, năm 2007 là 544785 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.75%. Qua phân tích khái quát tình hình tài sản-nguồn vốn của MB, các nhà quản trị nhận thấy trong năm tài chính, MB có sự tăng trưởng vượt bậc trên tất cả các khoản mục, cơ cấu tài sản nguồn vốn hợp lý. 2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của MB Khi phân tích tính hình nguồn vốn của MB các nhà quản trị chia làm hai khoản mục chính: Vốn tự có và Nợ phải trả Phân tích vốn tự có thông qua bảng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.Vốn và các quỹ 636,6 1365,6 2716,5 729 114,5% 1350,9 98,9% Vốn điều lệ 450 1045,2 2000 595,2 132,3% 954,8 91,3% Thặng dư vốn cổ phần 23,975 57,596 120,37 33,6 140% 62,77 109% Lợi nhuận để lại 105,35 187,268 551,44 82,018 77,8% 262,17 140% Các quỹ 57,273 75,59 232,64 18,32 67,1% 71,05 94% 2. Tổng tài sản có 8214,9 13529,3 31010 5314,4 64,7% 17480 129% Tỷ lệ an toàn vốn 8,74% 15,47% Sở dĩ TC của năm 2006, 2007 có sự tăng trưởng cao như vậy là do Vốn điều lệ trong năm tăng cao với tỷ lệ lần lượt là 132% và 91,3% . Đến năm 2007 vốn điều lệ của MB đạt 2000 tỷ đồng. Vốn điều lệ năm 2007 có bước đột phá như vậy là do trong năm 2007 MB đã tăng Vốn điều lệ hai lần vào 20/06/2007 và ngày 10/11/2007. Năm 2007 được coi là năm tăng tốc ấn tượng của MB hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Trong cơ cấu vốn tự có, tất cả các khoản mục đều tăng kể cả VĐL, Thặng dư vốn cổ phần và các quỹ. Mức tăng trưởng của vốn tự có cho thấy những nỗ lực của MB trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn cố gắng hoạt động đạt hiệu quả nhất để tạo ra lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn tự có của ngân hàng, đồng thời phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam.Tổng mức vốn của MB vẫn còn ở mức thấp so với tốc độ tăng trưởng của ngân hàng trong nhiều năm liên tục. Thể hiện ở các chỉ tiêu an toàn toàn vốn. Năm 2005 tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản có là 7,75% thấp hơn so với quy định và thông lệ, năm 2006 và 2007 tỷ lệ này được nâng lên mức đạt yêu cầu song vẫn còn ở mức thấp. Tình hinh trích lập và sử dụng quỹ Đơn vị: Triệu VNĐ Các quỹ Hoạt động Quỹ dự trữ bổ sung vốn cổ phần Quỹ dự phòng tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Quỹ khác Tổng cộng Sdư ngày 01/01/2005 13845 24067 2377 5504 45793 Trích lập các quỹ 3841 7299 - 13885 25025 Sử dụng các quỹ (11014) (11014) Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm (2377) (2377) Các biến động khác (154) (154) Số dư ngày 31/12/2005 17686 31366 8221 57273 Trích lập các quỹ 5553 10550 28143 44246 Sử dụng các quỹ (25802) (25802) Các biến động khác (127) (127) Số dư ngày 31/12/2006 23239 41916 10435 75590 Phân tích tình hình huy động vốn của MB Khi phân tích tình hình huy động vốn phân tích trên hai khoản mục chính + Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm tiền gửi của dân cư và của các TCTC khác + Vốn vay bao gồm các khoản vay từ TCTD , từ NHNN và các khoản vốn vay khác Chỉ tiờu 2005 2006 2007 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) 1. Vốn huy động 7019 11511 23628 Tiền gửi khỏch hàng 6069.8 86.48 10440 90.69 21850 92.5 Tiền gửi TCTC khỏc 949.2 13.52 1071.2 9.306 1778 7.53 2. Vốn vay 408.8 218.1 386.9 Vay TCTC khỏc 100 24.46 100 45.85 209.3 54.1 Vay NHNN 226.7 55.45 30 13.76 45 11.6 Vay khỏc 82.1 20.08 88.1 40.39 132.6 34.3 Tổng nguồn vốn 8214.9 13529 31010 Vốn hđộng/Tổng NV 85.442 85.084 76.2 Vốn vay / Tổng NV 4.9763 1.612 1.248 Nhìn vào bảng phân tích trên, ta thấy, tổng nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng