Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành 3
1.1.Các khái niệm cơ bản về chi phí và giá thành 3
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh 3
1.1.2.Khái niệm về giá thành 4
1.1.3. Mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất 4
1.2.1.Phân loại chi phí 5
1.2.2. Các loại giá thành 7
1.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 9
1.3.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc 10
1.3.2. Phương pháp tính giá thành theo giai đoạn 12
1.4. Nội dung phân tích giá thành sản phẩm 14
1.4.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm 14
1.4.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm có thể so sánh được 15
1.4.2.1.Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch 15
1.4.2.2.Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức chênh lệch của chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ 16
1.4.3. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu 17
a.Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
b.Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 19
c. Phân tích chi phí sản xuất chung 20
d. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng 21
1.5. Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm 21
1.5.1. Phương hướng 21
1.5.2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm 22
a. Biện pháp tiết kiệm chi phí vật tư 22
b. Biện pháp tăng sản lượng làm giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm 23
c. Biện pháp tăng năng suất lao động để giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm 23
d. Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung 24
e. Biện pháp tiết kiệm các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng 24
chương II: giới thiệu chung 25
2.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp: 27
2.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất 28
2.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh 30
2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu 32
2.4.1. Doanh thu, lợi nhuận 32
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế liên hoàn có thể phân tích khoản mục này cho lao động gián tiếp.
c. Phân tích chi phí sản xuất chung
Tiến hành phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung, người ta thường sử dụng phương pháp so sánh (so sánh trên tổng số và so sánh trên từng nội dung). Dựa vào tình hình biến động và nội dung từng khoản mục chi phí để đưa ra các nhận xét, các kết luận và các đề xuất chính xác kịp thời. Đối với các thành phần kết cấu nên chi phí sản xuất chung thì với nhân công và nguyên vật liệu gián tiếp có thể áp dụng như 2 phân trên. Riêng đối với khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định cho thuê tài chính đang sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn nhà xưởng, vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc... thì có cách phân tích như sau:
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá tài sản cố định
x
Tỷ lệ khấu hao năm
Như vậy, mức khấu hao năm phụ thuộc vào hai nhân tố: nguyên giá của tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao năm.
Nguyên giá của tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Do các nguyên nhân: đánh giá lại, đổi mới trang thiết bị, mua sắm, nhận liên doanh, điều động, nhượng bán, thanh lý, loại bỏ... thời điểm xác định nguyên giá thay đổi khi tính toán mức khấu hao là kỳ báo cáo liền sau kỳ có sự thay đổi về tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao: tỷ lệ khấu hao thường ổn định, nếu có sự thay đổi thì coi đây là nhân tố khách quan, không phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp.
d. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Hai khoản mục chi phí này có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ trong kỳ do vậy, nó phụ thuộc cả vào bản thân doanh nghiệp cùng nhiều yếu tố khách quan bên ngoài.
Khi tiến hành phân tích tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp người ta sẽ tiến hành áp dụng một số biện pháp phân tích nhất định để đảm bảo được tính dễ dàng trong thực hiện đồng thời đưa ra được những kết luận chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.5. Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm
1.5.1. Phương hướng
Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải tìm ra cho mình một giải pháp thích hợp mà mục tiêu cuối cùng là làm tăng lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Nghĩa là trong doanh nghiệp cần sản xuất một loại sản phẩm gì? tiêu thụ thế nào? giá thành ra sao? có phù hợp với người tiêu dùng không? cho nên việc tìm ra được nguyên nhân để hạ giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
1.5.2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều biện pháp nhằm hạ giá thánh sản phẩm khác nhau đang được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể. Tuỳ thuộc tình hình cụ thể tại các doanh nghiệp mà họ áp dụng các giải pháp khác nhau. Chỉ có những giải pháp phù hợp doanh nghiệp mới đạt được kết quả trong công tác hạ giá thành tại công ty mình.
Dưới đây là một số hướng biện pháp mang tính tổng quát có tính chất lý thuyết. Khi áp dụng vào các doanh nghiệp cụ thể thì người quản lý phải căn cứ vào kết quả phân tích và các nguyên nhân mà doanh nghiệp hị đang gặp phải từ đó áp dụng một cách hợp lý vào doanh nghiệp mình.
a. Biện pháp tiết kiệm chi phí vật tư
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi giảm chi phí vật tư, nguyên nhiên vật liệu thì giá thành cũng giảm đáng kể. Việc giảm bớt chi phí vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo thiết bị kỹ thuật. Cần cải tạo quy trình công nghệ, sử dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu.
