Công ty than Hà Tu tiền thân là mỏ than Hà Tu được thành lập ngày 1/8/1960. Được sự đầu tư vốn của nhà nước và sự trợ giúp của Liên Xô cũ. Ngay từ ngày thành lập với công nghệ khai thác cả lộ thiên và hầm lò mỏ đã được trang bị đồng bộ máy móc và thiết bị hiện đại của Liên Xô. Cơ giới hoá trong quá trình sản xuất do đó sản lượng khai thác than và tiêu thụ mỗi năm một nâng cao năm sau cao hơn năm trước. Mỏ luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Năm 1989, do có sự biến động của nền kinh tế thị trường mức tiêu thụ than giảm xuống của ngành than nói chung và mỏ than Hà tu nói riêng. Quy mô sản xuất phải hạn hẹp. Lượng than khai thác ra tồn đọng quá lớn đời sống người thợ mỏ gặp nhiều khó khăn.
Tháng 5/1996, mỏ than Hà Tu chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam.
Ngày 1/10/2001, mỏ than Hà Tu chính thức đổi tên thành Công ty than Hà Tu theo quyết định của Bộ công nghiệp.
Công ty than Hà Tu nằm trên địa bàn phường Hà Tu nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 15 Km về phía Đông bắc. Công ty than Hà Tu có địa hình khá phức tạp, nằm trải rộng trên diện tích khoảng 17 Km2. Phần lớn là đồi núi nên công tác khai thác than phải xuống màng sâu, khai trường chật hẹp. Phía Đông giáp quốc lộ 18A, phía Tây giáp công ty than Hà Lầm và công ty than Núi Béo, phía Đông giáp mỏ than Tân Lập, phía Nam giáp phường Hà Phong. 40 năm hình thành và phát triển của công ty than Hà Tu là 40 không ngừng phát triển ngày càng lớn mạnh.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công ty than Hà Tu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố định phí (Định phí hoạt động)
a1 Tỷ lệ biến phí (biến phí đơn vị)
III.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
- Chi phí thời kỳ: Là nhứng khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán không phải là những chi phí tạo thành thực thể sản phẩm mà hoàn thành tách biệt với quá trình sản xuất: CPBH, CPQL.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất. Chỉ được thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ và khi sản phẩm chưa được tiêu thụ thì chúng nằm trong sản phẩm tồn kho.
Khi nào tiêu thụ mới được phản ánh chi phí đó (giá vốn hàng bán là chi phí sản phẩm khi sản phẩm đã đi tiêu thụ) còn khi chưa tiêu thụ thì nó là hàng tồn kho.
III.1.4 Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định.
a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể tách biệt hay phát sinh một cách riêng biệt cho từng hoạt động cụ thể của DN hay từng đơn vị sản phẩm và tự thân nó hiển nhiên được chuyển vào một hoạt động cụ thể hay một đơn vị.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hoặc kết hợp không có liên quan đến một hoạt động cụ thể mà liên quan đến cùng một lúc nhiều hoạt động. Để xác định được chi phí gián tiếp cho từng hoạt động cụ thể, từng đơn vị cụ thể thì ta phải dùng phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp theo tiêu thức nhất định.
b. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các laọi chi phí đó.
Như vậy: Các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi phí hơn.
- Chi phí được xem là kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền quyết định chi phí đó.
Ngược lại chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này không có thẩm quyền quyết định chi phí đó.
c. Chi phí chênh lệch
Để thực hiện chức năng ra quyết định, nhà quản trị thường phải so sánh nhiều phương án khác nhau và mỗi phương án lại có các laọi chi phí riêng, khác nhau cả về lượng và loại chi phí.
KN: Chi phí chênh lệch là chi phí tăng thêm hay giảm đi do chi phí của phương án này lớn hơn hay nhỏ hơn chi phí cùng loại của phương án kia.
d. Chi phí cơ hội.
Trong kinh doanh, một khảon mục chi phí phát sinh đều được phản ánh và theo dõi trên sổ sách kế toán tuy nhiên có một loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng rất quan trọng, phải được cân nhắc xem xét mỗi khi DN cần lựa chọn phương án kinh doanh. Đó là chi phí cơ hội.
