Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp giữa các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nhập khẩu trong sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điêù hành và quản lý sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị ứ đọng vật tư hàng hoá dự trữ, ứ đọng thành phẩm hàng hoá. gây lãng phí, các yếu tố sản xuất và làm giàm tốc độ luân chuyển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quả lý vốn. Xác định đúng nhu cầu của nguồn vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung. Nếu không đúng nhu cầu vốn thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa vốn dẫn đến lãng phí vốn làm giảm tốc độ luân chuyển vốn.
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty in hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ sở để xây dựng vốn lưu động cần thiết cho các khâu, làm cơ sở để huy động vốn từ các nguồn nhân lực khác nhau đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ II.1. Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động.
VLĐ
VLĐ trong
lưu thông
VLĐ trong
sản xuất
Vốn
trong
thanh toán
Vốn
thành
phẩm
Vốn
tiền
tệ
VLĐ trong
dự trữ
VLĐ
trong
sản xuất
VLĐ không
định mức
VLĐ
định mức
2. Quản lý vốn lưu động:
Nội dung đầu tiên của VLĐ phải là định mức vốn lưu động hợp lý nhằm tiết kiệm vốn và sản xuất được liên tục trước hết và xác định được định mức vốn lưu động cho từng thành phần vốn, itến hành tổng hợp lại xác định nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch. Trong kế hoạch năm nội dung vốn lưu động chỉ xác định phần vốn lưu động định mức trong đó chủ yếu 2 thành phần.
- Kế hoạch vốn lưu động định mức.
- Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức.
A. Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý.
Kế hoạch vốn lưu động là thành phần trong kế hoạch kế toán tài chính của doanh nghiệp nó phản ánh tình hình hoạt động trong các khâu sản xuất, cung cấp tiêu thụ của doanh nghiệp, kế hoạch vốn lưu động được phản ánh trên 4 vấn đề sau:
- Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn lưu động định mức.
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp được bao nhiêu, có đảm bảo các mặt vốn không ? Vốn doanh nghiệp thừa hay thiếu.
* Căn cứ khoa học để lập kế hoạch:
Dựa vào kế hoạch thu chi tài vụ tháng. Kế hoạch này bố trí các khoản chi các khoản lớn trong tháng của doanh nghiệp theo hình thức thu, chi tiền tệ.... Kế hoạch này thực chất là bố trí thống nhất các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kết hợp giữa kế hoạch tiêu thụ và tiêu dùng, nó phản ánh tổng hợp kế hoạch vốn của doanh nghiệp. Để lập được kế hoạch vốn lưu động cần phải thống nhất toàn diện dưới sự chủ trì của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
* Các yếu tố về vốn lưu động định mức:
- Xác định vốn lưu động ở khâu dự trữ.
Mức vốn dự trữ trong sản xuất phụ thuộc vào lượng tiêu hao bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch, trong điều kiện không đổi số tiêu hao vật tư bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp càng nhiều thì mức dự trữ càng lớn. Do đó định mức dự trữ sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Định mức vốn lưu động ở khâu dự trữ được tính bằng công thức:
Định mức VLĐ dự trữ = Số phí tổn tiêu hao x Số ngày ĐM dự trữ
(Mức luân chuyển bình quân/ngày)
- Xác định vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất.
Vốn lưu động ở khâu này được xác định riêng cho từng loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ bổ phân bổ.
Những nhân tố quyết định sản phẩm đang chế tạo này.
+ Quy mô sản xuất: Nếu điều kiện khác không thay đổi thì quy mô sản xuất của kinh doanh ngày càng lớn, định mức sản phẩm dở dang (đang chế tạo) ngày càng nhiều.
+ Chu kỳ sản xuất: Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì vốn sản phẩm dở dang càng lớn.
+ Giá thành sản phẩm: vốn sản phẩm đang chế tạo phản ánh giá thành sản phẩm: Vậy giá thành sản phẩm cao ảnh hưởng rất lớn đến vốn sản phẩm đang chế tạo và ngược lại nếu giá thành sản phẩm đang chế tạo thấp sẽ làm cho vốn sản xuất giảm xuống.