Để tính toán ảnh hưởng của các biện pháp này ta cần xác định tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và giá thành kế hoạch của từng loại nguyên vật liệu. Ta có thể dùng phương pháp chỉ số để tính toán ảnh hưởng của những biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng để tỷ lệ hoá giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch theo công thức sau:
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí NVL
=
Chỉ số định mức tiêu hao NVL
x
Chỉ số giá cả kỳ kế hoạch của NVL
Chỉ số chi phí nguyên vật liệu trong giá thành kỳ báo cáo
x
Theo công thức trên thì chỉ số hạ giá thành sản phẩm cho 3 yếu tố tác động :
+ Chỉ số định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
+ Chỉ số giá cả nguyên vật liệu.
+ Chỉ số chi phí NVL trong giá thành.
Giảm chi phí lưu thông và thu mua bằng cách sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý. Tính lượng đặt hàng tối ưu để tránh hao phí trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Lượng đặt hàng tối ưu được xác định:
Số lần đặt hàng =
Nhu cầu vật liệu hàng hóa dự trữ trong kỳ
x
Chi phí cố định cho một lần đặt hàng
Chi phí bảo quản cho một đơn vị hàng hóa vật liệu
b. Biện pháp tăng sản lượng làm giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
Mục tiêu của biện pháp này là tăng sản lượng sản xuất nhằm giảm chi phí cố định bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Hướng biện pháp này có căn cứ trên cơ sở giá thành được xây dựng trên công thức sau:
Dựa theo công thức trên, khi sản lượng (Q) tăng lên thì hiệu số giữa FC/Q sẽ giảm xuống như vậy có nghĩa là giá thành đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi. Như vậy, nếu doanh nghiệp tăng được mức sản lượng đến điểm tối ưu khi đó chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ ở mức thấp nhất và như vậy giá thành đơn vị của sản phẩm đó cũng ở mức tối thiểu.
Biện pháp này được xác định theo công thức:
Chỉ số giá thành do giảm chi phí cố định
=
Chỉ số chi phí cố định
Chỉ số sản lượng
x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành
Công thức này cho thấy chỉ số hạ giá thành do sự tác động của 3 yếu tố: Chi phí cố định, chỉ số sản lượng và chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
c. Biện pháp tăng năng suất lao động để giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm
Để giảm chi phí này trong giá thành sản phẩm, cần tăng nhanh năng suất lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương và tiền công bình quân. Như vậy, cần phải cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ giới hoá, hoàn thiện định mức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng, khuyến khích vật chất để kích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân, bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín tránh để thời gian gián đoạn do phải chờ việc nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Chỉ số giá thành do tăng năng suất lao động
=
Chỉ số tiền lương bình quân
Chỉ số năng suất lao động
x
Chỉ số chi phí tiền lương trong giá thành
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục tiền lương sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành và ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương được tính theo công thức:
Công thức này cho thấy chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 yếu tố là: năng suất lao động, tiền lương bình quân và tỷ trọng chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
d. Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Hướng các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp có khả năng tiết kiệm được các chi phí về điện, nước và các chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân phân xưởng, các chi phí về nguyên vật liệu phụ phân xưởng, các chi phí bằng tiền khác.
Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên hướng giải pháp này khá đa dạng và phong phú, đối với từng doanh nghiệp cụ thể ảnh hưởng của các nhân tố cũng hết sức cụ thể và các giải pháp đề ra cũng uyển chuyển đối với từng doanh nghiệp.
e. Biện pháp tiết kiệm các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng nhìn chung tương tự giống với các khoản chi phí sản xuất chung vì vậy hướng giải pháp tương đối giống nhau. Thông thường, khoản mục chi phí này tương đối khó đưa ra giải pháp nhằm hạ giá thành sản xuất của doanh nghiệp thì hướng giải pháp ở đây tập trung giải quyết vấn đề về giá thành toàn bộ. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp chỉ có thể thấy rõ nét khi doanh nghiệp tiến hành phân tích để lấy kết quả phục vụ cho công tác quản lý.