KN: Chi phí cơ hội được hiểu như là một khoản lợ nhuận tiềm năng bị mất đi do việc lựa chọn phương án này thay cho phương án khác (phương án khác là phương án tối ưu nhất đãlựa chọn )
Chi phí cơ hội là khoản lợ nhuận cao nhất của phương án trong các phương án đã bỏ qua.
Tuy nhiên: Mỗi phương án đều có những điểm xấu, những điểm tốt của phương án bị bỏ qua mới là chi phí cơ hội của phương án được lựa chọn.
e. Chi phí chìm
- Chi phí chìm là loại chi phí mà DN phải chịu và vẫn sẽ phải chịu dù DN lựa chọn phương án nào. Chi phí chìm không bao giừo thích hợp cho việc ra quyết định và chúng không có tính chênh lệch.
III.1.5 Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán.
Mọi DN đều phải lập các báo cáo kế toán định kỳ để phản ánh tình hình tài chính và thu nhập của DN ở những thời điểm nhất định. ở đây ta xem xét cách phân loại chi phí trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
III.2. Giá thành trong KTQT và ý nghĩa.
a. Giá thành sản xuất toàn bộ
Là giá thành bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi của CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC.
Chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị DN. Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ, DN có thể xác định được kết quả sản xuất sản phẩm là lãi hay lỗ. Nó đóng vau trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lược dài hạn. Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
b. Giá thành sản xuất theo biến phí.
- Là giá thành được xác định gồm các khảon mục biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp thuộc CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC.
- Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành sản xuất bộ phận để xác định lãi gộp.
Zbp = V * Q
Ztb = V * Q + F
DT= P * Q
Trong đó:
V-Biến phí đơn vị
Q-Sản lượng
F- Chi phí cố định
P- Giá bán một đơn vị sản phẩm
Điểm hoà vốn: Ztb = DT
V * Q + F = P * Q
Qhv = F/(P - V)
Xác định giá thành sản xuất theo biến phí sẽ giúp việc tính toán đơn giản và nhanh chóng hơn do đó có thể cung cấp kịp thời cho nhà quản lý khi cần đưa ra quyết định ngắn hạn. Tuy nhiên vì biện pháp này đơn giản do vậy nó còn có một số hạn chế.
* Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý CPCĐ.
Z = V * Q + F*(n/N)
n: Mức độ hoạt động thực tế.
N: Mức độ hoạt động chuẩn
Chi phí cố định không được phân bổ
=
F( N – n )
=
F
-
F
*
n
N
N
(Chi phí cho việc ngừng hoạt động)
Xác định giá thành theo cách này sẽ phân bổ được hợp lý chi phí cố định khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí và được sử dụng trong kiểm soát quản lý ở DN.
* Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là giá thành sản xuất toàn bộ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN hay giá thành sản xuất theo biến phí cộng định phí sản xuất và các chi phí quản lý cùng với chi phí bán hàng. Hoặc cũng có thể được xác định là giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định công với chi phí hoạt động dưới công suất và các chi phí bán hàng cà chi phí quản lý DN.
Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQL = Ztb + F + CP =
= Zpbcpxdd
+
F(N - n)
+ CPBH + CPQL
N
III.2.2 Phân loại giá thành theo thời điểm và số liệu tính giá thành.
Bao gồm: + Giá thành kế hoạch
+ Giá thành định mức
+ Giá thành thực tế
Nhà quản trị so sánh Zn với Zkh hoặc Zđm để tìm chênh lệch các giá thành này, từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra các quyết định phù hợp với DN.
Trong đó Zđm được sử dụng rộng rãi trong KTQT để tìm ra chênh lệch (về giá cả, năng suất...) giá thành định mức được sử dụng cho mục đích kiểm soát quản lý.
