-Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định.
-Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo.
-Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước
-Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên thị trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,
-Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh
+Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm
23 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược của công ty cổ phần may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp.
1.1.3. Nhân tố công nghệ:
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của công ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất.
1.1.4. Nhân tố văn hoá - xã hội:
Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích ngành
1.2.1. Đánh giá chung về ngành.
-Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.
-Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
-Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
+Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…
+Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.
1.2.2. Mô thức EFAST
Các nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Giải thích
Cơ hội
1. Việt Nam gia nhậpWTO
0.15
4
0.6
Cơ hội hợp tác kinh doanh.
2. Công nghệ
0.1
4
0.4
Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới.
3.Tốc độ đô thị hoá
0.05
2
0.1
Nhanh, tạo điều kiện để phát triển sản xuất.
4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan được loại bỏ.
0.05
3
0.15
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
5.Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ
0.05
3
0.15
Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế
0.1
3
0.3
Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản,…
Thách thức
1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát
0.2
4
0.8
Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Luật pháp Quốc tế
0.05
3
0.15
Quy định về chất lượng sản phẩm, giá cả.
3.Trung Quốc
0.1
4
0.4
Hàng hoá của Trung Quốc tràn ngập trên thị trường.
4.Sản phẩm bị làm giả
0.05
2
0.1
Làm nhái mẫu mã
5. Đối thủ cạnh tranh mạnh
0.1
3
0.3
Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
Tổng
1.0
3.45
1.2.3.Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.
-Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên.
-So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16 USD/giờ…
-Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,…
-Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
II. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
2.1. Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”…
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ
-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
2.2. Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp
2.2.1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị
Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp
+Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
.Giá không cạnh tranh
.Sản phẩm không đa dạng mẫu mã
+Dịch vụ:
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho quý khách hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+Quản trị thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
+Phát triển công nghệ:
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất.
+Quản trị nguồn nhân lực:
May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ.
Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng nghề Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan. Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công nghệ dệt may…
2.2.2. Xác định các năng lực cạnh tranh
-Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định.
-Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo.
-Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước
-Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên thị trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…
-Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh
+Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm
2.3. Mô thức IFAST
Nhân tố bên trong
Độ quan trọng
Xếp loại
Số điểm quan trọng
Giải thích
Điểm mạnh
1.Văn hoá công ty có chất lượng
0.05
2
0.1
Là chìa khoá quan trọng cho sự thành công.
2.Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm
0.1
3
0.3
Đội ngũ công nhân viên lành nghề được đào tạo bài bản
3.Tài chính ổn định
0.2
4
0.8
Là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh.
4.Thương hiệu
0.1
4
0.4
“Top10” thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt may Việt Nam.
5. Đội ngũ thiết kế
0.05
3
0.15
Giàu kinh nghiệm
6.Triết lý kinh doanh, sứ mạng kinh rõ ràng
0.05
4
0.2
Quy định hướng phát triển của doanh nghiệp.
7.Mạng lưới phân phối
0.05
3
0.15
Rộng khắp và tiện lợi.
Điểm yếu
1.Công nghệ
0.1
3
0.3
Chưa chủ động được công nghệ
2.Nguyên vật liệu
0.15
4
0.6
Phải nhập khẩu từ nước ngoài (Trung Quốc)
3.Sản phẩm chưa đa dạng
0.05
2
0.1
Mẫu mã sản phẩm chưa phong phú
4.Nghiên cứu phát triển sản phẩm
0.05
3
0.15
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa đạt kết quả cao.
5.Hoạt động Marketing
0.05
2
0.1
Chưa chuyên nghiệp.
Tổng
1.0
3.35
2.4. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất nổi tiếng: là một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã giành được những giải thưởng như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2004-2007”. Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
III. Phân tích chiến lược của doanh nghiệp
3.1. Mô thức TOWS
Các điểm mạnh
-Có nhiều mạng lưới phân phối rộng rãi
-Có vị thế, thương hiệu trên thị trường
-Tài chính ổn định
-Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm
-Có môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh
-Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm.
-Xác định triểt lý kinh doanh, sứ mạng kinh doanh rõ ràng.
Các điểm yếu
-Chưa chủ động được nguyên vật liệu
-Chưa chủ động về công nghệ
-Hoạt động Marketing chưa thực sự chuyên nghiệp
-Sản phẩm chưa đa dạng
-Các hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm có định hướng đa dạng nhưng vẫn yếu
Các cơ hội
Việt Nam gia nhập WTO mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp:
-Cơ hội tiếp thu công nghệ cao
-Mở rộng hợp tác quốc tế
-Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan dần được loại bỏ.
-Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ
-Tốc độ đô thị hoá của Việt Nam cao, nhu cầu ăn mặc của người dân ngày càng cao.
Chiến lược điểm mạnh cơ hội
-Chiến lược thâm nhập thị trường: Thiết lập mạng lưới đại lý phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước.