+ Hệ số sản phẩm đang chế tạo dở dang chính là tỷ lệ giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo là sản phẩm chưa chế tạo xong nên giá thành của nó nhỏ hơn giá thành của đơn vị sản phẩm.
- Xác định vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ bao gồm: Vốn định mức do thành phẩm, nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa và giá thành công xưởng hàng hoá, số ngày quy định mức hoàn thành (khoảng thời gian từ lúc sản phẩm chế tạo xong cho đến khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được vốn tiền tệ) vốn lưu động định mức cho sản phẩm được xác định.
Định mức vốn lưu động cho thành phẩm:
GTCX của SLHH
TP = X Định mức dự trữ thành phẩm
365
Trong đó (GTCX của SLHH) là giá thành công xưởng của số lượng hàng hoá. trong tất cả các thành phần vốn ở các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ chỉ tiêu có vốn lưu động trong khâu sản xuất là trực tiếp tham gia vào việc tạo ra các giá trị mơí của sản phẩm tức là có khả năng sinh lời có vốn lưu động trong dự trữ và lưu thông tuy rất cần thiết cho sản xuất nhưng không có khả năng sinh lời. Do việc xác định vốn lưu động. Định mức cho từng khâu đòi hỏi phải tính toán thật chính xác và hạn chế đến mức thấp nhất vốn cho dự trữ và tiêu thụ, cùng với việc tăng lượng vốn cho sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
B. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài việc định mức vốn lưu động hợp lý cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau một kỳ công tác. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động gồm có:
Q
Số vòng quay của vốn: n =
Vbq
Trong đó n vòng quay cực lớn lưu động trong kỳ phân tích.
Q là doanh thu của kỳ phân tích sau khi bỏ các khoản giảm trừ (trừ thuế)(doanh thu lợi nhuận).
Vbq: là vốn lưu động bình quân của kỳ phân tích.
Vbqtháng = (Vốn đầu tháng + Vốn cuối tháng)/2
Vbq quý = (Tổng vốn lưu động bình quân 3 tháng)/3
Vbq năm = (Tổng vốn lưu động bình quân 4 quý)/4
Trường hợp không có số liệu vốn lưu động bình quân của từng quý ta có thể tính vốn lưu động bình quân năm như sau:
Vbq năm = (Vốn lưu động đầu năm + Vốn lưu động cuối năm)/2
Chỉ tiêu n thể hiện vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ và còn gọi là hệ số luân chuyển vốn:
Q
n =
Vbq
TKH
Thời gian của vốn vòng quay: t =
n
Trong số TKH số ngày kỳ kế hoạch {1 năm (365 ngày),quý (90ngày), tháng (30 ngày)}. Chỉ tiêu này thể hiện rõ số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay 1 vòng (t) càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn. Tỷ xuất về vốn (J).
Vbq 1
J = =
Q n
Chỉ tiêu này thể hiện cho ta biết mức tiêu dùng vốn cho một đồng doanh thu.
Doanh lợi vốn lưu động = LN năm/ vốn lưu động bình quân.
ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động (nâng cao số vòng quay).
+ Khi n1 < n2 và Q1 = Q2 = Const
Nếu vòng quay vốn lưu động tăng trong khi doanh thu không đổi thì doanh nghiệp tiết kiệm được vốn vì:
DV = V1 - V2
Q
V = ị Q = n x X ị Q1 = Q2 ị N1V1 = N2V2
n
ị V2 = x V1 ị DV = V1 - V2 = x V1{1
+ Khi n1 < n2 và V1 = V2 = Const
Trong trường hợp này doanh nghiệp tăng doanh thu sẽ tăng lợi nhuận, tăng thuế nếu như doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại.
Q1 Q2 n2
Thật vậy: V1 = V2 ị = ị Q2 = Q1
n1 n2 n1
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện tại (HT)
VLD
(HT) =
NN
Trong đó:
NN: nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HTN)
HTN = (VLĐ - VLĐT) / NN
Trong đó: VLĐT : hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại càng lớn thì doanh nghiệp càng tự chủ kinh doanh và có khả năng thanh toán nợ. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại nếu bằng một hoặc lớn hơn một chút là tốt. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 rất nhiều thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dẫn đến doanh nghiệp phải tăng cường vay tiền ngân hàng. Nếu hệ số này bằng không thì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ. Đây là trường hợp xấu nhất đối với doanh nghiệp và chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu: bằng một hay lớn hơn hoặc nhỏ hơn một chút thì tốt. Còn nếu lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 rất nhiều thì không tốt (vì khi đó sẽ dẫn tới doanh nghiệp bị lãng phí vốn hoặc lâm vào tình trạng giải quyết bằng biện pháp đi vay tín dụng ngân hàng).