IV. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Nghiên cứu mối quan hệ CVP là một việc làm rất cần thiết và hữu ích, nó hướng cho các nhà DN trong việc lựa chọn để ra quyết định quản trị kinh doanh, như chọn dây truyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mại, sử dụng tốt nhất các điều kiện kinh doanh hiện có nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Việc nghiên cứu quan hệ CVP được thực hiện dựa trên cách phân loại chi phí thành biến phí, định phí và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
IV.1. Các khái niệm cơ bản
a. Số dư đảm phí
- Số dư đảm phí: Là hiệu số của DT – CP biến đổi, hoặc là số tiền còn lại của doanh số bán hàng sau khi đã trừ đi các chi phí biến đổi và được dùng để trang trải CP cố định, phần còn lại là lợi nhuận.
- Số dư đảm phí đơn vị: Là số tiền còn lại của giá bán một đơn vị sản phẩm sau khi đã trừ đi chi phsi biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
LN = DT – (CPBĐ + CPCĐ) = DT – CPBĐ - CPCĐ = SDĐP – CPCĐ
SDĐP = SDDPđv * SLsp
LN = SDĐPđv * SLsp – CPCĐ
- Tỷ lệ SDĐP: Là biểu hiện bằng số tương đối giữa số dư đảm phí/DT hoặc bằng số dư đảm phí đơn vị/giá bán đơn vị một sản phẩm.
b. Kết cấu chi phí
Là chỉ tiêu tương đối phản ảnh mối quan hệ giữa tỷ lệ định phí và biến phí của tổ chức DN hoặc đơn vị.
c. Đòn bẩy kinh doanh
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh
=
Tốc độ tăng của lợi nhuận
Tốc độ tăng của doanh thu
- Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức DN. đòn bẩy kinh doanh lớn ở các DN có tỷ lệ định phsi cao hơn biến phí trong tổng chi phí và là nhỏ ở các DN có tỷ lệ định phí thấp hơn biến phí. Và lợi nhuận của DN sẽ nhạy cảm với thị trường khi DT biến động ở các DN có đòn bẩy kinh doanh lớn.
Phần II
phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của dn
Công ty than hà tu
I. Quá trình hình thành phát triển của công ty than Hà Tu.
Công ty than Hà Tu tiền thân là mỏ than Hà Tu được thành lập ngày 1/8/1960. Được sự đầu tư vốn của nhà nước và sự trợ giúp của Liên Xô cũ. Ngay từ ngày thành lập với công nghệ khai thác cả lộ thiên và hầm lò mỏ đã được trang bị đồng bộ máy móc và thiết bị hiện đại của Liên Xô. Cơ giới hoá trong quá trình sản xuất do đó sản lượng khai thác than và tiêu thụ mỗi năm một nâng cao năm sau cao hơn năm trước. Mỏ luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Năm 1989, do có sự biến động của nền kinh tế thị trường mức tiêu thụ than giảm xuống của ngành than nói chung và mỏ than Hà tu nói riêng. Quy mô sản xuất phải hạn hẹp. Lượng than khai thác ra tồn đọng quá lớn đời sống người thợ mỏ gặp nhiều khó khăn.
Tháng 5/1996, mỏ than Hà Tu chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam.
Ngày 1/10/2001, mỏ than Hà Tu chính thức đổi tên thành Công ty than Hà Tu theo quyết định của Bộ công nghiệp.
Công ty than Hà Tu nằm trên địa bàn phường Hà Tu nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 15 Km về phía Đông bắc. Công ty than Hà Tu có địa hình khá phức tạp, nằm trải rộng trên diện tích khoảng 17 Km2. Phần lớn là đồi núi nên công tác khai thác than phải xuống màng sâu, khai trường chật hẹp. Phía Đông giáp quốc lộ 18A, phía Tây giáp công ty than Hà Lầm và công ty than Núi Béo, phía Đông giáp mỏ than Tân Lập, phía Nam giáp phường Hà Phong. 40 năm hình thành và phát triển của công ty than Hà Tu là 40 không ngừng phát triển ngày càng lớn mạnh.
Năm 2000, tổng số CBCNV trong công ty là 2.494 người. Trong đó có trên 60 người có trình độ đại học, cao đẳng. Công nhân kỹ thuật gần 1.000 người. Sản lượng thực hiện bốc xúc 2.248.278m3 đất đá và tiêu thụ 746.796 tấn than.
