- Công ty May Nhà Bè đang đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt của ngành may VN với các nước lân cận, ngành may mặc chủ yếu là may gia công cho khách hàng nước ngồi, điều này dẫn tới kinh nghiệm xuất khẩu giảm.
- Công ty vẫn còn hoạt động sản xuất phần lớn dưới hình thức gia công.
- Hệ thống tiêu thụ trong nước còn yếu.
- Thị trường Châu Âu ( là thị trường chủ lực của công ty ) vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi.
- Sự ra đời ồ ạt của các xí nghiệp may gia công, mặt khác giữa các công ty trong ngành không có sự đồng bộ dẫn đến sự cạnh tranh đan xen lẫn nhau giữa các công ty trong nước.
- Sự cạnh tranh lao động cũng tác động đáng kể đến công ty, tại các xí nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp nước ngồi tại khu chế xuất đang lôi kéo dần các cán bộ công nhân viên giỏi. Đây là điều bất lợi cho quá trình đào tạo và nâng cao trình độ của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Việc nắm bắt thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh còn chậm chưa được thế chủ động hồn tồn trên thị trường.
- Khi khối EU phân Quota cho VN thì lượng quota phân bổ cho công ty không đủ so với năng lực sản xuất của công ty nên công ty phải tìm cách mở rộng thị trường đặc biệt là các thị trường Châu Á.
- Thị trường Mỹ áp dụng hạn ngạch dẫn đến khó khăn về hạn ngạch xuất khẩu.
- Hiện nay VN chưa gia nhập tổ chức thương mại ( WTO ) chưa là thành viên của tổ chức đa sợi ( MFA ) mà tổ chức này bỏ hạn ngạch dệt may vào năm 2005 cho nên Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi mà các thành viên của tổ chức MFA thực hiện tự do thương mại hóa mậu dịch trong lĩnh vực này.
- Chưa thành lập phòng Marketing nên công tác chuẩn bị đàm phán, ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ quản lý các cấp còn yếu, chưa đều, nhất là những đơn vị mới xa công ty.
- Thị trường Trung Quốc vẫn còn nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp may VN vì sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thì hầu hết các hạn ngạch đều bỏ hoặc bãi bỏ dẫn đến giá cả hết sức cạnh tranh.
- Khâu thanh tốn đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, Công ty lại gặp khó khăn về vốn.
- Sản xuất vào thị trường Mỹ chủ yếu xuất theo hình thức FOB và gia công chủ yếu, trong khi thị trường Trung Quốc là thị trường cung cấp đầy đủ nguyên liệu, phụ liệu rất
tốt cho hình thức kinh doanh này, trong khi VN chưa có.
- Mỹ thường mua thẳng hàng thành phẩm, ít qua gia công trong khi đó công ty chủ yếu là gia công xuất khẩu những mặt hàng mà người Mỹ ưa chuộng là hàng vải cotton cao cấp mà VN chưa sản xuất được. Bên cạnh các tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm, giá cả, Mỹ thường hay yêu cầu giao hàng với khối lượng lớn đúng hạn trong thời gian không mấy rộng rãi, điều này cũng khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc hợp đồng với họ.
46 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7732 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các yếu tố môi trường và hoạt động Marketing tại công ty may Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.563.800.000 đồng. Trong đó:
Vốn cố định : 8.513.300.000 đồng
Vốn lưu động : 2.623.500.000 đồng
Vốn khác : 397.000.000 đồng
Lao động:
Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty:
Đvt: người
Stt
Đơn vị
Tổng số
Nữ
Công nhân bậc 5
Công nhân bậc 7
1
Cán bộ quản lý
460
329
-
-
2
Văn phòng
230
67
-
-
3
Kỹ thuật may
3569
2778
158
18
4
Mỹ thuật –Thiết kế
204
140
-
-
5
Cắt – Ủi – KCS- Ép
1963
1474
-
-
6
Khác
664
288
-
-
Tổng cộng
7090
5067
Nguồn : Thống kê nhân lực tháng 03 năm 2004 ( Công Ty May Nhà Bè )
Do tính chất của ngành may nên đa số công nhân kỹ thuật may là nữ. Trong đó công nhân kỹ thuật cao không nhiều, phần lớn lao động là không có tay nghề được công ty đào tạo, công nhân có tay nghề có trình độ cao không nhiều và đa phần cũng là lao động nữ ( 145 lao động nữ trong tổng số 158 lao động bậc 5, 18 lao động nữ trong tổng số 18 lao động bậc 7 ).