+ Hệ số nợ (NHN)
NN
NHN =
VLD
Hệ số này giúp doanh nghiệp xem xét khả năng, mức độ có thể cho vay vốn của doanh nghiệp mình, giúp người vay đánh giá được mức độ an toàn đối với vốn cho vay của họ.
Bằng các chỉ tiêu trên ta sẽ đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề chung về hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội:
1. Bản chất của hiệu quả:
a. Bản chất hiệu quả:
Nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các khâu, các cấp là nhiêmj vụ trọng tâm của công tác quản lý công nghiệp. Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Cần hiểu phạm trù kinh tế một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính: về mặt định lượng hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế ngày càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh sự nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, nó phản ánh trình độ và năng lực quản lý và kinh doanh cùng sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu xã hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời riêng rẽ.
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cũng không cho phép đồng nhất hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. về hình thức hiệu quả kinh tế luôn luôn là phạm trù so sánh để thể hiện một mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái thu lại được. Kết quae chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức nào với chi phí nào, nghĩa là riêng kết quả không thể hiện được chất lượng tạo ra nó.
* Bản chất hiệu quả là những mục tiêu của phát triển kinh tế và các hoạt động của sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường ngày càng nâng cao. Vì vậy khi nói đến hiệu quả tức là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chon và sử dụng các nguồn lực luôn có giới hạn, tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
b. Phân loại hiệu quả:
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích có thể tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả. Căn cứ vào tính chất hiệu quả người ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế.
- Các hiệu quả khác như hiệu quả xã hội. Trong đó có các hiệu quả như cải thiện đời sống, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường... Ngoài ra còn có hiệu quả về mặt an ninh quốc phòng, các yêu cầu về chính trị xã hội.
Việc chia hiệu quả theo cách này nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng mục tiêu phát triển kinh tế.
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế luôn là khâu trọng tâm và có vai trò quan trọng nhất, đồng thời là cơ sở để thực hiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và là tiền đề thực hiện các yêu cầu hiệu quả kinh tế và xã hội khác. Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh tế cao là điều kiện cơ bản và quyết định trong hoạt động kinh tế nói chung và sản xuất kinh doanh nói riêng.
Căn cứ theo yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế theo các cấp ngành trong nền kinh tế quốc dân người ta chia hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế vùng (địa phương).
- Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội.
- Hiệu quả của các lĩnh vực phi sản xuất như giáo dục, y tế, văn hóa..
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
Trong các phân loại này hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả kinh tế doanh nghiệp được quan tâm đến nhiều nhất. Căn cứ theo các nguyên nhân, các yếu tố sản xuất và các phương hướng tác động đến hiệu quả. Trong trường hợp này người ta cần phân biệt hiệu quả của vật tư, hiệu quả của máy móc thiết bị, hiệu quả của kinh tế kỹ thuật, hiệu quả của đầu tư và hiệu quả của sản phẩm.
2. Các chi tiêu và phương pháp hiệu quả:
Để đánh đúng vào hiệu quả phải căn cứ vào tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn hiệu quả quy định rõ bản chất và chất lượng các giải pháp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn hiệu quả phải cho khả năng đánh giá trình độ toàn bộ nền kinh tế của từng ngành. Từng doanh nghiệp phải phù hợp với mục đích của nền sản xuất. Tiêu chuẩn hiệu quả phải thoả mãn nhu cầu của xã hội và các thành viên ngày càng cao hơn. Với chi phí lao động ít nhất. Nói một cách tổng quát thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế vừa phản ánh mục tiêu của nền sản xuất vưà là phương tiện để đạt mục đích đó và đảm bảo sự thống nhất trong quan hệ sản xuất, ngành, đơn vị, cơ sở. Nhận thức đúng đắn về vấn đề này không chỉ có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà nó có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn trong doanh nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu quả xét cho cùng là tiết kiệm lao động cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa các kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó tuỳ theo từng thành phần hay yếu tố kết quả, hay chi phí, tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Người ta thường sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cà thường gọi là một hệ thống các chỉ tiêu.
