LờI NóI ĐầU 1
CHƯƠNG I. NHữNG VấN Đề CHUNG Về CHI PHí KINH DOANH Và PHÂN TíCH TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH 4
1 - Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh 4
1.1- Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh 4
1.1.1 - Khái niệm : 4
1.1.2. Phân loại chi phí : 5
1.2 - Vai trò của chi phí kinh doanh đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp . 8
2. Mục đích, ý nghĩ của việc phân tích chi phí kinh doanh 9
3 - Các phương pháp phân tích và nguồn số liệu sử dụng để phân tích 11
3.1 . Các phương pháp phân tích 11
3.2. Nguồn số liệu để phân tích 21
4. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh 22
4.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu . 22
4.2. Phân tích chi phí theo các chức năng nhiệm vụ 24
4.3 Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc 26
4.3 Phân tích một số khoản chi phí chủ yếu 29
CHƯƠNG II. PHÂN TíCH THựC TRạNG TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH TạI CÔNG TY FNB 36
1- Giới thiệu chung về công ty 36
1.1 Quá trình hình thành và phát triển . 36
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp . 37
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty 38
1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế 41
2- Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty FnB . 43
2.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu . 44
2.2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động . 45
3. Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động 47
3. 1. Phân tích chi phí mua hàng 47
3.2. Phân tích chi phí bán hàng 49
3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp 51
3.4. Phân tích chi phí tài chính 53
Nhận xét: 53
. 53
4. Phân tích những khoản chi phí chủ yếu 54
4.1. Phân tích tình hình chi phí tiền lương 54
4.2. Phân tích chi phí tiền trả lãi vay 55
5 – Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh 55
CHƯƠNG III. MộT Số BIệN PHáP TIếT KIệM CHI PHí SảN XUấT KINH DOANH TạI CÔNG TY 58
LIÊN DOANH FnB 58
1 – Các giải pháp tiết kiệm chi phí. 58
2 – Những kiến nghị đối với nhà nước và công ty. 63
KếT LUậN 71
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch số tiền x 100
Số gốc
+ Dựa vào bảng biểu phân tích rút ra nhận xét đánh giá : nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu , tỷ suất chi phí giảm thì được công ty đánh giá là quản lý và sử dụng chi phí tốt và ngược lại . Ngoài ra , ta có thể chỉ ra các khoản chi phí bất hợp lý .
+ Đề xuất một số giải pháp để tiết kiệm chi phí .
4.3 Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc
Mỗi một đơn vị trực thuộc của công ty đều phải thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ và hoàn thành kế hoạch mà công ty giao cho . Công ty muốn làm được điều này đòi hỏi phải xây dụng kế hoạch , hạch toán và phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc .
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc là một việc cân thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào . Vì nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ tin cậy cho việc điều hành và quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp .
Mục đích của việc phân tích : nhằm nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của các đơn vị trực thuộc . Qua phân tích doanh nghiệp sẽ thấy được đn vị nào quản lý tốt và chưa tốt . Từ đó đề ra những giải pháp quản lý thích hợp .
Việc phân tích tình hình chi phí theo các đơn vị trực thuộc của công ty có thể căn cứ vào các số liệu thực hiện và số gốc, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng theo từng đơn vị trực thuộc. Cuối năm mỗi một đơn vị kinh doanh tại công ty đều phải tự lập quyết toán tại đơn vị mình trên cơ sở đó kế toán trưởng có số liệu, thông tin chính xác về tình hình doanh thu và chi phí kinh doanh tại các đơn vị.
Công ty có thể tiến hành phân tích trên cơ sở báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hàng, các phòng kinh doanh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản mà trên phòng kế toán công ty ghi nhận.
Từ các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, tính tỷ suất chi phí của toàn doanh nghiệp nói chung và của từng đơn vị trực thuộc nói riêng. Sử dụng công thức xác định tỷ trọng và tỷ suất chi phí như đã được đề cập ở trên, sau đó tính các chỉ tiêu sau:
+ Tỉ lệ tăng giảm doanh thu(TLm)
Công thức:
TLm=(M1-M0)/M0 x 100
Trong đó:
M1: Doanh thu kỳ nghiên cứu
M0: doanh thu kỳ gốc
+ Tỉ lệ tăng giảm chi phí(TLf)
TLf=(F1-F0)/F0 x 100
Trong đó:
F1: Tổng chi phí kinh doanh kỳ nghiên cứu
F0 : Tổng chi phí kinh doanh kỳ gốc
+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (DF’ )
Công thức
DF’=F1’- F’0
Trong đó:
F’1: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ nghiên cứu
F’0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
+ Tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí (Tf’)
Công thức :
Tf’ = DF’ x 100
F’0
+ Mức tiết kiệm(lãng phí) chi phí(U)
Công thức
U= D F’ x M1
Sau đó so sánh các chỉ tiêu này giữa các đơn vị với nhau.