Về trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty thì trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu tập trung vào bộ phận quản lý và khối văn phòng. Còn lại là trình độ phổ thông, bộ phận này chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất trong các xí nghiệp.
Bảng 2: Thống kê trình độ nhân lực của Công Ty May Nhà Bè ( tháng 3/2004 )
Đvt: người
Stt
Đơn vị
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
1
Cán bộ quản lý
66
31
68
1
2
Văn phòng
60
6
103
0
3
Kỹ thuật may
25
0
0
0
4
Mỹ thuật- Thiết kế
43
19
9
0
5
Cắt – Ủi – KCS – Ép
33
0
0
0
6
Khác
8
2
0
Tổng cộng
227
58
182
1
Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương.
Trong 3569 công nhân kỹ thuật may, đa số là trình độ phổ thông chủ yếu là lớp 9 và lớp 12. Đa số là lao động không biết may, khi nhận vào công ty phải qua quá trình đào tạo. Đối với những lao động có trình độ lớp 6, lớp 7 và 8 công ty rất dè dặt trong tuyển mộ, bởi rất khó khăn cho công tác đào tạo và trong quá trình lao động.
Bảng 3: Thống kê trình độ của lao động (Công Ty May Nhà Bè )
Đvt: người
Trình độ
6
7
8
9
10
11
12
Số lao động
152
214
368
1185
248
124
1278
Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương
Qua số liệu thống kê trên ta thấy công nhân với trình độ như vậy cũng là tạm ổn, bởi không phải do phía công ty mà do tình hình dân trí chung còn thấp. Mặt khác đa số công nhân là ở cáctỉnh lân cận lên thành phố đi làm mà lực lượng này rất hạn chế về trình độ.Thế nhưng có một điểm lợi thế, đó là lực lượng lao động này đa số còn trẻ. Theo thống kê thì có đến 3324 lao động kỹ thuật may trong công ty có độ tuổi dưới 30 tuổi, 195 người có độ tuổi từ 30 đến 40. Chỉ có 50 lao động có độ tuổi trên 40.
Máy móc thiết bị:
Công ty May Nhà Bè được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và tiên tiến. Hiện công ty có trên 8,200 các loại thiết bị hiện đại đặc chủng, chuyên dùng được sản xuất tại Đức, Ý, Nhật,…(Chưa kể các loại máy móc thiết bị của các công ty liên doanh với công ty May Nhà Bè).
Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Đvt: cái
Máy móc thiết bị
Số lượng
Máy khâu đơn
3.864
Máy khâu đôi
614
Máy ép Sympatex
16
Máy vắt sổ
785
Máy trải cắt tự động
3
Máy nổ
40
Máy thêu mắt xích
70
Máy đính nút tự động
122
Máy đính thanh tự động
171
Máy tạo lỗ khuy
120
Máy ủi
868
Máy rà kim
8
Các loại khác
2.125
Tổng cộng
8.200
(Nguồn:Trích hồ sơ Công ty May Nhà Bè)
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công Ty
2.3.1 Tình hình thị trường và mặt hàng kinh doanh
Tình hình thị trường
Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có mặt hầu hết tại các thị trường lớn trên thế giới. Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May Nhà Bè (NHABECO) như:
Các nước thuộc khối EU
Nhật Bản
Đài Loan
Hàn Quốc
Các nước thuộc khối Đông Âu
Liên Bang Nga
Hoa Kỳ
Canada
Úc
Châu Phi
Tình hình thị trường khách hàng của công ty có nhiều thay đổi. Trước đây, thị trường EU là thị trường lớn nhất của công ty, kế đến là thị trường Nhật thì trong năm nay tỷ trọng này đã thay đổi như sau: đứng đầu là thị trường Mỹ ( chiếm 60% ), kế đến là thị trường EU ( chiếm 20% ), tiếp theo là thị trường Nhật ( chiếm 15%). Còn lại 5% là các thị trường khác
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của công ty trong năm 2004
SỐ LƯỢNG
TRỊ GIÁ
(PCS)
(USD)
TỔNG
10563361
87573803,79
ĐỨC
760256
8929433,467
HOA KỲ
7297040
53268059,54
NHẬT
528623
13505845
KHÁC
1977442
11870465,78
Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu – Công ty May Nhà Bè
Biểu đồ 1: Thị phần năm 2004
Thị trường của công ty có sự thay đổi như trên là do một số nguyên nhân sau:
- Thị trường EU: Gặp nhiều khó khăn do sức mua của khu vực đồng Euro giảm mạnh, đặc biệt là thị trường Đức trong khi thị trường này chiếm khoảng 80% hàng may mặc xuất vào thị trường EU. Điều này dẫn đến giá gia công giảm so với năm trước khoảng 10%. Một số khách hàng chuyển sang một số nước khác có giá gia công rẻ hơn.
- Thêm vào đó là việc thị trường EU có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các loại sản phẩm như áo khốc nữ, quần áo thể thao, quần âu,… nhiều hơn. Trong khi các sản phẩm này được hạn ngạch với số lượng ít, công ty không thể ký thêm được các đơn hàng với số lượng lớn.
Trung Quốc – một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngành dệt may Việt Nam – lại có thêm một lợi thế khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ). Đây là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, giá gia công hàng dệt may giảm từ 10-15% so với Việt Nam vì phí hạn nghạch xuất khẩu vào thị trường Châu Âu giảm mạnh. Dẫn đến một số lượng lớn hàng từ Việt Nam chuyển sang Trung Quốc.
Mặt khác, Trung Quốc là một thị trường phong phú có khả năng cung cấp đầy đủ nguyên phụ liệu cho ngành may. Thuận lợi cho việc sản xuất hàng theo hình thức kinh doanh bán đứt đoạn ( FOB ). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn các nguyên phụ liệu may mặc từ nước ngồi mà chủ yếu là từ trung Quốc. Do đó, mà nguồn nguyên phụ liệu chưa được đáp ứng tốt nên không có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất hàng theo hình thức FOB.
Thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Nhật Bản cũng có xu hướng giảm sút do tình hình kinh tế của Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng suy giảm nghiêm trọng. Trong năm nay, nền kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phục hồi. Đó là dấu hiệu tốt cho công ty.
Thị trường Mỹ: Từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết và chính thức có hiệu lực đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty May Nhà Bè. Công ty đã ký kết được nhiều đơn hàng với khối lượng lớn, bù đắp cho các đơn hàng đã bị mất do hạn ngạch, do thị trường Nhật bản và Châu Âu bị giảm sút. Đây là tín hiệu thuận lợi cho việc ổn định việc sản xuất hàng hố của công ty.
Còn thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam trên 82 triệu người. Đây là thị trường không nhỏ cho công ty nhưng trong những năm qua chưa khai thác hết những tiềm năng sẵn có của thị trường này. Công ty chưa có một chiến lược cụ thể, thích hợp, có sự quan tâm đúng mức đến thị trường này.
Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh:
Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại với những loại sản phẩm may mặc cao cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại áo jacket, áo coat, các loại quần âu, quần áo thể thao, T- shirt, pullover,…
Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của công ty có giá trị sản xuất cao, kế đến là áo sơ mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên.
Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
SỐ LƯỢNG
Đvt: chiếc
TRỊ GIÁ ( USD )
TỔNG
10.563.361
87.573.804
JACKET
2.314.226
3.4961.346
SHIRT
2.230.793
11305593
VEST
296.637
9.812.121
QUẦN
325.317
22.623.749
KHÁC
246.588
8.870.994,4
Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu
Biểu đồ 2: Cơ cấu mặt hàngkinh doanh
2.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua
Trong năm 2004, tồn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử thách và tận dụng triệt để những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh để hồn thành và hồn thành vượt mức các mục tiêu đề ra, kết quả được thực hiện qua bảng giá trị sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
148.808
271.939
425.479
520.000
Tổng doanh thu
Triệu đồng
223.507
400.789
643.350
800.000
Lợi nhuận
Triệu đồng
9.500
12.500
15.000
18.000
Nộp ngân sách
Triệu đồng
4.791
5.000
6.051
13.000
Thu nhập bình quân
1000 đồng
1.553
1.672
1.750
1.800
Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 8: So sánh kết quả qua các năm.
Chỉ tiêu
So sánh
Năm 2002/2001
So sánh
Năm 2003/2002
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Giá trị tổng sản lượng
123.131,00
182,74
153.540,00
156,46
Tổng doanh thu
177.282,00
179,32
242.561,00
160,52
Lợi nhuận
3.000,00
131,58
2,500,00
120,00
Nộp ngân sách
209,00
104,36
1.051,00
121,02
Thu nhập bình quân
119,00
107,66
78,00
104,67
Chỉ tiêu
So sánh
Năm 2003/2002
So sánh
Năm 2004/2003
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Giá trị tổng sản lượng
153.540,00
156,46
94.521,00
122,21
Tổng doanh thu
242.561,00
160,52
156.650,00
124,35
Lợi nhuận
2.500,00
120,00
3.000,00
120,00
Nộp ngân sách
1.051,00
121,02
6.949,00
214,84
Thu nhập bình quân
78,00
104,67
50,00
102,86
Tổng doanh thu của công ty năm 2004 đạt mức 800,000 tỷ đồng tăng hơn năm 2003 là 124.35% tương ứng với 156,650 tỷ đồng. Lợi nhuận của công ty đạt được 18 tỷ đồng và nộp ngân sách nhà nước 13 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên đạt mức 1,800,000đ.
Với sự phát triển và mở rộng trong năm qua công ty đã thu hút thêm trên 3000 lao động chiếm gần 42% lao động tồn công ty. Ngồi ra công ty còn hỗ trọ cho các đơn vị địc phương về nguồn hàng cũng như công tác quản lý sản xuất.
Xí nghiệp Khánh Hồ: 1000 lao động
Xí nghiệp Bình Thuận: 500 lao động
Xí nghiệp Đà Lạt : 500 lao động
Bên cạnh đó với thành tích đã đạt được trong năm 2004 được thể hiện qua các con số nêu trên. Công ty may nhà bè còn vinh dự đón nhận:
Cờ thi đua của chính phủ
Cờ thi đua của UBND thành phố Hồ Chí Minh
Giải đơn vị phát triển tồn diện của Công Ty Dệt May Việt Nam
- Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên Đồn Lao Động
2.3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua
Tình hình thực hiện kế hoạch tại Công ty May Nhà Bè trong các năm qua như sau:
Bảng 9: Bảng kế hoạch sản xuất
Năm
Chỉ tiêu
Sản xuất
Doanh thu
KH
TH
So với KH
KH
TH
So với KH
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ
Đvt
1000
USD
1000
USD
1000
USD
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
2001
8750
7023
-1727
80,26
325
223,51
-01,49
68,77
2002
18905
10858
-8047
57,4
400
412,03
12,03
103,01
2003
13934
24795
10861
177,95
600
643,35
43,35
107,23
Về mặt sản xuất:
Theo như kế hoạch các năm thì tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty không được tốt lắm. Điển hình như trong năm 2001, theo như kế hoạch đặt ra thì công ty phải sản xuất đạt được mức 8,75 triệu USD nhưng công ty chỉ thực hiên sản xuất được 7,023 triệu USD. Chỉ đạt 80,26% so với kế hoạch đã đề ra. Còn trong năm 2002 thì công ty thực hiện chỉ đạt có 57,4% so với kế hoạch đã đề ra. Theo kế hoạch thì công ty phải thực hiện đạt mức kế hoạch là 18,905 triệu USD nhưng công ty chỉ thực hiện được 10,858 triệu USD. Điều đó có thể thấy việc thực hiện kế hoạch sản xuất có nhiều yếu tố tác động: Có thể là do biến động kinh tế xã hội trong và ngồi nước, cũng có thể là do yếu tố chủ quan thuộc về công ty như năng suất lao động giảm, hay là do kế hoạch của công ty đặt ra quá cao so với khả năng thực hiện của công ty, không sát với thực tế tình hình của công ty.