Trên đây là toàn bộ phần cơ sở lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm. Chương tiếp theo em xin nghiên cứu về doanh nghiệp nơi sẽ áp dụng lý thuyết để phân tích và đề xuất giải pháp.
chương II: giới thiệu chung
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dệt may Hà Nội (tên giao dịch Ha Noi textile and garment company, viết tắt là HANOSIMEX) là một doanh nghiệp lớn trong Tổng Công Dệt may Việt Nam (VINATEX), chuyên sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc. Công ty Dệt may Hà Nội có trụ sở chính tại số 1 Mai Động, Hai Bà Trưng Hà Nội và nhiều đơn vị thành viên ở các nơi khác như:
Nhà máy sợi Hà Nội
Nhà máy sợi Vinh
Nhà mát dệt Hà Đông
Nhà máy dệt nhuộm
Nhà máy dệt vải Denim
Nhà máy may thêu Đông Mỹ.
Nhà máy may thời trang.
Nhà máy may 1,2,3.
Các đơn vị dịch vụ khác
Công ty được xây dựng từ năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng UIONMATEX (cộng hòa liên bang Đức). Hiện nay, công ty có diện tích mặt bằng 24 ha với tổng số lao động hiện có gần 5000 người, được trang bị toàn bộ các thiết bị của những nước có công nghệ hiện đại như Italia, CHLB Đức, Hà Lan, Hàn Quốc cùng với sự lãnh đạo giỏi của cán bộ trong công ty và đội ngũ công nhân viên lành nghề nên tiềm lực của công ty la rất lớn.
Có thể tóm tắt một số nét chính trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty như sau:
- Ngày 7/4/1978: Tổng công ty nhập khẩu thiết bị và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội.
- Tháng 2/1979: Khởi công xây dựng nhà máy.
- Tháng 1/1982: Lắp đặt các thiết bị công nghiệp và phụ trợ để hoạt động sản xuất.
- Tháng 11/1984: Việc xây dựng đã hoàn thành và bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và lấy tên là Nhà máy Sợi Hà Nội.
- Tháng 10/1985: Nhà máy thành lập thêm phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng bông phế liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm chính để sản xuất khăn bông. Đến năm 1989, nhà máy mở rộng quy mô, từ đó phân xưởng dệt kim số 1 ra đời với công suất 1500 tấn nguyên liệu mỗi năm.
- Tháng 4/1990: Bộ kinh tế đối ngoại cho phép nhà máy được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch HANOSIMEX.
- Tháng 6/1993: Xây dựng dây chuyền dệt kim số 2 và tháng 3/1994 nhà máy bắt đầu hoạt động.
- Ngày 15/5/1993: Khánh thành nhà máy Dệt kim (gồm cả 2dây chuyền 1 và 2)
- Tháng 10/1993: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh vào xí nghiệp liên hiệp.
- Tháng 1/1995: Khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ.
- Tháng 6/1995: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi xí nghiệp liên hợp thành công ty Dệt Hà Nội.
- Tháng 6/2000: Công ty đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội.
Công ty Dệt may Hà Nội là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch.
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô vừa thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
- Công ty hiện có gần 5000 công nhân viên.
- Doanh thu năm 2002: 155.534.383.103 VNĐ
2.2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp:
Là một doanh nghiệp lớn của ngành công nghiệp may Việt Nam, Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển của đất nước. Công ty được trang bị toàn bộ thiết bị của Italia,CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Công ty Dệt may Hà Nội có chức năng chính sau đây:
- Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng cao như các loại sợi, sản phẩm dệt kim..
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hóa chất thuốc nhuộm.
- Bên cạnh đó, công ty còn thêm chức năng thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ có liên quan đến hoạt động của công ty, trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi cho phép.
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty được nhà nước giao vốn cho toàn quyền sử dụng, tự quản lý điều hành sản xuất nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất các mặt hàng sợi cung cấp cho các đơn vị dệt may trong nước và xuất khẩu. Nhiệm vụ trực tiếp của Công ty là điều hành các dây chuyền sản xuất, tìm nguyên vật liệu,vật tư phụ tùng, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế, thiết lập các mối liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu tạo công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho gần 5000 người lao động. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao :
Sợi: cotton(chải thô, chải kỹ), PE, Peco.
Vải thành phẩm: Vải Denim (100% cotton, Peco( chun PE)), Vải dệt kim (100% cotton, 100% PE, Peco).
Sản phẩm may: Quần áo dệt kim, khăn các loại, quần áo khác( Denim).