Qua bảng biểu phân tích có thể đưa ra đánh giá, nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại các cửa hàng, các phòng kinh doanh, nếu đơn vị nào có tỷ suất chi phí giảm, tốc độ tỷ suất chi phí giảm và tiết kiệm được nhiều chi phí nhất thì đơn vị đó sẽ được đánh giá là đơn vị quản lý chi phí tốt nhất và ngược lại sẽ là sử dụng lãng phí chi phí.
4.3 Phân tích một số khoản chi phí chủ yếu
Một số yếu tố chi phí kinh doanh chủ yếu là những khoản chi phí thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn, có tỉ suất chi phí cao và có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng nó.
Chi phí kinh doanh tại công ty liên doanh FnB bao gồm rất nhiều khoản mục nhưng ta có thể khái quát một số yếu tố chi phí chủ yếu như chi phí tiền lương, chi phí trả lãi tiền vay
Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của công ty và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, những yếu tố chi phí này thường có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng hợp lý những yếu tố chi phí này sẽ làm cho việc quản lý và sử dụng tổng chi phí kinh doanh là tốt.
Để quản lý tốt các yếu tố chi phí này công ty cần tổ chức phân tích chi tiết từng yếu tố chi phí, từ đó thấy được sự biến dộng của yếu tố chi phí đó cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nó để kịp thời có những biện pháp quản lý đúng đắn, hiệu quả nhất.Chính vì vậy, khi tiến hành phân tích công ty cũng phải tiến hành phân tích trên hai khía cạnh chính đó là phân tích chung tình hình biến động của từng yếu tố chi phí và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó của từng yếu tố chi phí.
Thứ nhất, khi phân tích chung thì tương tự như phân tích chung tình hình biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Mục đích của phân tích là xem xét sự biến dộng của khoản mục chi phí đó trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được sự biến động đó có hợp lý hay không?
Thứ hai, khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
+ Đối với các nhân tố định tính: phải trình bày bằng lời những nhân tố có thể tác động tới sự tăng giảm. Đồng thời, phải đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục để tiết kiệm chi phí.
+ Đối với nhân tố định lượng: ta cần xác lập công thức rồi sau đó sử dụng những phương pháp thích hợp để tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích chi tiết một số yếu tố chi phí sau:
* Phân tích chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương là toàn bộ số tiền mà công ty trả cho cán bộ coong nhân viên bao gồm: lương chín, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong danh sách lao động cả doanh nghiệp, bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Việc trả lương căn cứ vao doanh thu thu được trong kỳ kinh doanh.
Đối với bất kỳ một Công ty nào thì việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế của công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý góp phần giúp người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra tiết kiệm chi phí cho công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý là phải đảm bảo lợi ích của công ty cũng như lợi ích của người lao động, tức là phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Tổng quỹ lương có thể tăng lên nhưng doanh thu cũng phải tăng và tỉ lệ tăng của doanh thu phải lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương, khi đó, doanh nghiệp đạt được mức tiết kiệm.
+ Mức lương bình quân tăng lên phải trên cơ sở tăng năng suất lao động, thêm vào đó tỉ lệ tăng năng suất lao động phải lơn hơn tỉ lệ tăng mức lương bình quân.
Phân tích chi phí tiền lương nhằm mục đích kiểm tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của công ty, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình hình và kết quả kinh doanh, đồng thời tìm ra những tồn tại bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng quỹ lương, để từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Phân tích hình hình chi phí tiền lương dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương của công ty, các chế độ chính sách về tiền lương của công ty bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
Phân tích chi phí tiền lương bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ phân tích chung
+ phân tích các nhân tố ảnh hưởng
- phân tích chung:
Mục đích: nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương.
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền và tỷ lệ của tổng quỹ lương kỳ gốc, kỳ nghiên cứu và doanh thu của hai kỳ đó để kết luận xem doanh thu và tổng quỹ lương tăng giảm có hợp lý hay không.
