Đề tài Phân tích chiến lược của Công ty TNHH ô tô Trường Hải THACO

THACO xây dựng hệ thống phân phối theo từng phân khúc sản phẩm riêng đối với xe thông dụng triển khai xuống các đại lý  quản lý và hỗ trợ phát triển tốt cho các đại lý, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Việc củng cố, mở rộng hệ thống bán hàng được diễn ra thường xuyên theo nhu cầu phát triển của thị trường. Năm 2010 củng cố, mở rộng hệ thống bán hàng lên 136 showroom THACO, 92 đại lý .  Là một thế mạnh không nhỏ tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này được chứng minh bởi doanh số bán của công ty trong năm 2010 đã có nhiều thời điểm vượt qua đối thủ là Toyota và chiếm vị trí dẫn đầu về thị phần. Đến quý 3 năm 2011 THACO chính thức là nhà sản xuất lắp ráp và phân phối ô tô lớn nhất Việt Nam với thi phần 32% ( TOYOTA 24 %, FORD 5.8%.)

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15736 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược của Công ty TNHH ô tô Trường Hải THACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hối đoái để xác định giá trị đồng tiền của quốc gia này so với quốc gia khác, lạm phát đều ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dung đói với các mặt hàng của THACO, vì bản chất của mặt hàng này là mặt hàng xa xỉ. Lạm phát 2 con số của năm 2010 là 11,75%, năm 2011 là 17% – 18%, sức mua của người tiêu dung sẽ giảm. Lãi suất mặt dù có điều chỉnh giảm cho các hộ kinh doanh sản xuất giảm nhưng vẫn ở mức cao từ 17 – 19%, điều này làm cho các doanh nghiệp cân nhắc trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp mình, nhất là các doanh nghiệp vận chuyển, vì Trường Hải phần lớn là sản xuất các loại xe tải, xe du lịch. Cán cân thanh toán quốc tế: Được đo lường qua chênh lệch giữa các hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia, đây là yếu tố kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phồn thịnh của nền kinh tế quốc gia, và thong qua đó tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế quốc gia, và thong qua đó tạo nền tảng cho sự phát triển của các công ty nói chung và THACO nói riêng. So với 8 tháng đầu năm 2010 thì năm 2011 xuất khẩu tăng 28,72%, nhập khẩu tăng 1,15%, cán cân tăng 56,8% và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 19,47%. Đây chứa đựng cơ hội cho sự phát triển cho nền kinh tế, từ đó việc kinh doanh của công ty cũng khả quan hơn. Các chính sách trên thị trường tài chính – tiền tệ: yếu tố này tác động đến dòng chu chuyển vồn cho các hoạt động đầu tư của các công ty, cũng như ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của các cá nhân tổ chức trong ền kinh tế, như chính sách của chính phủ về việc hạ lãi suất cho vay đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh những tháng cuối năm để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển trong điều kiện nền kinh tế lạm phát như hiện nay. Lạm phát: Lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện ở cả 03 yếu tố: cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ. Năm 2007, lạm phát gia tăng với mức tăng 12,6% cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; đến năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã tăng đến 22,97% cao nhất từ năm 1993 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và thực hiện 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là các giải pháp tiền tệ như thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 14%, theo đó các ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi lên 16 - 18%/năm và lãi suất tiền vay vượt quá 20%/năm đã gây tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút là hậu quả của việc tập trung những giải pháp kiềm chế lạm phát này. Lạm phát không những làm gia tăng chi phí vốn của công ty mà còn có tác động trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí vận chuyển…kéo theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến qua trình tiêu thụ và mở rộng thị trường. Inflation has been a persistent problem for Vietnam.Lạm phát là một vấn đề dai dẳng đối với Việt Nam. Với việc gia tăng lạm phát, dẫn đến lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp sản xuất cũng như tiêu dùng tác đã động không nhỏ đến khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng nói chung, với cac doanh nghiệp sản xuất ô tô, và người tiêu dùng sản phẩm ô tô nói riêng. I.2.1.