- Năm 2001 tổng số CBCNV: 3.093 người
Trong đó trình độ ĐH, Cao đẳng trên 100 người, công nhân kỹ thuật trên 1.000 người.
Sản lượng thực hiện: Bốc xúc 3.516.803m3 đất đá và tiêu thụ 978.055 tấn than.
Sau 4 năm: Năm 2005 tổng số CBCNV là 4.250 người.
Trong đó trình độ ĐH, CĐ có trên 300 người, công nhân kỹ thuật có 1.514 người.
Sản lượng thực hiện: Bốc xúc 17.260.777m3 đất đá và tiêu thụ 1.914.075 tấn than.
Qua đó khẳng định công ty than ngày một phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Đời sống CBCNV trong công ty được cải thiện và nâng cao cả về tinh thân và vật chất. Nhờ những thành công mà công ty đạt được qua 40 năm hình thành và phát triển, mà năm 2004 công ty đã 2 lần được nhà nước phong tặng anh Hùng. Sản phẩm của công ty làm ra đạt giải “Sao vàng đất Việt”.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty than Hà Tu.
II.1. Chức năng.
Công ty than Hà Tu trực thuộc Tông công ty than Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân hoạch toán độc lập. Có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng phù hợp với điều khoản trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty than Việt Nam và luật doanh nghiệp nhà nước.
II.2. Nhiệm vụ.
Sản xuất, gia công chế biến kinh doanh than.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Quản lý và kinh doanh cảng.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ VH, XHKT, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân. Chăm lo, cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và bảo vệ môi trường.
II.3. Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty.
Mặt hàng sản xuất và kinh doanh của công ty rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại than:
Than nguyên khai sơ tuyển yêu cầu:
+ Cám từ 0á15 = 80%
+ Than đá từ 15á50 = 15%
+ Than cục từ 15á50 = 6%
Than sàng sạch bao gồm:
+ Than cục các loại: 2a, 2b, 3a, 3b, 4a, 4b, 5a, 6.
+ Than cám các loại: Cám 1; Cám 2; Cám 3a; Cám 3a, 3b;Cám 4a,4b; Cám 5, 6.
Các loại than trên chủ yếu là xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước như các nhà máy điện, xi măng, các công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, Miền Nam, Miền Trung và công ty tuyển than Hòn Gai.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh than nói trên. Hiện tại công ty than Hà Tu có dây truyền công nghệ sản xuất, chế biến và tiệu thụ than được khép kín bao gồm các khâu: Khoan nổ – Bốc xúc đất đá - Vận chuyển đất đá khai thác than vận chuyển than.
Sơ đồ công nghệ khai thác than
Khoan
Nổ mìn
Bốc xúc
Vận tải
Vận tải than
Sơ tuyển
Máng rót
Giao XNTTHG
GC sàng tuyển
Kho chứa
TT qua cảng mỏ
Vận tải đất đá
Bãi thải
Để khai thác than dưới lòng đất phải dùng khoan để khoan sâu vào lòng đất với độ sâu từ 10/30m sau đó nạp thuốc nổ vào các lỗ đã khoan để nổ mìn. Sau khi nổ mìn xong dùng máy xúc để xúc đất lên xe ô tô vận chuyển ra bãi thải và xúc than lên xe ô tô tải đến khu vực sàng tuyển giao cho xí nghiệp tuyển than Hòn Gai để phân loại các loại than có chất lượng cao, thấp khác nhau đưa vào khu vực sàng tuyển kết hợp với gia công sau đó đưa về kho chứa và để tiêu thụ qua cảng mỏ.
Thiết bị khâu vận chuyển bao gồm: Máy khoan, máy xúc, máy gạt và các loại ô tô vận tải.
II.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của công ty.
II.4.1. Hình thức tổ chức của công ty than Hà Tu.
Công ty than Hà Tu tổ chức sản xuất theo chuyên môn hoá đến từng phần (từng đơn vị). Các đơn vị này phải chịu trách nhiệm về chuyên môn do đơn vị phụ trách.
II.4.2. Kết cấu sản xuất của công ty.