Để phân tích chung chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lương là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của công ty được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Tổng doanh thu
+ Tổng số lao động là số người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Năng suất lao động bình quân người/ tháng: được xá định bằng công thức:
Năng suất LĐBQ = Tổng doanh thu
người/ tháng Tổng số lao động x 12
+ Tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian, được xác định bằng công thức tổng số lao động x 12
Tiền lương = Tổng quỹ lương
bình quân(tháng) Tổng số lao động x 12
+ Tỉ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức
Tỷ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức
Tỷ suất CF (%)= Tổng quỹ lương x100
Tiền lương tổng doanh thu
+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
+ Tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí
+ Mức tiết kiệm(lãng phí)
Công thức xác định mức độ tăng giảm tỉ suất chi phí, tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí, mức tiết kiệm(lãng phí) đã được đề cập ở trên.
Qua số liệu phân tích ở bảng biểu ta có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương: nếu tỷ lệ tăng của tổng quỹ lương ( tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, và tốc độ tăng của năng suất lao động) tốc độ tăng của mức lương bình quân thì sẽ được đánh giá là tốt hay nói chung tình hình quản lý và sẻ dụng quỹ lương của doanh nghiệp là tốt.
Phân tích chi phí lãi vay phải trả
Trong chi phí tài chính thì chi phí trảlãi vay ngân hàng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất . Việc sử dụng khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, cần phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay để từ đó đề ra những chính sách, giải pháp quản lý thích hợp .
Tại công ty liên doanh FnB trong quá trình kinh doanh của mùnh cần rất nhiều vốn lưu động . Nhưng không phải lúc nào công ty cũng có vốn sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh mà phải thường xuyên vay của các ngan hàng và chịu một mức lãi suất nhất định . Chi phí lãi vay chính là khoản tiền mà công ty phải trả cho các ngan hàng . Khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn .
Công ty đi vay vốn để kinh doanh nên vấn đề hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn vay cần phải được các nhà quản lý của công ty quan tâm hơn . Chính vì vậy phân tích chi phí lãi vay là rất cần thiết nó góp phần mang lại hiệu quả tốt từ việc sử dụng đúng đắn , hợp lý nguồn vốn .
Phân tích chi phí trả lãi vay nhằm kiểm tra đánh giá sự biến động của chi phí trả lãi vay trong kỳ qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình hình và kết quả kinh doanh . Qua phân tích tìm ra các khoản vốn vay , chi phí lãi vay bất hợp lý như: vay thừa so với nhu cầu , vay quá hạn hoặc bị chiếm dụng vốn vay . Từ đó có biện pháp xử lý .
Phân tích chi phí lãi vay cần phải phân tích trên cả hai vấn đề đó là:
+ Phân tích chung chi phí trả lãi tiền vay
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lãi
Để phân tích được chi phí vay cần căn cứ vào hợp động , khế ước vay , các sổ tổng hợp , sổ chi tiết về tình hình công nợ của công ty, các chính sách của nhà nước về việc cho các công ty vay vốn như chính sách về lãi suất .
- Phân tích chung tình hình chi phí trả lãi tiền vay
Để thấy được sự biến động của chi phí lãi vay trong sự biến động của doanh thu thực hiện được xem có hợp lý hay không thì công ty phải tiến hành phan tích chungchi phí lãi vay .
Phân tích chung tình hình chi trả tiền lãi vay tại công ty phải được thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay , chi phí lãi vay theo từng khảon mục như : vay ngắn hạn , dài hạn hay nợ khác và tỷ lệ chi phí lãi vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng giảm . đồng thời phải so sánh cả sự biến động của tỷ suất chi phí lãi vay , mức độ và tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí lãi vay và mức chi phí lãi vay doanh nghiệp đã tiết kiệm được . Từ đó có thể đề ra những biện pháp quản lý , sử dụng tiền vay tốt và giảm tới mức tháp nhát chi phí trả lãi tiền vay .
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí trả lãi tiền vay
Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng khoản vay khác nhau ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản vay đó .Do trong quá trình kinh doanh công ty phải vay vốn của nhiều dối tượng , trong khi đó mỗi đối tượng lại quy định mức vay và mức lãi suất khác nhau . Do vậy , để có thể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí trả lãi tiền vay ta chỉ có thể phân tích , so sánh theo từng hợp đồng vay một .
CHƯƠNG II
PHÂN TíCH THựC TRạNG TìNH HìNH QUảN Lý
Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH TạI CÔNG TY FNB
1- Giới thiệu chung về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Tên gọi: Chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh công ty liên doanh FnB
TRụ Sở: Số 8/20 ĐạI LA, QUậN HAI Bà TRƯNG, Hà NộI
Mã số thuế: 0304107403-001
Số tài khoản: 123100000277712 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 042381, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22 /10/1994
ĐIệN THOạI: 04 – 6282949 FAX: 04 - 6282948
Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động của nền kinh tế, nhiều lúc công ty tưởng như không thể duy trì nổi nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, tới nay công ty liên doanh FnB ngày càng trở nên lớn mạnh và đang là một trong những công ty có uy tín trên thị trường.