2.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất
Công ty có nhiểu loại sản phẩm như sản phẩm sợi, dệt kim, vải Denim. khăn... Ta khái quát mô hình các bước sản xuất vải dệt kim như sau:
Sợi
Máy dệt
Vải mộc
xử lý và nhuôm
Vải thành phẩm
Cắt
Bán sản phẩm
May
Thành phẩm
Dây chuyền sản xuất sản phẩm dệt kim
Dây chuyền quá trình dệt nhuộm (sản xuất sản phẩm dệt kim)
Các bước công việc trong dây chuyền dệt nhuộm
Công đoạn thực hiện
Bộ phận thực hiện
1
KH dệt
2
Kỹ thuật công nghệ dệt
Các tổ công nghệ dệt
KT thiết bị dệt
Tổ bảo toàn dệt
3
Tổ nghiệp vụ
4
Tổ hoá nhuộm
5
KH nhuộm
6
Tổ hoá nhuộm
Kho hoá chất, thuốc nhuộm
7
Tổ nghiệp vụ
Tổ PVSX
8
Tổ hoá nhuộm
Tổ KT-TB
Các tổ bảo toàn
Các tổ CN nhuộm
Các công đoạn kiểm tra trong quá trình
Tổ chất lượng, tổ hóa
9
Tổ nghiệp vụ
10
Tổ nghiệp vụ
Tổ kỹ thuật
Dây chuyền quá trình dệt nhuộm (sản xuất sản phẩm dệt kim)
Nhận kế hoạch sản xuất
Triển khai kế hoạch dệt
Ghép màu
Nhập sợi từ kho sợi
Kết quả xác nhận màu
Phiếu công nghệ nhuộm
Lĩnh hoá chất thuốc nhuộm từ kho Cty
Chuẩn bị hoá chất thuốc nhuộm
Cấp phát
Triển khai kế hoạch nhuộm
Chuẩn bị vải sợi mộc
Đảo ống sợi
Dệt
D
Kiểm tra vải mộc
Chờ xem xét
Nhập kho vải mộc
9
0
_
+
N
+
_
+
4
1
2
2
3
5
6
7
8
2.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Công ty HANOSIMEX là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may Việt Nam với nhiều chủng loại sản phẩm phong phú và đa dạng. Qua bảng biểu số M01 ta thấy rằng các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Công ty chủ yếu là các mặt hàng Sợi và sản phẩm Dệt kim. Nhưng công ty vẫn còn hạn chế về công nghệ nên năng lực đáp ứng nhu cầu thị trường chưa cao về chất lượng sản phẩm và mẫu mã, hơn nữa mặc dù thị trường xuất khẩu là rất rộng lớn nhưng năng lực tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở thị trường ngoài nước lại không cao hơn so với thị trương nội địa.
Bảng 2.1: Tổng hợp thị trường tiêu thụ 9 tháng đầu năm 2003
TT
Mặt hàng
ĐVT
Đặc tính kỹ thuật
Thị trường xuất khẩu
Thị trường nội địa
Trong đó: TT nội bộ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
A
Sợi (Ne bq=20..60)
Tấn
2321.3
58721.0
H.Quốc + Đài Loan
7250.3
173785
488.4
11506
DKĐX
1
Cotton 100%
,,
718.0
708.0
35.0
DVTM số 1
+ Chải thô
,,
610.6
698.0
35.0
CHỉ khâu
+ Chải kỹ
,,
107.4
10.0
TMDMHCM
2
PE 100%
,,
179.3
4941.9
348.5
DLNĐ
3
Peco
,,
1424.0
1600.4
104.9
HTL
C
Vải thành phẩm
304337.3
3200163.8
1
VảiDenim
m
4,5..15 oz
304328.4
7014.0
H.Quốc
3199907.6
72056
Cả nước
401911.5
May TL
+ 100% cotton
,,
152164.2
2399930.7
401911.5
9150
Dệt PP
+ Pecco (chun PE)
,,
152164.2
799976.9
TMDMHCM
2
Vải dệt kim
Tấn
110g..500g/m2
8.9
729.8
256.2
16184
184.6
11661
+ 100% cotton
,,
8.9
Đức
50.0
HTL
46.15
HTL
+ 100% PE
,,
P.Đông
+ Pecco
,,
206.2
138.45
D
Sản phẩm may
9297474
3293162.0
4
QA dệt kim
Sp
4086763
200499.0
Mỹ, Nhật
1446744.0
20247
Cả nước
6
Khăn các loại
,,
24..450g/c
4819362
30942.0
EU...