Về nguyên tắc ta có các quan hệ giữa kết quả và chi phí chủ yếu sau đây để thể hiện kết quả:
Các chỉ tiêu hiệu quả theo dạng
K
h =
C
Trong đó: h: là hiệu quả
K: mức kết quả
C: chi phí bỏ ra để đạt được K.
K
Mục tiêu là: ị max
C
Chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhân trên một đơn vị chi phí. Yêu cầu chung là cực đại hoá chỉ tiêu này.
Để đánh giá trạng thái của hiệu quả nhân trên một đơn vị chi phí. Yêu cầu chung là cực đại hoá chỉ tiêu này.
Để đánh giá trạng thái của hiệu quả theo dạng chỉ tiêu này ta dùng:
K K0 K1 C1
h = + hay h = +
C C0 K0 C0
h: là mức tăng trưởng hiệu quả theo từng thời kỳ, chỉ số 0 và 1 biểu hiện giá trị của kết quả về chi phí tại kỳ gốc và kỳ báo cáo.
Các chỉ tiêu theo dạng:
C l c
S = ; S = Mục tiêu là : ị min
K h K
Chỉ tiêu này thể hiện chi phí cần thiết để tạo ra một đơn vị kết quả gọi là suất chi phí hay K là suất tiêu hao, mục tiêu là cực tiểu hoá chỉ tiêu này.
K - C
Dạng chỉ tiêu h = ị min
C
K - C
Dạng chỉ tiêu h = ị min
K
Các chỉ tiêu hiệu quả theo cách giả định.
- Cho trước kết quả yêu cầu chi phí tối thiểu.
R = cost C ị min
K - C ị min
3. Yếu tố thời gian và hiệu quả:
Vấn đề thời gian trong khoa học kinh tế và quản lý thể hiện dưới 2 khía cạnh.
- Thời gian là thước đo chi phí hay lượng lao động xã hội.
- Yếu tố thời gian là khái niệm bao gồm toàn bộ những tác động của thời gian tới nhiều khía cạnh khác nhau như là: Thời điểm, độ dài thời gian, tính không cản ngược của thời gian, tính liên tục của thời gian và tính cộng được của thời gian.
Từ khái niệm thứ 2 về thời gian thì các quá trình, các đối tượng cơ bản về kinh tế với những tiến bộ nhanh chóng của khoa học và kinh tế về kinh tế thì ý nghiã về lao động về thời gian càng tăng, xét về mặt kinh tế không thể tuỳ ý thế nào cũng được nếu K và C xuất hiện ở những thời điểm bất kỳ hay trong những khoảng thời gian bất kỳ. Nói cách khác xét về mặt kinh tế trước hết trên quan điểm hiệu quả thì sẽ không giống nhau nếu một lượng chi phí và kết quả như nhau bỏ ra hoặc thu về ngày hôm nay với tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Nói chung về nguyên tắc thì một số vốn và chi phí bỏ ra hôm nay được đánh giá lớn hơn là cùng vơí số vốn hoặc chi phí đó bỏ ra vào thời điểm sau:
Ct > Ctt
Vt > Vttn
Kt > Kt+n
Nguyên nhân của các hiện tượng này do tác động của yếu tố thời gian nên kinh tế tác động lên các đối tượng K và C, sau đó là tác động lên hiệu quả. Để thâu tóm trong tính toán các hiện tượng này người ta xác định các giá trị kinh tế ở các thời điểm khác nhau quy về một điểm nhằm có thể so sánh đánh giá và tập hợp các giá trị kinh tế.
Giả sử ta có vốn với thời điểm gốc là V0
Vt
Khi đó Vt = V0 x (1 + K)t hay V0
(1 + R)
Vt: là số vốn sau thời gian t.