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật: Các yếu tố thuộc về chính trị - pháp luật bao gồm: Môi trường chính trị, mức độ ổn định về chính trị, các xu hướng xung đột chính trị, đây là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty. Chủ tịch nước nhấn mạnh, một trong những thế mạnh nổi bật của nước ta là môi trường chính trị, an ninh quốc phòng ổn định để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là tiền đề cho các công ty của Việt Nam nói chung và công ty THACO nói riêng để phát triển sản xuất kinh doanh. Hệ thống các điều luật, quy định nói chung và các luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất ô tô của công ty. Như năm 2003, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định về việc quy hoạch phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 – tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó có những chính sách ưu đãi lớn cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất lắp ráp ô tô. Các hàng rào thuế quan, rào cản kĩ thuật được chính phủ lập lên để bảo vệ các doanh nghiệp còn non trẻ trong nước. ( ưu đãi thuế thu nhập lớn, đánh thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc cao (hơn 80%) để khuyến khích tự sản xuất ... .Nhanh chóng nắm bắt cơ hội, công ty đề ra chiến lược và quyết sách mạnh dạn vào khu kinh tế mở Chu Lai, xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai – Trường Hải chuyên về xe tải và xe khách. I. 2.2.3. Các yếu tố Văn hóa – Xã hội Một số yếu tố thuộc về văn hóa – xã hội bao gồm: Niềm tin và giá trị, thái độ quan điểm của các tầng lớp dân cư Phong cách sống, mức sống của các tầng lớp dân cư Truyền thống văn hóa từng vùng, miền Tín ngưỡng tôn giáo, phong tục tập quán Hệ thống giáo dục nói chung của vùng miền cũng như trình độ dân trí của tầng lớp dân cư… Rào cản của văn hóa đối với việc phát triển thị trường đã quá rõ ràng. Để vượt qua rào cản này đòi hỏi nhà sản xuất và người kinh doanh phải “luôn luôn thấu hiểu”  văn hóa bản địa và tầm ảnh hưởng của văn hóa ấy lên quyết định mua hàng. Trong một phạm vi xã hội, hành vi tiêu dùng của cá nhân sẽ thể hiện cá tính riêng và sẽ xây dựng mối quan hệ xã hội dưới sự dẫn dắt của yếu tố văn hóa. Để thành công trong thị trường đầy cạnh tranh, công ty phải hiểu hành vi người tiêu dùng, niềm mong ước và sự khát khao của họ để từ đó chúng ta mới có thể phát triển hàng hóa, dịch vụ bằng các chiến lược marketing cụ thể trên thị trường các nước trên thế giới.  Ưu thế là doanh nghiệp bản địa, Thaco thấu hiểu nhu cầu của khách hàng nội địa và hiểu rõ địa hình, từ đó cải tiến liên tục các mẫu mã kiểu dáng, thay đổi thiết kế cho các dòng xe để đưa ra được những dòng sản phẩm tiện lợi phù hợp đáp ứng nhu cầu cao cho người tiêu dùng. Không có gì là quá khó để giải thích tại sao những dòng xe như Newmorning, xe gia đình của Thaco –Kia lại được người Việt ưa chuộng đến vậy ( nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, phù hợp với địa hình, dáng vóc. I. 2.2.4. Các yếu tố tự nhiên Các yếu tố tự nhiên bao gồm môi trường sinh thái mà tồn tại xung quanh môi trường mà công ty hoạt động sản xuất, cho các yếu tố đầu vào của công ty, về quá trình vận chuyển các nguyên liệu đầu vào của công ty, nhiên liệu như điện, khí đốt, xăng dầu…một số các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất của công ty qua yếu tố tự nhiên bao gồm: Sự ôi nhiễm không khí, môi trường Rác công nghiệp Tình trạng thiên tai, trong khi nước ta là một nước có khí hậu bất ổn hơn các nước khác Yếu tố tự nhiên khá quan trọng, với lợi thế tự nhiên của quốc gia, nhà nước đã tạo lên những khu quy hoạch, trung tâm công nghiệp quy mô lớn, điều đó đã tạo cho Thaco xây dựng được khu liên hợp sản xuất hiện đại, quy mô lớn nhất cả nước. Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên góp phần định hướng sản phẩm phải phù hợp với địa hình, khí hậu thời tiết của sản phẩm. Yếu tố tự nhiên quốc gia với tài nguyên khá phong phú, cung cấp những nguồn nguyên nhiên liệu lớn, giá thấp đem lại nhiều lợi thế cho cty trong sản xuất, định hướng quá trình nội địa hóa từ khâu sản xuất phụ tùng cho đến lắp ráp, phân phối sản phẩm thay cho nhập khẩu từ các nhà cung cấp. I. 2.2.5. Các yếu tố khoa học – kỹ thuật - Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu thường nhật của xã hội. - Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quyết định. Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Sự phát triển của công nghệ : Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm - Với tính chất đặc trung của ngành thì khoa học công nghệ là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô sản lượng đầu ra, và tối ưu chi phí. - Xu thế hội nhập, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hứa hẹn cho THACO nhiều cơ hội được tiếp cận với công nghệ mới, tiên tiến Trình độ tiếp cận công nghệ mới : Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới. - So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu . Đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nước ta nói chung còn lạc hậu hơn so với thế giới hàng chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh tranh với công nghệ sản xuất bia nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyên giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước , còn để có thể cạnh tranh với công ty sản xuất ô tô, công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. I. 2.3.Môi trường ngành Môt ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm tương tự, có thể thay thế chặc chẽ với nhau. Khi phân tích ngành sẽ làm sang tỏ các vấn đề then chốt về đặc tính nổi bậc của ngành mà công ty đang sản xuất kinh doanh, tính hâp dẫn của ngành trên phương diện khả năng thu lợi nhuận bình quân, các lực lượng cạnh tranh với công ty hiện tại hay tiềm năng, và ảnh hưởng của các nhân tố này đến hoạt động của công ty để công ty có thể đưa ra chiến lược hoạt động thích hợp nhất. Tỉ lệ sở hữu ô tô trên đầu người ở Việt Nam là 10,5 xe/1000 người, khá thấp ( thống kê năm 2009 ). Theo ước tính của VAMA, tính đến năm 2013, tỉ lệ xe trên đầu người của Việt Nam sẽ nâng lên 13,5 xe/1000 người. Từ đó có thể ước đoán nhu cầu tiêu dùng xe ô tô mỗi năm của Việt Nam tăng khoảng 64000 chiếc trong trong giai đoạn này. - Điều đó chứng tỏ thị trường ô tô ở Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển mạnh. Ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất ô tô còn non trẻ, ẩn chứa nhiều thách thức và cũng nhiều cơ hội lớn. - Sự sụt giảm sản xuất, chất lượng của các hãng lớn trên thị trường trong thời gian gần đây ( như Toyota lỗi kĩ thuật sản phẩm về chân ga, GM sụt giảm vì sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ…) tạo cơ hội lớn cho Kia khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường Việt Nam, phát triển và mở rộng thị trường. - Chính phủ đưa ra nhiều chính sách ưu đãi và thuế quan nhằm khuyến khích sự phát triển của những ngành mới, khuyến khích phát triển đầu tư công nghệ nâng cao tỉ lệ nội địa hóa đối với các ngành có công nghệ, kĩ thuật cao trong đó công nghiệp ô tô được rất nhiều lợi thế. các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước như THACO đang được hưởng lợi rất lớn từ các chính sách này. Chính phủ lập nên hàng rào thuế quan và kỹ thuật nhằm hạn chế sự xâm nhập của các sản phẩm ngoại nhập; áp dụng thuế suất nhập khẩu cao (khoảng 80%) đối với các sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc, miễn thuể nhập khẩu hoặc áp dụng ở mức sàn theo thỏa thuận đối với các linh kiện, phụ tùng nhập vào để sản xuất theo nghệ CKD, đặc biệt là các sản phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được. Ngoài ra, Chính phủ tích cực khuyến khích đầu tư: ưu đãi thuế TNDN và mở rộng thị trường: đẩy mạnh nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ và cơ sở hạ tầng. Cở hội mở rộng thị trường, phát triển thị trường ra quốc tế, và cơ hội tiếp cận với những công nghệ mới, tiên tiến đang ngày càng trở lên rõ ràng và cụ thể hơn cho THACO khi mà quá trình hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh trên thế giới. I. 2.3.1 Môi trường 5 tác lực cạnh tranh I. 2.3.1.1.