1773897.0
2473
,,
7
QA các loại (Denim)
,,
391349
19541.0
72521.0
2109
,,
2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu
2.4.1. Doanh thu, lợi nhuận
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có mức doanh thu tương đối cao so với ngành dệt may (trung bình khoảng xấp xỉ 600 tỷ đồng một năm), nhưng lại có mức lợi nhuận chỉ khoảng 1,5 tỷ đồng một năm. Do đó cung có thể thấy được Công ty tiêu thụ được hàng hoá nhưng gặp vấn đề trong chi phí bỏ ra.
2.4.2. Tình hình lao động tiền lương
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp tương đối lớn, hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và thương mại, trong công ty có rất nhiều công nhân viên là những hình thức nguời lao động có công việc và trình độ khác nhau. Do đó ở doanh nghiệp có các nhiều hình thức trả lương ứng với từng bộ phận khác nhau như sau:
Khoán quỹ tiền lương và thu nhập gắn với chi phí sản xuất: Các nhà máy may, nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy dệt Denim, bộ phận khăn và mũ của nhà máy dệt Hà Đông.
Theo hao phí lao động tổng hợp: Các nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, dệt Denim, bộ phận khăn và mũ của nhà máy dệt Hà Đông.
Theo tỷ lệ % tiền lương trên doanh thu thực tế: Nhà máy may Hà Nội, may Đông Mỹ, bộ phận dệt kim của nhà máy dệt Hà Đông, phòng xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch thị trường, phòng thương mại.
Theo sản phẩm: Tổ bốc xếp sợi, tổ vận chuyển bông phòng kế hoạch thị trường.
Theo định biên lao động: các đơn vị thuộc khối phòng ban của Công ty.
Là một doanh nghiệp có số lượng lao động rất lớn nên Công ty có quy trình tuyển dụng và đào tạo rất phức tạp:
* Cơ sở lập kế hoạch đào tạo dựa trên:
Mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai của Công ty.
Tính chất, yêu cầu công việc.
Thay đổi về công nghệ thiết bị.
Các yêu cầu về luật định nhà nước.
Tiêu chuẩn công ty phải áp dụng.
Kết quả các cuộc đánh giá nội bộ.
Năng lực, hiệu quả làm việc của nhân viên.
Xem xét của lãnh đạo.
Khiếu nại của khách hàng.
Khắc phục phòng ngừa.
Tuyển dụng lao động dựa cả vào nguồn bên trong và nguồn bên ngoài.
2.4.3. Tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
a. Tình hình quản lý vật tư, nguyên vật liệu
* Các loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt may Hà Nội là bông và sợi PE (polyeste). Do tính chất và nguồn gốc của hàng bông, xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được xơ PE nên Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài và do lượng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nước, chất lượng chưa đảm bảo nên Công ty vẫn phải sử dụng một số loại bông nước ngoài.
Bên cạnh đó Công ty còn nhập nhiều loại nguyên vật liệu như hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình in như chỉ thêu cao cấp, mực in.
* Quản lý, sử dụng nguyên vật liệu:
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65-70%) cho nên vấn đề tiết kiệm định mức tiêu hao bông xơ là cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau:
Khảo sát từng công đoạn: bông, chải, ghép, thô, sợi con.
Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả kinh doanh ở kỳ trước và người làm công tác sẽ tạm giao định mức (kg bông, xơ/ kg sợi) các số liệu khảo sát sẽ được xem xét định kỳ hàng tháng.
Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức một tháng một lần, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức được giao.
Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng thường chú ý tới công đoạn chải kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi chải nhiều nhất, để làm giảm đến mức tối thiểu lượng bông phế.
b. Tình hình quản lý tài sản cố định
* Cơ cấu tài sản cố định
Cơ cấu tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Dệt may Hà Nội là doanh nghiệp tương đối lớn nên tài sản của Công ty có nhiều nhà máy và các dây chuyền sản xuất. Việc đầu tư vào TSCĐ của Công ty phụ thuộc vào các nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách, tự bổ xung từ hoạt động của Công ty và vay từ ngân hàng.
* Tình hình sử dụng TSCĐ
Máy móc mà công ty đã sử dụng hầu hết được nhập từ nhiều nước khác nhau với các nhãn hiệu Đức, Nga, Nhật, Bỉ, Trung Quốc,.. . Có nhiều loại đã được khấu hao hết, có loại đã khấu hao gần hết.