khá cao. Vốn huy động ( bao gồm tiền gửi của khác hàng và tiền gửi của các tổ chức tài chính khác ) năm 2007 đạt 23628 tỷ đồng, so với vốn huy động năm 2006 là 11511 tỷ đồng đã tăng 12117 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 105,3%. Tuy nhiên tốc độ tăng của vốn huy động vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn Do các bộ phận cấu thành vốn huy động có mối quan hệ tổng số nên bằng phương pháp cân đối ta có thể xác định được ảnh hưởng của từng khoản mục đến sự tăng trưởng của vốn huy động. Cụ thể, tiền gửi của khách hàng tăng 11410 tỷ đồng với tốc độ tăng 109,3%, tốc độ tăng trưởng khá cao đối với nguồn vốn huy động từ dân cư này phản ánh đúng định hướng phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng của MB trong tương lai. Đây cũng là mảng thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng do chi phí huy động thấp ( so với thị trường liên ngân hàng ). Mặt khác, đây cũng là đối tượng phục vụ chính của các NHTM nói chung và NHTMCP Quân Đội nói riêng. Tiền gửi của các TCTC khác tăng 707 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng 66%, hoạt động của MB trên mảng thị trường này cũng không kém phần quan trọng trong bối cảnh các dịch vụ thanh toán cho khách hàng đang dần trở thành một trong những mảng kinh doanh chính của ngân hàng. Tuy so với thị trường 1, thị trường này mang lại nguồn lợi nhuận thấp hơn nhưng chính những giao dịch trên thị trường này giúp cho ngân hàng thực hiện được nhiều dịch vụ cho khách hàng, tăng cường uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng, phát triển bền vững các mối quan hệ với khách hàng. Bên cạnh vốn huy động, vốn đi vay chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn của MB, năm 2006 ở mức 1,612% năm 2007 giảm xuống còn 1,248% trong đó vốn vay của các TCTC khác có tốc độ tăng trưởng cao nhất 109% trong khi vốn vay từ NHNN chỉ tăng 50% ( năm 2007 ). Bộ phận vốn vay này thường chịu chi phí cao vì vậy ngân hàng cần cân nhắc kỹ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay này. Các nguồn vốn vay khác (cụ thể là vốn uỷ thác từ tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam và vay từ Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam ) chiếm tỷ trọng 34,3% tăng 50,1% so với năm 2006. Nhìn chung trong cơ cấu nguồn vốn huy động của MB, vốn huy động từ dân cư chiếm một tỷ trọng tuyệt đối, năm 2006 chiếm 90,69% và tăng lên 92,5% trong năm 2007. Phân tích quy mô vốn huy động so với vốn tự có Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng vốn huy động 7046.6 11511 23010 Vốn tự có 636.6 1365.6 2716.5 VHĐ / VTC 11.7 8.4 8.47 Như vậy quy mô vốn huy động so với vốn tự có của ngân hàng tuy có biến động qua các năm nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo hệ số này luôn nhỏ hơn 20 lần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là một tỷ lệ tương đối an toàn cho hoạt động của ngân hàng tuy nhiên so với quy mô vốn tự có của MB thì lượng vốn huy động còn quá khiêm tốn, ngân hàng chưa tận dụng triệt để lợi thế vốn tự có để gia tăng vốn huy động. + Kỳ đáo hạn: phân tích kỳ đáo hạn của các tài sản và công nợ tài chính Đơn vị: Triệu đồng Không kì hạn Dưới 1 năm Từ 1 đến 5 năm Trên 5 năm Tổng Tài sản tài chính Tiền mặt tại quỹ 156.984 156.984 Tiền gửi tại NHNN 307.699 307.699 Tiền gửi tại các TCTD khác 174.409 5.191.837 350.000 5716246 Chứng khoán đầutư 667.928 667.928 Chứng khoán theo các hợp đồng mua lại 251.791 251.791 Cho vay và ứng trước cho khách hàng(gộp) 4.206.026 1.243.610 456.322 5.905.598 Đầu tư góp vốn 31.278 302.747 334.025 639.092 9.649.654 2.292.816 