Để đạt được những kết quả trên, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu rèn luyện mình để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty và của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo môi trường làm việc thoải mái để cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình.
Nhìn chung hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ trẻ, có chuyên môn cao, năng động, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Các đơn vị trong công ty đều do cán bộ quản lý từ 28 tuổi đến 30 tuổi nắm giữ cương vị chủ chốt, đây là chủ trương lãnh đạo của công ty nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tuổi có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Với một mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bố trí đúng người, đúng việc nên cán bộ công nhân viên trong công ty đều yên tâm công tác đem tâm huyết của mình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bàn chải đánh răng và cốc giấy.
Công ty tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy đinh, không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, thực hiện nghĩa vụ đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, vận chuyển kịp thời những mặt hàng chiến lược đến những địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng, cho các đại lý bán buôn, bán lẻ.
Bảo đảm và phát triển nguồn vốn của công ty giao cho. Hệ thống quản lý chặt chẽ, hoạch định những chính sách phù hợp với công ty để công ty luôn giữ thế chủ động trong kinh doanh.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho nhân viên.
Tổ chức tốt công tác bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn trong công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Khái quát mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp của công ty.
- Cơ chế quản lý của công ty:
Là một doanh nghiệp thương mại, việc xây dựng cơ cấu tổ chức cho công ty là công việc rất quan trọng, nó là nền tảng để cho công ty phát triển, liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty rất chú trọng đến cơ cấu tổ chức sao cho hợp lý.
Cơ cấu tổ chức hiện tại:
Cơ cấu tổ chức trong công ty gồm:
- Ban giám đốc: gồm 3 đồng chí .
- Tiếp đó là các phòng chức năng: phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kinh doanh, đội vận chuyển, kho hàng.
Sơ đồ tổ chức:
Phòng giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Đội vận chuyển
Kho hàng
Phòng phó giám đốc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Ban giám đốc : gồm 3 đồng chí
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh và các quyết định cuối cùng.
+ Một phó giám đốc thường trực phụ trách công tác tài chính, thanh tra bảo vệ nội bộ, kho bãi, chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy .
+ Một phó giám đốc công ty phụ trách mảng kinh doanh, là người đưa ra các chiến lược kinh doanh, nắm bắt thông tin về giá cả, cùng giám đốc đưa ra những quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Tham mưu, giúp giám đốc quản lý tài sản, tài chính, tiền tệ theo quy định.
+ Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm và các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Cập nhật sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Quản lý vật tư nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý kho tàng, xuất, nhập và quyết toán vật tư hàng hoá, điều độ kế hoạch sản xuất.
+ Đảm bảo đáp ứng các yêu càu về tài chính phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức- hành chính:
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ bố trí nhân sự, đề bạt các chức danh lãnh đạo và quản lý.
+ Quản lý lao động, tiền lương, định mức lao động, đơn giá sản phẩm. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động.
+ Quản lý công văn, giấy tờ sổ sách hành chính, con dấu. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, sao chép tài liệu theo quy định. Đảm bảo an ninh, an toàn về người, tài sản, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ.
+ Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
+ Quản lý nhà xưởng, vật tư, máy văn phòng, xe ôtôm điện nước và thực hiện các công tác hành chính quản trị trong Công ty.
- Phòng kinh doanh thương mại:
+ Khai thác thị trường, đề xuất các biện pháp về kinh doanh, tiêu thụ và giá bán sản phẩm.
+ Xúc tiến công tác thương mại, khai thác tìm kiếm đơn hàng sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng, đơn hàng kinh doanh thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và quản lýcác hợp đồng sản xuất kinh doanh. Lập các chứng từ, thủ tục giao nhận và thanh toán hàng hoá.
+ Tham mưu, giúp ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng các quy đinh của nhà nước về quản lý hàng hoá.
+ Đội vận chuyển: có nhiệm vụ luôn sẵn sàng đưa hàng đến nơi khách hàng yêu cầu, giao hàng và nhận các hoá đơn có liên quan, trong lúc giao hàng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá.
- Kho hàng: có nhiệm vụ nhận hàng, xuất hàng và bảo quản hàng hoá.