K: là hệ số thời gian: trị số tuyệt đối của K được xác định về mặt định tính và định lượng căn cứ trên sự ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và sản xuất và kinh tế trong thực tế nó tương đương với một lãi xuất của việc sử dụng một số vốn vào đó theo thời gian.
4. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu xây dựng dựa theo nguyên tắc chung.
Cách xây dựng:
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật tư của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động). Vì vậy doanh nghiệp chỉ tiêu có thể đạt được kết quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng các hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm:
Các chỉ tiêu chung (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) các chỉ tiêu phản ánh được sức sản xuất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, cùng từng loại vốn và phải thống nhất với công thức hiệu quả chung.
- Hiệu quả SXKD = Kết quả đầu ra (K) / Chi phí đầu vào (C) (1)
Kết quả đầu ra (K) được đo bằng các chi tiêu như giá trị tổng sản lượng, giá trị tổng sản lượng hàng hóa thực hiện (doanh số) và lợi nhuận. Còn chi phí yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn cố định (VCĐ), vốn lưu động (VLĐ).
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào.
Ngoài ra hiệu quả SXKD cũng có thể được tính theo công thức:
Hiệu quả SXKD = Chi phí đầu vào (C) / Kết quả đầu ra (K) (2)
Công thức (2) phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu vào và thì phải hao phí hết mấy đơn vị chi phí hoặc vốn đầu vào.
Để có cái nhìn tổng quát về hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp ta hãy xem xét các yếu tố kết quả về chi phí theo những mặt chung nhất của nó như sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả này bao gồm hai mặt nội dung chủ yếu là:
+ Các kết quả vật chất tức là giá trị sử dụng dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ được doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nó được thể hiện bằng các chỉ tiêu khối lượng tính theo đơn vị hiện vật và theo đơn vị giá trị. Ta ký hiệu loại kết quả là doanh thu (DT). Về doanh thu có thể là giá trị tổng sản lượng, doanh số.
Kết quả về mặt tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm phần để lại ở doanh nghiệp và phần nộp cho nhà nước ta ký hiệu kết quả thuộc loại này là (LN).
Các chi phí bỏ ra ở doanh nghiệp ta có thể xem xét chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào của doanh nghiệp dưới các mặt:
+ Chi phí về lao động sống thể hiện băng số lượng lao động hoặc khối lượng lao động, khối lượng tiền lương ta ký hiệu là L.
+ Chi phí về lao động thuật hoá bỏ ra dưới dạng VCĐ và VLĐ ta ký hiệu chi phí thuộc loại này là V.
+ Chi phí thường xuyên được tập hợp trong chỉ tiêu và giá thành sản phẩm ta ký hiệu loại này là Z.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp:
Các chỉ tiêu hiệu quả của hệ thống này được xây dựng bằng các chỉ tiêu về kết quả và chi phí, đặt chúng trong các mối quan hệ thích ứng với nhau.
Bảng II.2. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí
Kết quả
Chi phí
LN
DT
L
V
Z
L
LN
= DL
L
DT
= NL
L
V
= VL
L
Z
L
Chi phí
V
LN
= DV
Z
DT
= NV
V
L
V
Z
V
Z
LN
= DZ
Z
DT
= NV
V
L
Z
V
Z
Kết quả
LN
DT
LN
L
LN
V
LN
Z
LN
DT
LN
= DSX
DT
V
= SL
DT
V
= SV
DT
Z
= SZ
DT
Trong đó:
Dt: là chỉ tiêu doanh lợi t (với t là L, V, Z và DT).
Nt: là chỉ tiêu năng xuất t (với t là L, V, Z)
St: là chỉ tiêu xuất hao phí t (với t là L, V, Z)
VL trang bị vốn cho lao động.
Nếu ta coi bảng II.3 là 4 ô được hình thành bởi sự kết hợp tương quan giữa kết quả và chi phí ta quan niệm hơn cả đến góp phần tư số 1 và ta có thể coi đó là các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp:
Bảng I.3. Tổng hợp các chỉ tiêu chi phí và kết quả.