-Chiến lược phát triển thị trường: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, EU
Chiến lược điểm yếu_cơ hội
-Chiến lược tích hợp về phía trước: Ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn cung cấp nguyên phụ liệu
-Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Nghiên cứu tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Pharaon, Bigman, New Arrival, MM-Teen,..
Thách thức
-Sự khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát cao
-Luật pháp Quốc tế đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm
-Cước phí dịch vụ của Việt Nam quá cao
-Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nhất là hàng Trung Quốc
-Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước có thế mạnh như Việt Tiến, Vinatex….
-Sản phẩm của May 10 bị làm giả, làm nhái.
Chiến lược điểm
mạnh_thách thức
-Tiến hành dán “Tem chống hàng giả” vào thẻ bài và đưa “Sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm
-Chiến lược liên minh, liên kết: Hợp tác sản xuất với nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxin, Jacques Britt,…
Chiến lược điểm yếu_thách thức
-Tham gia: “Tuần lễ thời trang 2007”
_Chiến lược đa dạng hoá: Mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB
3.2. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và chính sách triển khai
3.2.1. Chiến lược khác biệt hoá
Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ bản sau:
-Tạo ra giá trị khách hàng:
Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hoá được thành công là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm may mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp với từng điều kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng.
-Khó bắt chước:Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở hữu nhãn hiệu hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải thưởng như “Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang, hội chợ xuân
3.2.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam. Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp kinh điển của mình. Với “Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội nhập và trước những thách thức mới, May 10 đang xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm.Gần đây May 10 có rất nhiều sản phẩm mới như Veston cao cấp, quần áo công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị hiếu khách hàng, công ty May 10 đx đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang. Ngay từ những năm 1997-1998, công ty đã liên kết với các công ty nước ngoài ở Đức, Pháp…để gửi người đi đào tạo thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của công ty hoạt động theo hai hướng: Một là, sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới), Hai là khai thác các mẫu mốt qua thông tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó). Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo ra các sản phẩm độc và khó thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với khách hàng Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới mong thắng trên sân nhà đầy tiềm năng này. Chính vì thế, từ các loại áo Sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra đời các loại Veston cao cấp (hai cúc, ba cúc, vạt vuông, vạt tròn, xẻ tà giữa, xẻ hai bên…) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng sản phẩm áo sơ mi nam được may bằng những chất liệu đặc biệt, các đường may có công nghệ đặc biệt, là rất phẳng nên người sử dụng cảm thấy rất thoải mái, vạt áo không bị nhăn. Gần đây công ty đã đưa ra một loạt sản phẩm thời trang cho giới trẻ như các loại áo boding, quần âu, váy,…Riêng mùa tựu trường, công ty tung ra các sản phẩm mang tên: “Ước mơ sinh viên” với kiểu dáng, mẫu mã đẹp, năng động, trẻ trung, chất lượng tốt,…hấp dẫn giới trẻ. Riêng các sinh viên đỗ vào trường đại học được trợ cấp giá khi mua sản phẩm. Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng khâu thiết kế mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại như máy ép thân (có thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện năng. Công ty còn đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo, nâng cao tay nghề, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu của May 10 là đem lại niềm vui cho khách hàng, với hướng đi: trước hết là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau đó định hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khoẻ và thời trang. Hiện nay công ty đã đầu tư một Phòng thiết kế với trang thiết bị và công nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, giàu sức sáng tạo.Doanh nghiệp đang từng ngày, bằng tâm huyết, say mê nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt quan tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty Woman, JackHot, MM-Teen,…
3.2.3. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực may mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược kinh doanh của mình, May 10 rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp người tiêu dùng bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 luôn coi thị trường là vấn đề cốt tử, sống còn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo: Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, EU. Vì vậy thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trong nước và quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất lượng Châu á- Thái Bình Dương. Phấn đấu đến năm 2010 tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
3.2.4. Chiến lược liên minh hợp tác
Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May 10 luôn sẵn sàng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…
IV. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp
4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng
Mô hình cấu trúc chức năng của May 10:
Ban Giám Đốc
R & D
Mua
Sản xuất
Bán
Hành chính
Phân tách theo chiều ngang kênh giá trị của doanh nghiệp thành các đơn vị chức năng chuyên môn hoá khác nhau trên cơ sở kỹ năng cụ thể của từng đơn vị được hoàn chỉnh bằng các hoạt động hỗ trợ. Cấu trúc này cho phép thúc đẩy tính chuyên môn hoá cao, giảm thiểu nhu cầu phải có các hệ thống kiểm tra kiểm soát phức tạp ở từng bộ phận và cho phép đưa ra các quyết định nhanh chóng.
4.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược
Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là phong cách lãnh đạo vừa mang định hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phải giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm vụ để có chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng ứng của toàn thể công nhân viên.
4.3. Văn hoá May 10
Công ty cổ phần May 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua công ty đã xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp bền vững. May 10 quản lý việc kinh doanh thông qua một tập hợp những chuẩn mực và giá trị minh bạch rõ r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích chiến lược của công ty may 10.doc