Tuy nhiên, trong năm 2003 và 2004 vừa qua là một năm khá tốt đẹp đối với công ty. Với kế hoạch đề ra là phải sản xuất đạt được mức 13.94 triệu USD và 15.89 triệu USD nhưng công ty đã sản xuất vượt mức kế hoạch đến 177,95% và 105%.
Về mặt kinh doanh:
Do sự kiện khủng bố 11/9 năm 2001 đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. Năm 2001, công ty chỉ thu được mức doanh thu là 223.51 tỷ đồng. Trong năm 2002 và năm 2003 tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi hơn. Năm 2002, công ty đạt mức doanh thu 412.03 tỷ đồng. Còn năm 2003 thì công ty đã đạt vượt mức kế hoạch doanh thu là 600 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty vượt mức 800 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính phải vượt mức chỉ tiêu kế hoạch là 1.100 tỷ đồng.
2.4 Những khó khăn và thuận lợi của công ty
2.4.1 Khó khăn:
Công ty May Nhà Bè đang đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt của ngành may VN với các nước lân cận, ngành may mặc chủ yếu là may gia công cho khách hàng nước ngồi, điều này dẫn tới kinh nghiệm xuất khẩu giảm.
Công ty vẫn còn hoạt động sản xuất phần lớn dưới hình thức gia công.
Hệ thống tiêu thụ trong nước còn yếu.
Thị trường Châu Âu ( là thị trường chủ lực của công ty ) vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi.
Sự ra đời ồ ạt của các xí nghiệp may gia công, mặt khác giữa các công ty trong ngành không có sự đồng bộ dẫn đến sự cạnh tranh đan xen lẫn nhau giữa các công ty trong nước.
Sự cạnh tranh lao động cũng tác động đáng kể đến công ty, tại các xí nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp nước ngồi tại khu chế xuất đang lôi kéo dần các cán bộ công nhân viên giỏi. Đây là điều bất lợi cho quá trình đào tạo và nâng cao trình độ của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc nắm bắt thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh còn chậm chưa được thế chủ động hồn tồn trên thị trường.
Khi khối EU phân Quota cho VN thì lượng quota phân bổ cho công ty không đủ so với năng lực sản xuất của công ty nên công ty phải tìm cách mở rộng thị trường đặc biệt là các thị trường Châu Á.
Thị trường Mỹ áp dụng hạn ngạch dẫn đến khó khăn về hạn ngạch xuất khẩu.
Hiện nay VN chưa gia nhập tổ chức thương mại ( WTO ) chưa là thành viên của tổ chức đa sợi ( MFA ) mà tổ chức này bỏ hạn ngạch dệt may vào năm 2005 cho nên Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi mà các thành viên của tổ chức MFA thực hiện tự do thương mại hóa mậu dịch trong lĩnh vực này.
Chưa thành lập phòng Marketing nên công tác chuẩn bị đàm phán, ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn.
Trình độ quản lý các cấp còn yếu, chưa đều, nhất là những đơn vị mới xa công ty.
Thị trường Trung Quốc vẫn còn nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp may VN vì sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thì hầu hết các hạn ngạch đều bỏ hoặc bãi bỏ dẫn đến giá cả hết sức cạnh tranh.
