Lời mở đầu 1
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 8
1.3. Một số đặc điểm của Công ty 11
1.3.1. Đặc điểm công nghệ 11
1.3.2. Đặc điểm thị trường 13
1.1.3. Đặc điểm lao động 14
Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển - xây dựng DIC 17
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua 17
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty 21
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận 21
2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình 22
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) 24
2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động 24
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 25
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động 26
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 27
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn 28
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận 29
2.3.1. Các yếu tố của Công ty 30
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài 31
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân 33
2.4.1. Hạn chế 33
2.4.2. Những ưu điểm 34
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế 34
Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đầu tư phát triển - xây dựng DIC 36
3.1. Đánh giá tổng quát 36
3.2. Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận 38
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty PTĐTXD
15
Hệ thống đường nội bộ khu đô thị Chí Linh
21
Cty PTĐTXD
16
Hệ thống thoát nước mưa khu đô thị Chí Linh
16
Cty PTĐTXD
17
Hệ thống thoát nước bẩn khu đô thị Chí Linh
17
Cty PTĐTXD
18
Mở rộng căn cứ dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí
27
Ban QLDA cảng PTSC
19
Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phước
15
20
Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS DIC STAR
24
Cty PTĐTXD
(Nguồn: Báo cáo giới thiệu năng lực của Công ty)
Các dự án do DIC Corp làm chủ đầu tư đều thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đã có nhiều công trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao.
Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty như: Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp khách sạn Thùy Vân - tổng số vốn: 19.000 triệu đồng, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Long Hương - tổng số vốn: 24.000 triệu đồng, thị xã Bà Rịa, Dự án nhà máy gạch Tuynel - Long Hương - thị xác Bà Rịa - tổng số vốn đầu tư: 25.000 triệu đồng, Khách sạn Thủy Tiên - thành phố Vũng Tàu - 43.000 triệu đồng, Khách sạn DIC STAR tại Thành phố Vũng Tàu, có quy mô xây dựng 11 tầng (kể cả tầng hầm), đạt tiêu chuẩn 3 sao - tổng số vốn đầu tư: 57.000 triệu đồng, ... Đó là các dự án đã kết thúc đầu tư còn các dự án đang trong giai đoạn đầu tư như : Dự án Khu trung tâm đô thị Chí Linh thành phố Vũng Tàu - tổng số vốn đầu tư: 832 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây thô khu biệt thự Phương Nam (106 lô biệt thực đơn lập cao 2-3 tầng) - tổng mức đầu tư: 33.774 triệu đồng, ....Và cuối cùng là các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Dự án khu công nghiệp Phước Thắng, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 280 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng câu lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 30.011 tỷ đồng,...
Hơn thế nữa trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư các trang thiết bị tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân, kỹ thuật chuyên ngành, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy trong toàn DIC Corp, DIC Corp đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Giá trị sản lượng bình quân đạt trên 690 tỷ đồng/năm; doanh thu bình quân trên 700 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách hàng năm trên 100 tỷ đồng.
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy rõ được các thông tin cơ bản về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi lỗ. từ đó thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại lợi nhuận không hay là lỗ vốn.
Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1. Tổng doanh thu
363.327.915.325
375.572.032.676
697.977.397.089
2. Các khoản giảm trừ
49.865.212
54.208.000
184.441.974.
3. Doanh thu thuần
308.528.356.113
375.517.824.676
697.792.937.115
4. Giá vốn hàng bán
338.528.356.100
368.810.946.741
661.286.904.891
5. Lợi tức gộp
4.934.347.013
6.706.877.935
36.506.842.224
6. Chi phí bán hàng
1.045.025.010
1.870.111.770
3.591.730.212
7. Chi phí quản lý DN
2.694.341.000
3.668.013.305
6.224.510.674
8. Lợi tức thuần từ HĐKD
1.194.981.010
1.706.915.741
26.390.601.338
Số liệu ở bảng trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 và năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, cụ thể:
- Tổng doanh thu tăng tương ứng: 12.244117 đồng; 322.405.365.040 đồng dẫn tới doanh thu thuần tăng: 66.989.468 đồng; 322.275.113đồng
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là 511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tương đối thấp.
Nguyên nhân đạt kết quả trên là do trong năm 2004 Công ty đã trúng thầu xây dựng rất nhiều công trình, dự án lớn đem lại nguồn thu không nhỏ cho Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trường tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng công trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trường, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn được sự quan tâm giúp đớ của các ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng số tăng còn thấp.
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc thi công xây lắp các công trình xây dựng , tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng...và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như chi phí nhân công, chi phí quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.
Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi hỏi Công ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của việc này là để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy được thành tích đã đạt được và nhược điểm cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của nhà nước và các chính sách phân phối lợi nhuận với doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Đầu tư phát triển xây dựng DIC qua các năm được phản ánh ở biểu sau:
Biểu 04: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2002, 2003, 2004.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Doanh thu (tỷ đồng)
363.3
375.5
697.9
+12.2
+3.36
+322.4
+85.86
Chi phí (tỷ đồng)
362.1
373.8
674.5
+ 11.69
+ 3.23
+ 297.72
+ 79.65
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Theo biểu 04 ta thấy lợi nhuận đạt được của Công ty qua các năm tăng cả về số tương đối và tuyệt đối . Cụ thể năm 2002 đạt 1.194 tỷ VNĐ. Năm 2003 đạt 1.706 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2002 là 42,9%. Năm 2004 đạt 26.390 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2003 là 24.684 tỷ VNĐ tương ứng 1466,9 % . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn phát đạt lợi nhuận ngày càng tăng.
2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình.
Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)
Chỉ tiêu
Năm
Loại công trình
Lợi nhuận (tỷ đồng)
Lợi nhuận từng loại/Tổng lợi nhuận
2002
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
0.525
43.97%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
0.126
10.55%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
0.023
1.93%
2003
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
0.723
42.38%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
0.314
18.41%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
0.123
7.21%
2004
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
6.341
24.03
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,....
9.126
34.58%
- Các kết cấu bê tông, thép,....
3.568
13.52%
Từ bảng 5 ta thấy rằng trong năm 2002 thì loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới thu được nguồn lợi nhuận chiếm một phần lớn trong tổng lợi nhuận là 43.97%. Sang năm 2003 loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị,.. vẫn có nguồn lợi nhuận vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng đã giảm và các loại công trình khác là công trình công nghiệp và dân dụng,... đã tăng dần tỷ lệ. Và đến năm 2004 thì loại công trình công nghiệp và dân dụng,... đã chiếm tỷ lệ cao nhất 34.58% trong tổng số lợi nhuận. Nguyên nhân của sự thay đổi này là trong những năm 2002 đầu năm 2003 đất nước ta đang trên con đường đổi mới, nhà nước ra chính sách giãn dân lên vùng kinh tế mói vì vậy cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khu kinh tế mới, công nghiệp khu chế xuất rất được chú trọng đầu tư, xây dựng nhiều. Còn sang cuối năm 2003 đầu năm 2004 khi đời sống người dân đã nâng cao là thời điểm nhà nước chú trọng đầu tư vào các công trình phục vụ cho đời sống người dân.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi).
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được phản ánh qua biểu sau:
Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Vốn lưu động (tỷ đồng)
215.9
254.3
548.7
+ 38.4
+17.79
+ 294.4
+115.77
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn lưu động
0.006
0.007
0.048
+0.001
+16.67
+0.041
+485.7
Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ đồng VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,048 tỷ đồng Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ công ty đã có phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nên hiệu quả sinh lời cao.
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu (tỷ đồng)
363.3
375.5
697.9
+12.2
+3.36
+322.4
+85.86
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu
0.003
0.005
0.038
+0.002
+66.67
+0.033
+660
Theo biểu 07 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.038 tỷ đồng, năm 2003 công ty giữ được 0,005 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004.
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau:
Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty DIC( 2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Số lao động(người)
108
490
705
+382
+353.7
+215
+43.9
Năng suất LĐ theo Lợi nhuận
0.011
0.003
0.037
-0.008
-72.7
+0.034
+1133.3
Theo biểu 08 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng giảm qua các năm không đều cụ thể năm 2002 năng suất lao động theo lợi nhuận đạt 0,011 tỷ VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi nhuận một năm, tới năm 2003 NSLĐ theo lợi nhuận chỉ còn 0,003 tỷ VNĐ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận , đến năm 2004 NSLĐ theo lợi nhuận lại tăng đột biến là 0.037 tỷ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,037 tỷ đồng lợi nhuận . Qua đó ta thấy những năm đầu trong công ty nhận vào quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh không tăng cao, chứng tỏ hiệu quả làm việc cũng như phân công lao động trong công ty chưa hợp lý. Nhưng đến năm 2004 lượng lao động tăng không nhiều nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty lại tăng vọt chứng tỏ. hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở công ty đã đi vào đúng hướng năng suất lao động ngày càng tăng lên.
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 09: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2002 - 2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Chi phí (tỷ đồng)
362.1
373.8
674.5
+ 11.69
+ 3.23
+ 297.72
+ 79.65
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận theo chi phí
0.003
0.004
0.039
0.001
38.4
0.034
761.1
Theo biểu 09 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.039 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2003 công ty giữ được 0,004 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004.