1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban hành . Theo chuẩn mực kế toán mới , lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt đông tài chính :
LN thuần = LN gộp + ( Doanh thu - Chi phí ) - Chi phí - Chi phí
từ HĐKD HĐTC HĐTC bán hàng QLDN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
38.656.915.008
39.996.880.733
1.339.965.725
3,47
Các khoản giảm trừ
10.557.632
91.602.625
81.044.993
767,6
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
10.557632
+ Hàng bán bị trả lại
91.602.625
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp
1. Doanh thu nthuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
38.646.357.376
39.905.278.108
1.258.920.732
3,26
2. Giá vốn hàng bán
24.876540.301
25.928.389.737
1.051.849.436
4,23
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
13.769.817.075
13.976.888.371
207.071.296
1,50
4. Doanh thu từ HĐ tài chính
270.531.800
253.211.433
-17.320.367
-6,40
5. Chi phí tài chính
352.401.753
567.700.849
215.299.096
61,10
Trong đó : Lãi vay phải trả
345.379.501
560.971.587
215.592.086
62,42
6. Lơi nhuận thuần từ HĐTC
-81.869.953
-314.489.416
-232.619.463
-284,13
7. Chi phí bán hàng
4.693.516.568
4.877.165.148
183.958.837
3,91
8. Chi phí quản lý D. nghiệp
2.719.665.703
2.151.406.866
-568.258.837
-20,89
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
6.274.764.986
6.633.821.941
359.056.955
5,72
10. Thu nhập khác
189.207.756
230.800.955
41.593.359
21,98
11. Chi phí khác
286.706.596
197.490.500
-89.216.096
-31,12
12. Lợi nhuận khác
-97.498.840
221.291.455
318.790.295
326,97
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
14. Thuế TN DN phải nộp
0
0
0
0
15. Lợi nhuận sau thuế
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
Nhìn chung năm 2006 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2005. Qua bảng biểu phân tích ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng 359.056.955 đồng so với năm 2005 tức tăng 5,72%. Nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng 677.847.250 đồng hay tăng 10,97% so với năm 2005, nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận khác năm 2006 tăng 318.790.295 đồng hay tăng 326,97% so với năm 2005.
2- Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty FnB .
- Tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận cho mình . Do đó công tác quản lý chi phí kinh doanh là một công tác rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ , dù là kinh doanh thương mại hay chỉ đơn thuần là sản xuất . Cho nên,công tác kiểm tra, quản lý chi phí phải được tiến hành thường xuyên, công khai , gắn chặt với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả . Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì phải đạt một khoản lợi nhuận là lớn nhất hay nói cách khác đó là tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá doanh thu . Bên cạnh đó , quản lý chi phí kinh doanh phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh , mở rộng quy mô sản xuất đẩy nhanh vòng quay của vốn , tăng doanh thu . Ngoài ra , việc quản lý thực hiện chi phí kinh doanh còn phải đảm bảo các yêu cầu khác như hoàn thành tốt các nghĩa vụ với ngân sách sách nhà nước , ổn định và cải thiện đời sống vật chất , tinh thần cho cán bộ công nhân viên, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng chi phí kinh doanh , ta đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty FnB.
2.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu .
Để phân tích chung tình hình biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán trưởng sử dụng biểu 5 cột, dạng biểu như sau:
Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
ĐVT : VN đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5=4/2
1. Doanh thu thuần
38.646.357.376
39.905.278.108
1.258.920.732
3,26
2. Chi phí kinh doanh
7.765.584.024
7.596.272.863
-169.311.161
-2,18
3. Tỷ suất CF (%) (3=2/1)
20,09
19,04
4. Mức độ + TSCF (%)
-1,05
5. Tốc độ + TSCF (%)
-5,23
6. Mức tiết kiệm CFKD
-419.005.420,134
Qua bảng phân tích trên kế toán trưởng cùng giám đốc công ty đã đánh giá và nhận xét như sau : Năm 2006 công ty đã tiết kiệm được 419.005.420,134 đồng chi phí so với năm 2005. Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty năm 2006 là tốt vì chi phí kinh doanh năm 2006 giảm 2,18% tương ứng với số tiền là 169.311.161 đồng, trong đó doanh thu thuần năm 2006 tăng 1.258.920.732 đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ 3,26% . Như vậy tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty là tốt, cần tìm ra nguyên nhân để làm tốt hơn trong năm tài chính tiếp theo .
2.2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động .
Để phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ta có thể sử dụng biểu 11 cột , dạng biểu như sau :
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
ĐVT : VN đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
lệ
( % )
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
1. Chi phia mua hàng
827,128,879
10.65
2.14
622,977,823
8.21
1.56
-204,151,056
-24.68
-2.44
-0.58
2. Chi phí bán hàng
3,866,387,689
49.79
10.01
4,254,187,325
56
10.66
387,799,636
10.03
6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1-113.doc