Khâu thanh tốn đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, Công ty lại gặp khó khăn về vốn.
Sản xuất vào thị trường Mỹ chủ yếu xuất theo hình thức FOB và gia công chủ yếu, trong khi thị trường Trung Quốc là thị trường cung cấp đầy đủ nguyên liệu, phụ liệu rất
tốt cho hình thức kinh doanh này, trong khi VN chưa có.
Mỹ thường mua thẳng hàng thành phẩm, ít qua gia công trong khi đó công ty chủ yếu là gia công xuất khẩu những mặt hàng mà người Mỹ ưa chuộng là hàng vải cotton cao cấp mà VN chưa sản xuất được. Bên cạnh các tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm, giá cả, Mỹ thường hay yêu cầu giao hàng với khối lượng lớn đúng hạn trong thời gian không mấy rộng rãi, điều này cũng khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc hợp đồng với họ.
2.4.2 Thuận lợi:
Công ty gắn chặt nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh với nhiệm vụ phát triển kinh doanh.
Công ty rất có uy tín trên thị trường đây là tài sản vô hình rất quý báu mà không phải công ty nào cũng có. Đặc biệt sản phẩm Veston cao cấp đã có thị trường ổn định lâu dài.
Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, lượng khách hàng ngày càng tăng, có nhiều khách hàng có mối quan hệ lâu dài.
Phần lớn các xí nghiệp trực thuộc đều nằm trong khuôn viên công ty nên vấn đề tổ chức quản lý sản xuất triển khai kế hoạch thực hiện được thuận lợi chặt chẽ trong công tác nội bộ.
Việc thực hiện hợp đồng thanh tốn tại công ty nhanh gọn, thực hiện hồn chỉnh đúng quy cách… nay là lợi thế thu hút khách hàng.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật có trình độ và năng lực cao, nhiệt tình trong công tác. Cơ sở hạ tầng ngày càng hồn thiện, thiết bị máy móc hiện đại, chuyên dùng.
Công ty được chọn để tiến hành cổ phần hóa đây là cơ hội để công ty có thể chủ động trong hướng đi của mình.
Nằm gần Cảng Bến Nghé thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu, gần khu chế xuất Tân Thuận, cách trung tâm TP. HCM không xa nên thuận lợi cho việc giao dịch khách hàng, với ngân hàng lớn ở tp.
Những năm gần đây khách hàng là các công ty Mỹ tăng lên, hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết và kết quả của quá trình thực hiện hiệp định đã đem lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các công ty Việt nam nói chung và Công Ty May Nhà Bè nói riêng, thị trường Mỹ là một thị trươnøg lớn, lượng khách hàng lớn, tương đối dồi dào phong phú, cho phép công ty đàm phán, lựa chọn những đơn hàng lớn mang lại hiệu quả.
Công ty nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và các ban ngành liên quan.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có chế độ chính trị ổn định và an tồn, tạo sự an tâm cho khách hàng và nhà đầu tư, cùng với những chủ trương chính sách tạo cơ hội và điều kiện cho doanh nghiệp như: thủ tục hải quan, thuế, thị trường xuất khẩu.
Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường hiện nay và công ty luôn giữ uy tín cho sản phẩm của mình nên việc kết hợp giữa khách hàng và công ty luôn diễn ra tốt đẹp. Đến nay những sản phẩm truyền thống vẫn đang được phát huy và không ngừng mở rộng thị trường trong và ngồi nước. Cùng với uy tín sản phẩm, công ty luôn duy trì mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng lớn và ngày càng nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng.
Thị trường nội địa, với dân số hiện nay gần 80 triệu người là một thị trường không nhỏ cùng với chính sách kích cầu của chính phủ tạo ra thị trường tiềm năng rất lớn cho ngành may mặc.