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn.
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó thấy được sự thành công trong kinh doanh của công ty đã xứng tầm với số vốn công ty sử dụng.
Chỉ tiêu lợi nhuận theo tổng số vốn được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 10: Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng số vốn (2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn(tỷ đồng)
325.2
358.2
659.8
+33
+10.15
+301.6
+84.19
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.194
1.706
26.390
+0.512
+42.88
+ 24.684
+1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng số vốn
0.004
0.005
0.040
+0.001
+25
+0.035
+700
Theo biểu 10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,004 tức công ty cứ 1 tỷ đồng vốn tạo ra 0,004 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,005 tức Công ty giữ lại 0,005 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,04 Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ số vốn của công ty chưa tương xứng với khả năng kinh doanh của công ty, nếu công ty tăng cường mở rộng vốn cả về cố định và lưu động thì lợi nhuận thu được còn lớn hơn nữa.
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Muốn kinh doanh thành công thì người lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ cán bộ cán bộ phải nắm bắt và hiểu rõ những nhân tố tác động cũng như cơ chế của nó để điều chỉnh hoặc thích ứng cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thành các nhóm sau:
2.3.1. Các yếu tố của công ty.
Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp đến việc kinh doanh và kết quả của công ty. Lãnh đạo công ty có thể từng bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động tiêu cực.
* Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao trên thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có nhiều khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công ty, giảm bớt các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh thông suốt. Uy tín thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ, thị phần Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với bạn hàng....
* Nhân tố tổ chức lao động
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, hướng dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Một công ty có lãnh đạo tồi, thì không thể tạo ra được lợi nhuận cao. Người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn tốt, có năng lực quản lý, năng động sáng tạo, tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho tận dụng được năng lực sở trường của họ, tạo sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của công ty, áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty.
- Trình độ tay nghề của người lao động
Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm cao của người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
Đây là yếu tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn. Huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn.
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.
* Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Yếu tố thuộc về mặt chính trị này có tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong từng giai đoạn phát triển, tuỳ theo điều kiện cụ thể của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp. Sự thay đổi này sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung. Có thể tác động theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững sự biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro.
Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất, ....
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Ngay từ khi xuất hiện, hệ thống ngân hàng tài chính đã tỏ ra là một công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Hiện nay hệ thống ngân hàng tài chính đã phát triển hết sức lớn mạnh, tác động tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ở mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của hệ thống tài chính ngân hàng thể hiện ở chỗ nó điều tiết nguồn vốn cho các doanh nghiệp, làm cầu nối giữa bên cung và bên cầu về vốn, đồng thời thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Xây dựng thì sự tác động này rất mạnh mẽ vì các công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn trong quá trình thi công dự án mà bên đối tác không tạm ứng trước và vốn công ty không đáp ứng đủ nhiều công trình một lúc và lúc này họ rất cần sự giúp đỡ của hệ thống ngân hàng tài chính. Nhiều trường hợp do tạo được niềm tin và uy tín với các ngân hàng mà doanh nghiệp được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc chấp nhận cho vay một lượng vốn lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án, công trình với quy mô lớn.
* Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật
Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Xây dựng nước ta.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động vừa tích cực lại vừa tiêu cực tuỳ đến nghành xây dựng. Bởi vì khoa học công nghệ phát triển sẽ góp phần cho các công ty đổi mới công nghệ và trang thiết bị lên hiện đại trong thi công giúp cho các công trình được thực hiện nhanh hơn, đúng kỹ thuật hơn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng mạnh. Nhưng đồng thời nó lại là một thách thức đối với các công ty xây dựng Việt Nam - các công nghệ, trang thiết bị máy móc mới hiện đại rất đắt tiền, các doanh nghiệp Việt Nam không đủ kinh phí để mua về. Dẫn đến, các công ty xí nghiệp trong nước vẫn phải sử dụng các công nghệ trang thiết bị máy móc lạc hậu không đáp ứng được cho các công trình hiện đại, lớn và như vậy là việc các công ty xây dựng nước ngoài sẽ có cơ hội hơn vào cạnh tranh, trúng thầu các công trình lớn trong nước là tất yếu.
* Một số nhân tố khác
Ngoài các nhân tố chính kể trên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng còn chịu sự tác động của một số nhân tố sau:
ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng.
ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù....
Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân.
2.4.1. Hạn chế.
Mặc dù Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng kềnh chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.
- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn gượng ép như cán bộ nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;
Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.
- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường.
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được hoạt động kinh doanh .
2.4.2. Những ưu điểm
Mặc dù lượng máy móc thiết bị đã cũ, năng lực sản suất yếu và gặp những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao.
Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0559.doc