Kết cấu sản xuất của công ty bao gồm bộ phận sản xuất phụ và bộ phận phục vụ mang tính chất sản xuất cùng với những mối quan hệ giữa chúng trong quá trình sản xuất tạo nên một hệ thống. Hệ thống sản xuất này cùng với bộ phận quản lý tạo nên một hệ thống sản xuất chung của công ty.
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm chính của công ty đó là:
+ Công trường khoan.
+ Công trường xúc.
+ Công trường vỉa 7+8.
+ Công trường vỉa 10.
+ Công trường vỉa trụ.
+ Công trường chế biến than 1, than 2.
+ Công trường giao thông cơ giới.
+ Công trường đá phụ gia.
+ Các phân xưởng vận tải: Xe 2, 4, 6, 9, 10, 11, 14, 15.
Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm phụ của công ty đó là:
+ Phân xưởng cơ điện.
+ 2 phân xưởng sửa chữa ô tô sô 1, 2.
+ Công trường than.
+ Công trường trạm mạng.
+ Công trường xây dựng.
+ Công trường bơm
Bộ phận phụ có tính chất sản xuất là những bộ phận mà hoạt động của nó có tính phục vụ đảm bảo cho hoạt động của bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ được tiến hành liên tục đó là:
+ Đội xe phục vụ: Phân xưởng xe 7, phân xưởng xe 12, phân xưởng xe 5.
+ Kho vật tư.
+ Phân xưởng phục vụ đời sống.
Ngoài các bộ phân nói trên thì trong cơ cấu chung của công ty còn có bộ phận phục vụ không có tính chất sản xuất như: Nhà văn hoá, nhà thi đấu, y tế. Các bộ phận sản xuất trên có mối quan hệ gắn bó tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nếu có một trong các bộ phận trên bị trục trặc thì sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn công ty.
Sơ đồ kết cấu sản xuất
Bộ phận sản xuất chính
- Các công trường khai thác: Khoan, xúc, gạt, vỉa trụ, vỉa 7+8, vỉa 10, CB than 1, 2.
- Các đơn vị vận tải: Xe 2, 4, 6, 9, 10, 11, 14, 15.
Bộ phận sản xuất phụ
- Xưởng cơ điện, xưởng sửa chữa ô tô, công trường bơm, công trường xây dựng, công trường trạm mạng.
Bộ phận phục vụ
- Phân xưởng xe 5, phân xưởng xe 7, phân xưởng xe 12, phân xưởng kho vật tư, phân xưởng dịch vụ đời sống, y tế, nhà văn hoá, nhà thi đấu.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty than Hà Tu.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của công ty than Hà Tu được tổ chức quản lý trực tuyến chức năng theo 2 cấp. Cấp công ty – cấp các công trường phân xưởng.
Cấp công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Giám đốc: Là người lãnh đạo có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm chính tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phó giám đốc: Gồm có 4 phó giám đốc, mỗi đồng chí phó giám đốc trực tiếp quản lý một số phòng ban, đơn vị và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của các phòng ban do mình phụ trách.
5.1 Hệ thống phòng ban chức năng:
+ Văn phòng giám đốc: Giúp giám đốc về công tác tổng hợp hành chính quản trị văn phòng, công tác thi đua tuyên truyền. Tổng hợp tình hình hoạt động mọi mặt của công ty, báo cáo giám đốc xử lý kịp thời. Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, hàng quý cho giám đốc, các phó giám đốc.
+ Phòng kế toán thông kê: Quản lý và sử dụng vốn, hoạch toán, kế toán mọi hoạt động tài chính của công ty và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Phòng kế hoạch: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch mua sắm vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống mục tiêu và chương trình hành động. Xác định các nguồn lực của công ty.
+ Phòng kiểm toán: Quản lý chi phí sản xuất, doanh thu và các thủ tục đầu tư của công ty, kiểm tra các báo cáo tài chính hành tháng, quý, năm.
+ Phòng tổ chức đào tạo: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công ty. Thống kê báo cáo về tổ chức cán bộ.