759.069 13.340.631 Công nợ tài chính Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD 435 1.088.722 33.800 48.273 1.171.230 Tiền vay NHNN 30.000 30.000 Vốn vay khác 88.042 88.042 Tiền gửi của khách hàng 4.881.015 3.026.892 2.532.190 93 10.440.190 Trái phiếu chuyển đổi phát hành 220.000 220.000 4.881.450 4.145.614 2.874.032 48.366 11.949.462 Qua phân tích tình hình vốn huy động của MB ta dễ nhận thấy một điều, năm 2007 là một năm tăng trưởng mạnh của MB trong hoạt động huy động vốn – nghiệp vụ nợ cốt lõi của MB, 2.3. Công tác phân tích tình hình sử dụng vốn của MB Khi đánh giá tình hình sử dụng vốn chủ yếu đánh giá tình hình dự trữ và cấp tín dụng của ngân hàng. Phân tích tình hình dự trữ a. Phân tích dự trữ bắt buộc Theo báo cáo tình hình dự trữ của ngân hàng thì MB luôn đáp ứng đầy đủ dự trữ bắt buộc theo quy định. Năm 2007 nguồn vốn huy động tăng lên thì tiền gửi tại NHNN đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc cũng được tăng thêm tương ứng, cụ thể tiền gửi tại NHNN năm 2007 đạt1169 tỷ đồng tăng 180% so với năm 2005. b. Phân tích dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán Theo quy định 297/1999/ QĐ - NHNN5 của Thống đốc NHNN quy định “ kết thúc ngày làm việc TCTD phải duy trì cho ngàylàm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay với tài sản Nợ phải thanh toán ngay”. Tại NHTMCP Quân Đội tỷ lệ này được tính bằng Tài sản Có động/Tài sản Nợ động. Tỷ lệ này năm 2005 và 2006 lần lượt là 1.15 lần và 1.79 lần đạt yêu cầu của một ngân hàng có khả năng thanh toán tốt. Đây là một tỷ lệ hợp lý, cân đối giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng Để thấy được tình hình tín dụng của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng tập trung vào việc phân tích quy mô, cơ cấu tín dụng cũng như sự biến động của quy mô, cơ cấu tín dụng qua các năm khác nhau; phân tích chất lượng tín dụng thông qua xem xét các khoản nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ. Thể hiện; Phân tích về quy mô và sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng Phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tuyệt Tương Tỷ đồng Trọng(%) tỷ đồng trọng(%) đối đối(%) 1.Sản xuất và dệt may 1142.9 26.5772 1166.8 19.7565 23.9 2.091 2.Xây dựng 1175.6 27.3376 1150.8 19.4856 -24.8 -2.11 3.Vận tải và truyền thông 309 7.18555 406.6 6.88464 97.6 31.59 4.Dịch vụ và thương mại 948 22.045 1471.2 24.9107 523.2 55.19 5.Khai thác mỏ 7.9 0.18371 33.7 0.57062 25.8 326.6 6.Lâm nghiệp 60.5 1.40688 7.7 0.13038 -52.8 -87.27 7. Các ngành khác 656.4 15.2641 1669.1 28.2616 1013 154.3  Tổng dư nợ 4300.3 5905.9 1606 37.34 Nhìn vào cơ cấu tín dụng phân loại theo ngành kinh tế ta thấy MB đã thực hiện chủ trương đa dạng hoá khách hàng kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề Ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ năm 2005 là ngành xây dựng ( 27.33%) nhưng sang năm 2006 dư nợ cho vay đối với ngành xây dựng giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Cụ thể, năm 2006, dư nợ cho vay xây dựng là 1150.8 tỷ đồng giảm 2.11% so với năm 2005 và chỉ chiếm tỷ trọng 19.48% tổng dư nợ. Dư nợ cho sản xuất và dệt may năm 2005 là 1142.9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng dư nợ năm 2006 vẫn tiếp tục tăng lên 23.9 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 19.75%. Tăng mạnh nhất về giá trị là dư nợ cho vay đối với ngành khai thác mỏ. Năm 2005 dư nợ cho vay ngành này chỉ rất khiêm tốn ở con số 7.9 tỷ đồng nhưng sang năm 2006 con số này đã tăng lên 326% và đạt mức 33.7 tỷ đồng trong khi đó tốc độ tăng tổng dư nợ là 