Thiết bị máy móc là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Về mặt giá trị máy móc thì máy móc chiếm tỷ lệ cao 67% vốn cố định.Vì vậy, vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn được công ty quan tâm.
Qua bảng chỉ tiêu thiết bị năm 2001 ta thấy Công ty không hoàn thành chi tiêu kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị. Phần kế hoạch của máy móc thiết bị hiện có là 1728 chiếc thì máy móc thiết bị đã lắp chỉ đạt 1652 chiếc và số máy hoạt động là 1577 chiếc có nghĩa là 151 chiếc không được đưa vào sử dụng trong đó có 75 chiếc được lắp đặt. Nguyên nhân làm cho lượng máy móc này tồn đọng là vì lạc hậu và hết thời gian khấu hao nên Công ty có dự tính thanh lý và chuyển thành công cụ lao động nhỏ, một số máy mới mua về nhưng chưa có ý định lắp đặt. Còn về thực hiện máy móc hoạt động chỉ đạt 94,67% so với kế hoạch có nghĩa là giảm một lượng khá lớn.
Chỉ tiêu thiết bị năm 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số kế hoạch
Số thực hiện
So sánh TH/KH
Tăng/giảm
%
Số MMTB hiện có
Chiếc
1728
1634
-94
94.56
Số MMTB đã lắp
Chiếc
1652
1634
-18
98.91
Số MMTB hoạt động
Chiếc
1577
1493
-84
94.673
Số ngày làm việc của thiết bị
Ngày/năm
305
296
-9
97.049
Số giờ làm việc của TB
Giờ/năm
8
7.6
-0.4
95
Thời gian sử dụng có ích của TB
Giờ/ngày
8
7.4
-0.6
92.5
2.4.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
a. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn ta có biểu sau:
Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị:triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2002/2001
1
Nợ phải trả
394878
71.77%
455585
73.68%
60707
15.37%
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
155338
28.23%
162759
26.32%
7421
4.78%
3
Tổng nguồn vốn KD
550216
100.00%
618344
100.00%
68128
12.38%
Với số liệu trên biểu ta có nhận xét tình hình huy động các nguồn vốn của Công ty chưa được tốt. Trong cả 2 năm 2001 và 2002 thì nguồn công nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2002, nguồn công nợ phải trả tăng lên cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng, gần gấp 3 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu. Tình hình đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng tự chủ tài chính của Công ty và hiệu quả kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn kinh doanh tăng lên nhưng lại chủ yếu là do công nợ phải trả tăng lên, tức là các khoản vay, nợ tăng lên. Điều này thể hiện sự phụ thuộc của công ty vào các nguồn vốn bên ngoài khá lớn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2002 tăng lên cả về số tiền, tỷ lệ lẫn tỷ trọng thì mới được đánh giá là tốt.
b. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chung
Cuối năm 2001
Cuối năm 2002
En1
274713361697
214599466827
=
=
1,28
En1
292810510319
240919650064
=
=
1,22
VLC
=
60113894870
VLC
=
51890860255
VLC=TSLĐ-Nợ ngắn hạn
Vào cuối năm 2001 và cuối năm 2002, công ty đều có vốn luân chuyển(VLC)>0 trong khi cuối năm 2001 và cuối năm 2002 có hệ số cân bằng tổng quát En1>1, do đó công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt và Công ty đang ở trạng thái thuận lợi. Do đó công ty cố gắng giữ ổn định hệ số này như ở mức hiện tại.
Khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện khả năng thanh toán tức thời
En3
Tiền
Nợ ngắn hạn
=
Cuối năm 2001
Cuối năm 2002
En3
10127147629
240919650064
=
=
0,04
En3
19435632558
214599466827
=
=
0,09
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty.Cuối năm 2001, hệ số này cao hơn nên Công ty có khả năng thanh toán tốt hơn cuối năm 2002, nhưng đồng thời lại thể hiện sự kém hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính với một ngân quỹ bị ứ đọng hơn. Hơn nữa, khả năng thanh toán hiện hành của công ty nhỏ hơn 0,5 nên công ty gần như trong tình trạng mất khả năng thanh toán, công ty có thể phải bán gấp hàng hoá sản phẩm để trả nợ vì không có đủ tiền mặt để thanh toán.
c. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / doanh thu:
2314014216
668319573345
=
0,35%
* 100
1573529667
668319573345
=
0,24%
*100
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
Các tỷ số này cho biết thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có
thực sự đạt kết quả c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0099.doc