+ Phòng lao động tiền lương: Quản lý toàn bộ số lượng CNCNV tổ chức sắp xếp biên chế cán bộ, nhân sự. Xây dựng hệ thống lao động định mức phù hợp với từng thời kỳ sản xuất của công ty. Quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, lập kế hoạch bảo hiểm y tế hàng năm, giải quyết thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động, quản lý hồ sơ đầy đủ toàn thể CBCN trong công ty.
+ Phòng bảo vệ, thanh tra: Xây dựng quản lý lực lượng bảo vệ, bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của công ty. Thực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra giải quyết những đơn thư khiếu kiện của CBCNV. Thanh tra định hàng hoặc đột xuất các công trường phân xưởng, phòng ban các chuyên đề về tiền lương, tiền thưởng và việc sửa chữa mua bán vật tư thiết bị.
+ Phòng cơ điện vận tải: Chịu trách nhiệm quản lý công tác cơ điện và vận tải, kiểm tra việc thực hiện quy trình quy phạm kỹ thuật đối với các đơn vị quản lý thiết bị khai thác và vận tải, lập kế hoạch trùng tu bảo dưỡng các thiết bị đó.
+ Phòng quản lý vật tư: Đảm bảo cung ứng vật tư đúng, đủ và kịp thời, chất lượng đảm bảo. Lập kế hoạch cung ứng vật tư và quản lý cấp phát vật tư theo yêu cầu sản xuất của toàn công ty.
+ Phòng kỹ thuật mỏ: Lập quy phạm nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vao sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật của công ty.
+ Phòng xây dựng cơ bản: Thiết kê xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng và cac công trình xây dựng của công ty.
+ Phòng trắc địa: Thăm dò, đọc cập nhập bản đồ địa hình khai thác phục vụ sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm về công tác an toàn bảo hộ lao động trong toàn công ty. Kiểm tra đôn đốc giám sát việc thực hiện quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn trong sản xuất.
+ Phòng KCS: Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
+ Phòng tiêu thụ: Giới thiệu sản phẩm trên thị trường. Quản lý và điều hành quá trình tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm trong năm của công ty.
+ Phòng y tế: Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho CBCNV trong công ty.
+ Phòng điều khiển sản xuất: Thay mặt giám đốc là trung tâm điều hành sản xuất của giám đốc công ty để hoạt động sản xuất được ăn khớp nhịp nhàng.
Công ty than Hà Tu với mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng tạo nên sự chỉ huy trực tiếp ăn khớp nhịp nhàng, nhanh chóng trong việc thực hiện các mệnh lệnh chỉ huy điều hành, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao. Tận dụng các phòng ban chức năng giải quyết các công việc chuyên môn, nghiệp vụ và có sự canh tranh giữa thành viên. Do vậy hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhưng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các phòng ban do việc tập trung và định hướng cá nhân và sự khác nhau về trình độ chuyên môn nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu chung. Mô hinh này có lẽ chỉ hợp với môi trường tĩnh mà điều này thì trái với thực tế hiện nay là các doanh nghiệp đang hoạt động trong nên kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Báo cáo doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2005.
TT
Các chỉ tiêu
Thành tiền
Ghi chú
I
Than bán cho XNTTHG
120.088.482.056
II
Than bán tại mỏ
575.025.621.528
1
Xuất khẩu
319.227.509.708
- Cục 5
6.526.048.405
- Cám 1
20.320.188.415
- Cám 2
4.918.913.480
- Cám 3
68.137.714.160
- Cám khác
219.324.645.248
2
Trong nước
255.798.102.820
- Cám 3 xi măng
88.766.766.082
- Cám 4b điện
27.223.748.873
- Cám 3c
1.076.197.836
- Cám 4b
13.612.048.008
- Cám 5
18.920.337.760
- Các cám khác
106.199.004.261
Cộng tổng
712.615.146.584
Trong một doanh nghiệp, các nhà quản trị thường phải lựa chọn cách phân loại chi phí sao cho cách phân loại này thể hiện được sự tác động của các quyết định quản trị đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Phân tích chung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo khoản mục và yếu tố chi phí là đánh giá tổng quát tình hình giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, có thể rút ra kết luận như giá thành hiện nay của doanh nghiệp là cao hay thấp, có xu hướng tăng hay giảm, tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào, ảnh hưởng của các tình hình trên tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp. Và để thấy rõ hơn nữa ta tiến hành phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong công ty than Hà Tu dựa trên số liệu năm 2004 và năm 2005.
III. Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lượng sản phẩm, công tác hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quyết định với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong những phương pháp quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào. Để tăng cường khả năng cạnh tranh phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội như: Lợi nhuận, đóng góp cho xã hội, thu nhập cho người lao động.
Nhiệm vụ của việc phân tích chi phí và giá thành sản phẩm là:
- Kiểm tra tính đúng đắn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trên cơ sở những yêu cầu của hạch toán như: Tính đúng, tính đủ và hợp lý.
- Đánh giá thực trạng của tình hình chi phí sản xuất và giá thành ảnh hưởng của tình hình đó đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Làm cơ sở cho việc hạch định chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực chi phí sản xuất.
Để có những đánh giá tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty than Hà Tu ta tiến hành phân tích các nội dung sau:
- Chí phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Và nó gồm 3 yếu tố cơ bản: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty than Hà Tu năm 2005.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
1
Sản lượng than TThụ (Tấn)
1.475.473
1.914.075
438.602
129%
2
SL than NKSX(Tấn)
1.625.290
2.021.507
396.217
124%
3
Giá bán (đ/tấn)
308.944
392.660
83.716
127%
3
Doanh thu (đ)
444.752.620.546
712.615.146.584
267.862.526.038
160%
4(3-5)
Giá vốn hàng bán(đ)
338.908.882.437
587.745.577.326
261.259.984.993
173%
5
Lợi nhuận gộp (đ)
105.843.738.109
124.869.569.258
19.025.831.149
117%
6
Chi phí bán hàng (đ)
39.163.770.061
46.990.522.273
2.826.752.212
119%
7
Chí phí quản lý (đ)
38.290.091.899
45.214.967.651
1.924.875.752
118%
8
Lợi nhuận thuần (đ)
8.389.876.149
32.664.079.334
4.274.203.185
115%
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ cùng lợi nhuận năm 2005 cao hơn so với năm 2004 cụ thể là:
Sản lượng của năm 2005, tăng hơn so với năm 2004 là :438.602Tấn
Doanh thu tiêu thụ năm 2005, tăng hơn so với năm 2004 là :280.285 triệu đồng
Kéo theo đó lợi nhuận thuần cũng tăng một cách đáng kể với tỷ lệ tăng là 115%
Nhìn vào bảng phân tích trên ta có thể thấy trong năm 2005 vừa qua công ty than Hà Tu đã kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, để thấy rõ được hiệu quả kinh doanh cũng như việc quản lý các khoản mục chi phí ta tiến hành phân tích sự tăng giảm của các khoản mục chi phí trong 2 năm 2004 và 2005.
1. Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại công ty than Hà Tu, là đơn vị khai thác than nên sản phẩm chính của công ty là than các loại. Do vậy, không có nguyên vật liệu chính.
Các loại nguyên vật liệu công ty sử dụng chủ yếu là: Vật liệu nổ, xăng, dầu Diesel, dầu bôi trơn, mỡ, săm lốp ô tô, các loại vật liệu phục vụ vận hành như máy khoan, máy xúc ... Năng lượng chủ yếu là năng lượng điện. Do vậy, nguyên vật liệu ở đây là nguyên vật liệu phụ.
Để thấy rõ được sự biến động của khoản mục chi phí nguyên vật liệu ta phân tích qua bảng số liệu sau:
Bảng chi phí NVL trực tiếp
Stt
Diễn giải
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
CP NVL trực tiếp
93.482.235.488
131.549.383.421
38.067.147.933
140%
1
Xăm, lốp
16.600.500.352
22.568.576.000
5.968.075.648
136%
2
Bình điện
5.782.568.100
6.789.456.100
1.006.978.000
140%
3
Ga doan
38.867.567.500
64.109.671.060
25.242.103.560
165%
4
Gầu xúc
8.800.600.500
9.875.461.000
1.074.860.500
112%
5
Cáp xúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án kinh doanh cho công ty than Hà Tu.doc