I
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của DN
II
Các chỉ tiêu kết quả trên kết quả
III
Các chỉ tiêu chi phí trên chi phí
IV
Các chỉ tiêu chi phí trên kết quả
* Để biểu hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp ta có thể sử dụng sơ đồ đơn giản sau:
Bảng II.4. Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Kết quả
LN
NL
L
DL
NL
Hiệu quả về LĐ
Chi phí
V
DV
NL
Hiệu quả về vốn
Z
DZ
NL
Hiệu quả về chi phí
Doanh lợi
Năng xuất
Qua sơ đồ II.3 ta thấy để phản ánh hiệu quả của một số yếu tố chi phí nào đó (lao động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về doanh lợi và chỉ tiêu năng suất.
C. Vốn cố định.
1. Khái niệm.
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
2.Phân loại.
- Theo hình thái biểu hiện thì vốn cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại.
+ Vốn cố định có hình thái vật chất là những tài sản được biểu hiện về hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc, đất canh tác...
+ Vốn cố định không có hình thái vật chất như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sưu tầm phát triển, chi phí phát minh sáng chế.
- Theo nội dung kinh tế: VCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
+ VCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản là những VCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và TSCĐ không có hình thái vật chất liên quan.
+ VCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản là VCĐ dùng cho các hoạt động sản xuất phụ trợ của doanh nghiệp như nhà cửa thiết bị tiếp khách, công trình phúc lợi, và TSCĐ cho thuê.
- Theo tình hình sử dụng: căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ người ta chia VCĐ của doanh nghiệp thành TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng và chờ thanh toán.
Kết cấu VCĐ là tỷ trọng giữa một loại VCĐ nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu VCĐ giữa các ngành sản xuất không giống nhau, thậm chí giữa các xí nghiệp trong một ngành nào đó cũng không giống nhau. Sự khác nhau hoặc sự biến động về kết cấu VCĐ của mỗi doanh nghiệp trong các thời kỳ tuỳ thuộc vào các nhân tố như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu huét vốn đầu tư, phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất...
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định. VCĐ là tiền đề của sản xuất, nhưng việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
a. Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện giữa 2 mặt.
- Với vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ, với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Qua việc kiểm tra giúp cho nhà lãnh đạo có những căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý.
b. Nội dung kiểm tra.
Xác định hệ thống chỉ tiêu kiểm tra gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích:
- Chỉ tiêu tổng hợp: nhằm phản ánh về mặt chất lượng việc sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tổng hợp gồm:
+ Hệ số hiệu suất sử dụng VCĐ, được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ với số dư bình quân VCĐ trong kỳ.
Hệ số DT
hiệu suất =
sử dụng vốn VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ.
+ Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý của từng thời kỳ chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần được xem xét trong mối liên hệ với các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất DT
sử dụng =
TSCĐ trong kỳ Nguyên giá TSCĐ
+ Hệ số hàm lượng VCĐ làm nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hệ số VCĐ bq
hàm lượng =
VCĐ DT
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động.
+ Hệ số hiệu quả sử dụng VCĐ.
Hệ số LN thuế
hiệu quả =
sử dụng VCĐ VCĐ bq
- Chỉ tiêu phân tích:
Hệ số Giá trị còn lại
hao mòn =
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
+ Các chỉ tiêu về k/c TSCĐ: căn cứ vào phân phối, phân loại người ta có thể xây dựng các hệ số (chỉ số) và k/c tài sản của đơn vị các hệ số này được xây dựng trên nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại nhóm tài sản với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra chẳng hạn, hệ số k/c TSCĐ không cần dùng là tỷ số giữa giá trị TSCĐ không cần dùng so với tổng giá trị TSCĐ của đơn vị tại thời điểm kiểm tra.
Những chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có, đây là chỉ tiêu quan trọng mà người quản lý phải quan tâm tới để có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về k/c nguồn vốn đầu tư TSCĐ.
Căn cứ vào phương pháp phân loại nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ, để xây dựng các chỉ tiêu về k/c nguồn vốn, hệ số k/c nguồn vốn nào đó sẽ là tỷ trọng giữa giá trị của nguồn vốn đó với tổng giá trị các nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ như hệ sơ đồ k/c nguồn vốn ngân sách, tín dụng dài hạn NH góp cổ phần, vốn vay.
Phần III
Phân tích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0049.doc