37.34%. Giảm mạnh nhất là dư nợ cho vay lâm nghiệp (87.27%). Dư nợ cho vay đối với ngành lâm nghiệp năm 2005 là 60.5 tỷ động năm 2006 giảm xuống chỉ còn 7.7 tỷ đồng cho thấy ngân hàng đã có những chính sách tín dụng nhằm hạn chế cho vay đối với ngành kinh tế này. Cho vay dịch vụ và thương mại tương đối ổn định ở mức hơn 20% tổng dư nợ, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 523.2 tỷ với tốc độ tăng là 55.19%. Bên cạnh phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế còn phân tích cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn. Kì hạn 2005 2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Ngắn hạn 2867.1 66.6705 4145.5 70.1925 1278.4 44.58861 Trung và dài hạn 1385.2 32.211 1699.9 28.7831 314.7 22.71874 Các khoản khác 48.1 1.1185 60.5 1.0244 12.4 25.77963 Tổng d nợ 4300.4 5905.9 1605.5 37.33374 Về cơ cấu tín dụng theo kì hạn ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng xấp xỉ 69%, cho vay trung hạn chiếm 20.79% và cho vay dài hạn chiếm 10.1% tổng dư nợ. Qua bảng phân tích trên ta thấy rõ ràng dư nợ tín dụng ngắn hạn có sự tăng trưởng rất mạnh 44.6% vượt xa cón số 37.33% tăng trưởng của tổng dư nợ. Xét trong mối quan hệ cân đối với nguồn vốn trung và dài hạn thì tỷ lệ này là khá hợp lý, đảm bảo được tính an toàn cho hoạt động kinh doanh. Về cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng, dư nợ cho vay đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng khoảng 41,7% tổng dư nợ và 58.3% còn lại là dành cho cá nhân, công ty TNHH và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( Theo báo cáo thường niên MB năm 2006). Tỷ trọng trên cho thấy chính sách cho vay an toàn của MB, khu vực kinh tế nhà nước luôn là đối tượng khách hàng chính của MB. Ngoài ra, các nhà quản trị MB còn phân loại dư nợ tín dụng theo tiêu thức tiền tệ. Loại tiền tệ 2005 2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối VNĐ 3163.4 73.5606 4231.3 71.6453 1067.9 33.75798 Ngoại tệ (USD) 1137 26.4394 1674.6 28.3547 537.6 47.28232 4300.4 5905.9 1605.5 37.33374 b. Phân tích chất lượng tín dụng Bên cạnh đánh giá thực trạng cơ cấu tín dụng, MB còn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng các nhà quản trị sử dụng bảng sau: Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 Nợ quá hạn 74 167 Nợ khó đòi 12.35 68 Tổng dư nợ 4300 5906 Nợ quá han/ tổng dư nợ 1.68% 2.7% Nợ khó đòi/ tổng dư nợ 0.28% 1.09% Năm 2005, Nợ quá hạn trong toàn hệ thống là 74 tỷ đồng chiếm 1.68% tổng dư nợ. Đến năm 2006, cùng với tốc độ tăng của tổng dư nợ, nợ quá hạn tăng lên 167 tỷ đồng tuy nhiên tốc độ tăng của nợ quá hạn cao hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ tín dụng nên tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ tăng lên 2.7%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ khó đòi cũng tăng lên từ 0.28% năm 2005 lên 1.09 năm 2006. Bên cạnh việc phân tích chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thì việc trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu cũng được chú trọng. Số tiền trên quỹ dự phòng tính đến ngày 31/12/2006 đạt 163 tỷ đồng trong đó dự phòng chung là 12.1 tỷ và dự phòng cụ thể là 150.9 tỷ. Nhìn chung, tình hình tín dụng và đầu tư của ngân hàng là tương đối khả quan, tốc độ tín dụng và đầu tư không ngừng tăng lên trong năm 2007 với tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm. 2.4.Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời của MB. Phân tích tình hình thu nhập chi phí của MB a. Phân tích thu nhập Thu nhập của MB được phân thành hai nhóm lớn là thu nhập từ lãi và thu nhập từ phí và hoa hồng. Tình hình thu nhập của MB Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) tuyệt đối tương đối (%) Thu nhập tiền lãi và các khoản có tính chất lãi    476.5 83.577 885.7 81.706 409.2 85.8762 Thu nhập từ phí, hoa hồng  27.9 4.8936 46.5 4.2896 18.6 66.6667 Thu nhập từ kdoanh ng/hối  7.21 1.2646 9.124 0.8417 1.914 26.5465 Thu nhập từ hoạt động đầu tư  7.2 1.2629 68.15 6.2868 60.95 846.528 Thu nhập hoạt động khác  51.32 9.0015 74.536 6.876 23.216 45.2377 Tổng thu ngoài lãi  93.63 16.423 198.31 18.294 104.68 111.802 Tổng thu nhập  570.1 100 1084 513.88 90.1338 Nhìn một cách tổng quát, ta thấy tổng thu nhập cũng như tất cả các khoản mục đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Có thể nói năm 2007 là năm hoạt động thành công của MB: Tổng thu nhập là 1084 tỷ đồng tăng 517.88 tỷ đồng so với tổng thu nhập năm 2006, tương đương với tốc độ tăng là 91.42%. Sự tăng lên này là do thu lãi tăng 85.87%, tổng thu ngoài lãi năm 2007 tăng 108.68 tỷ đồng( tương đương 121.2%). Điều này cho thấy một sự tăng trưởng vượt bậc của MB, tốc độ tăng của các khoản mục đều cao. MB đang từng bước khẳng định vị thế của một ngân hàng cổ phần năng động, an toàn và hiệu quả tạo đà cho giai đoạn phát triển trong những năm tới. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời nhất. Thu lãi cho vay năm 2007 là 885.7 tỷ đồng chiếm 81.706% tổng thu nhập, tăng 409.2 tỷ đồng so với năm 2006. Trong khi đó năm 2006thu lãi cho vay chiếm hơn 84% tổng thu nhập. Cơ cấu thu nhập rất hợp lý khi khoản mục thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong hai năm 2006 và 2007, khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng thu nhập là tổng thu phí và hoa hồng. Năm 2006 là 4.7%, năm 2007 là 4.3%, tăng về số tuyệt đối là 18.6 tỷ với tốc độ tăng là 66.6%. Khoản mục có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu thu nhập của MB trong hai năm 2006 và 2007 là thu nhập từ hoạt động đầu tư với tốc độ tăng là 202.9%. Năm 2006, thu nhập từ hoạt động đầu tư chỉ là 3.2 tỷ chiếm tỷ trọng 0.56% nhưng sang năm 2007 thu nhập này đã tăng lên 68.18 tỷ đồng thời tỷ trọng cũng chiếm tới 6.28% tổng thu nhập. Như vậy qua hai năm 2006 và 2007 thu nhập từ hoạt động đầu tư đã tăng lên về cả giá trị và tỷ trọng cho thấy ngân hàng đang có xu hướng phát triển hoạt động trên lĩnh vực đầu tư nhằm đa dạng hoá nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Phân tích tình hình chi phí của ngân hàng Tình hình chi phí của MB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Chi phí tiền lãi và các khoản có tính chất lãi 236.5 56.11 495.3 59.5169 258.8 109.4 Chi phí trả phí và hoa hồng 5.85 1.3879 7.5 0.90123 1.65 28.21 Chi phí kinh doanh ngoại hối 4.06 0.9632 2.49 0.29921 -1.57 -38.67 Chi phí hoạt động 2.55 0.605 35.79 4.30065 33.24 1304 đầu tư Chi hoạt động khác 21.14 5.0155 31.73 3.81279 10.59 50.09 Lương và các chi phí 27.1 6.4296 49.97 6.00457 22.87 84.39 liên quan Dự phòng tín dụng 71.39 16.938 120.7 14.5037 49.31 69.07 Dự phòng chung cho 5.1 1.21 4.77 0.57318 -0.33 -6.471 các cam kết phát hành Khấu hao TSCĐ 10.5 2.4912 17.3 2.07883 6.8 64.76 Chi phí quản lý chung 37.3 8.8496 66.65 8.00889 29.35 78.69 Tổng chi phí 421.5 832.2 410.7 97.44 Nhìn một cách tổng quát: Tổng chi phí năm 2007 đạt 832.2 tỷ đồng tăng 410.7 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng đạt 97.44%. Tốc độ tăng trưởng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng trưởng thu nhập của ngân hàng. Chi phí tiền lãi và các khoản có tính chất lãi năm 2006 là 236.5 t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22496.doc
Tài liệu liên quan