2.5 Phương hướng hoạt động của Công Ty May Nhà Bè trong thời gian tới
Thị trường xuất khẩu:
Tiếp tục phân bổ khu vực sản xuất theo từng thị trường nhằm chuyên môn hóa tiêu chuẩn cho từng khu vực: Ví dụ Khu A chuyên sản xuất hàng thể thao và trượt tuyết đi nhật, Khu E chuyên sản xuất áo Jacket nữ đi Châu Âu, Sông Tiền chuyên sản xuất hàng quần đi Mỹ.
Chuyên môn hóa chủng loại sản phẩm cho từng đơn vị sản xuất nhằm tạo hiệu quả cao nhất.
Phân loại mức độ chất lượng sản phẩm cho từng khu vực sao cho đáp ứng thực trạng tay nghề.
Tập trung vào những mặt hàng có tính chiến lược lâu dài như đặc biệt bộ đồ Veston. Hiện nay bộ đồ Veston là lợi thế lớn của công ty trong tất cả các thị trường: Mỹ,Nhật, và EU vì không áp dụng hạn ngạch và không có đối thủ tại Việt Nam.
Thị trường nội địa:
Để thực hiện 90 tỷ đồng năm 2004 và 110 tỷ đồng năm 2005 các việc cần phải làm là:
Tăng cường phục vụ để đưa hàng vào các siêu thị lớn, có uy tín như: CORA, METRO, CO-OPMART...
Doanh thu tăng từ 180% đến 200% so với năm 2003.
Cùng với công ty kinh doanh hàng thời trang của Tổng Công ty, thiết kế và sản xuất hàng thời trang theo mùa, theo tháng ( ngày 08/03, 20/11, Valentine… ), kết kợp các trung tâm bán hàng thời trang tại các tỉnh, đặc biệt quan tâm việc bán hàng tại các Khu Công nghiệp dưới mọi hình thức.
Tăng cường mở các cửa hàng tại trung tâm các thành phố lớn để vừa quảng cáo, vừa là nơi đón tiếp người tiêu dùng ( mỗi cửa hàng, diện tích từ 80 - 200m2, và có doanh thu từ 150 triệu đồng – 300 triệu đồng / tháng). Cụ thể là:
Tp.Hồ Chí Minh: 4 – 5 cửa hàng
Tp.Hà nội: 8 – 10 cửa hàng
Tp. Cần Thơ: 2 – 3 cửa hàng
Tp. Đà Nẵng: 2 – 3 cửa hàng
Tp. Huế : 1 – 2 cửa hàng
Tp. Nha Trang : 1 – 2 cửa hàng
Các thành phố lớn còn lại ít nhất có 1 cửa hàng trung tâm. Đến hết năm 2004 phải mở được 20 – 25 cửa hàng.
Tăng cường tìm kiếm các đối tác may đồng phục từ một vài trăm bộ trở lên ( khó khăn cũng phải làm ), đặc biệt là hàng Veston nam + Veston nữ ( hàng đồng phục doanh thu từ 10-20 tỷ )
Tiếp thị khai thác tối đa hàng tiểu ngạch, vì vừa tăng doanh thu, vừa tăng giá trị nguyên phụ liệu hàng tiết kiệm trong sản xuất, các xí nghiệp phải coi đây là chiến lược và đời sống của đơn vị mình ( dự kiến từ 8-10 tỷ đồng )
Để tăng tốc hàng nội địa, cần phải tăng cường quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên đài truyền hình, đặc biệt lưu tâm Đài truyền hình các tỉnh, vừa rẻ, vừa sát thực với từng địa phương. Công ty sẽ xây dựng khu Phố Nối – Hưng Yên 1 kho để phân loại, trang trí và phân phối kịp thời tại các tỉnh phía Bắc.
Từng mùa phải tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe góp ý của người tiêu dùng, kịp thời chấn chỉnh mẫu mã và màu sắc cho phù hợp, tránh tình trạng hàng sản xuất bị tồn đọng.
Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường thường xuyên để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu cầu của khách hàng trong và ngồi nước để sản phẩm của công ty luôn thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng cả về chủng loại, mẫu mã, số lượng… Đồng thời phải xác định thế mạnh của mình về các sản phẩm may mặc, tạo uy tín cho nhãn hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế.
Hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành để phân công, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển hệ tthống phân phối khắp nơi để khách hàng thuận lợi cho việc tiếp cận sản phẩm của công ty, giảm đến mức tối đa chi phí ngồi sản xuất.
Phấn đấu, thiết kế, sản xuất và cung cấp các mặt hàng may mặc chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng mục tiêu. Đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác với giá cả hợp lý.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến khâu xúc tiến bán hàng gồm: quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông, chào hàng. Đồng thời chú ý đúng mức đến các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng.
Tận dụng cơ sở vật chất hiện có, kết hợp đổi mới công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân trong từng thời kỳ, kết hợp lao động thủ công với hiện đại hóa công nghiệp hiện nay để tạo ra những sản phẩm vừa có độ tinh xảo, vừa có giá thành hợp lý, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Nỗ lực thực hiện tốt các hoạt động để thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Góp phần tích lũy cho ngân sách nhằm thực hiện thành công sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa đất nước.
Phấn đấu khai thác thị trường tiềm năng trong và ngồi nước, luôn mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý, tạo điều kiện thu hút lực lượng lao động chưa có việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.
Công ty luôn có kế hoạch đãi ngộ thích đáng người lao động tùy theo khả năng của họ, tạo điều kiện để mọi thành viên có thể phát huy khả năng tiềm tàng, có cơ hội học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc tay nghề, có thu nhập thỏa đáng và ổn định, để người lao động yên tâm gắn bó với công ty, với nghề nghiệp, đồng thời hạn chế việc di chuyển lao động ra khỏi công ty.
Tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm về mặt hàng may mặc ở các nước lân cân, đồng thời phối hợp với các ngành có liên quan trong nền kinh tế để xây dựng nền móng vững chắc và thuận lợi giúp ngành may mặc và những ngành liên quan phát triển tốt hơn.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ
HOẠT ĐỘNG MAEKETING TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Môi trường là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế ,… nằm bên ngồi các doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm sốt được nhưng lại ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích môi trường có thể cho doanh nghiệp thấy được những cơ hội hoặc những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối đầu.
3.1 Phân tích môi trường
Môi trường của tổ chức có thể chia làm hai mức độ:
Môi trường vĩ mô
Môi trường vi mô
3.1.1 Môi trường vĩ mô:
3.1.1.1 Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Các yếu tố đó có thể là: Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp vốn, qui mô GDP và GNP, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, hệ thống thuế, xu hướng tỷ giá hối đối.
Chính sách lãi suất là một công cụ rất sắc bén của chính sách tiền tệ và rất nhạy cảm trong quản lý vĩ mô, nó tác động hết cả thảy các khâu: sản xuất-tiêu dùng-tích lũy-đầu tư và góp phần kìm hãm hay tăng trưởng kinh tế.
3.1.1.2 Môi trường tự nhiên:
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á là vùng đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu. Khí hậu Việt Nam là nơi giao nhau giữa các luồng gió mùa khu vực Châu Á từ các hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam thổi vào.
Theo ghi nhân thống kê nhiệt độ trung bình ở TP. Hồ Chí Minh hàng năm là 270C, chính vì vậy các mặt hàng may mặc như sơ mi, đồ thun,… được bán ở đây là rất thích hợp, còn ở miền Bắc khí hậu lạnh hơn xuống 80 C thì thích hợp cho việc kinh doanh các mặt hàng như áo Coast, khu vực miền Trung vào mùa hè khí hậu nóng nên việc tiêu thụ áo gió rất mạnh… chính vì điều kiện tự nhiên như vậy nên các sản phẩm do Công ty May Nhà Bè rất phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta. Điều này làm cho sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình thực trạng sản xuất của công ty May Nhà Bè-quản trị hoạt động marketing của công ty.doc