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ  Rào cản chuyển đổi: là chi xảy ra một lần phát sinh cùng với quá trình chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác Rào cản nội sinh: Tâm lý quen sử dụng và ngại thay đổi của khách hàng không cao, phi phí mà khách hàng đổi nhà cung cấp mới không cao như trước đây, vì so với thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam thì việc chuyển đổi xe ô tô từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác như TOYOTA là chi phí có thể thực hiện được. Đặc biệt là khi tín dụng tiêu dùng ngày càng phát triển. Rào cản ngoại sinh: Các đối thủ cạnh tranh với Trường Hải như Toyota, Mercedes-Benz, Audi…công tác chiêu thị, thu hút khách hàng không mạnh mẽ. Qua phân tích ta thấy rào cản chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng cao Đây là ngành tập trung vì có một số ít các công ty lớn phát triển trong lĩnh vực này chiếm lĩnh thị trường Việt Nam như THACO, TOYOTA…Tuy nhiên trong thời buổi nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các công ty dối thủ cạnh tranh hiện tại luôn luôn tạo ra những cái mới như: về sản phẩm mới, đẹp, mẫu mã khác biệt và mang một nét nổi bậc nào đó mà các công ty khác không cạnh tranh được, và đặc biệt là giá cả, các công ty cạnh tranh với nhau rất cao về giá cả, các dòng xe ra sau có mẫu mã thời trang hơn, phù hợp với người tiêu dung hơn, và giá cả sẽ ưu đãi hơn. Trong khi đó người tiêu dung hiện nay lại rất có nhu cầu thay đổi phương tiện đi lại của mình theo xu hướng của sự phát triển cao hơn trước đi, sự đeo đuổi, giành giựt thị phần diễn ra mạnh mẽ --> đối thủ cạnh tranh trong ngành là tác lực mạnh. Năng lực thương lượng của người mua: Khách hàng là tác lực cơ bản quyết định khả năng sinh lợi tiềm tàn của ngành cũng như khả năng tòn tại của công ty, người mua có thể cá nhân hoặc tổ chức, doanh nghiệp…. Số lượng khách hàng tham gia mua sản phẩm nhiều, và số lượng công ty ô tô đa dạng, nhiều hãng nổi tiếng cạnh tranh nhau và tạo điều kiện cho khách hàng có thể lựa chọn giữa các nhà cung cấp này như: TOYOTA, FORD, HUYNDAI,….. Khả năng hội nhập dọc ngược chiều của khách hàng là rất khó, vì cơ bản là ngành sản xuất ô tô rất khó có thể nhập cuộc với chi phí cao, và các yếu tố công nghệ cao, thị trường tiêu thụ… Rào cản chuyển đổi của khách hàng thì không cao, vì chi phí chuyển đổi đối với khách hàng là có thể thực hiện được trong xu hướng phát triển như hiện nay Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin về sản phẩm, cty là rất cao, cùng với rào cản chuyển đổi của khác hàng --> Khách hàng có năng lực thương lượng cao Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: Nhà cung cấp cũng là một trong những tác lực quyết định khả năng cạnh tranh của công ty, nhà cung cấp về trang thiết bị, nguyên liệu sản xuất…. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp thể hiện qua: Số lượng nhà cung cấp nguyên liệu, phụ tùng cho các công ty sản xuất ô tô nhiều, nhưng số lượng công ty tiêu thụ ít và quy mô tiêu thụ lớn Tính khác biệt hóa của nhà cung cấp không cao, không có sự khác biệt giữa các nhà cung cấp với nhau, không tạo ra được tính cạnh tranh cao giữa các nhà cung cấp, sản phẩm mà các nhà cung các nhà cung cấp mang đến dể thay thế bởi các nhà cung cấp khác Nhà cung cấp cũng có khả năng hội nhập dọc xuôi chiều nhưng không cao, vì rào cản nhập cuộc khá cao. Nhưng công ty có thể có khả năng hội nhập dọc ngược chiều, tự cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho chính mình ( Trường Hải đang thực hiện quá trình này bằng định hướng nội địa hóa ) Tác lực của nhà cung cấp không cao Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Bao gồm các công ty hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng họ có khả năng làm điều đó trong tương lai, những đe dọa của các công ty này là: Vấn đề thâm nhập ngành của các công ty tiềm ẩn cao, vì việc đầu tư cho một tập đoàn lớn về quy mô, thị trường, chi phí lớn nhưng khong phải là không làm được. Lòng trung thành của người tiêu dùng: theo xu hướng phát triển của thị trường hiện nay thì nhu cầu người tiêu dùng thay đổi theo các nhu cầu khác nhau, nhu cầu mua sản phẩm với các mục tiêu khác nhau cao Sự khác biệt của các công ty cạnh tranh có thể cao nhưng với công nghệ phát triển và THACO đang phấn đấu để trở thành một tập đoàn cung cấp ô tô lớn nhất Việt Nam thì tài cản nhập cuộc đối với các công ty tiền ẩn là cao. Một doanh nghiệp mới sẽ rất khó khăn khi tham gia vào thị trường ô tô, với chi phí đầu tư sản xuất lớn, cần phải có một hệ thống phân phối mạnh, trong khi đó trên thị trường khách hàng đã quen dùng các hãng nổi tiếng, các hãng quen thuộc : Rào cảng nhập cuộc cao=> Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là tác lực yếu. Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế của ngành là sản phẩm của một ngành khác nhưng phục vụ khách hàng tương tự như ngành đang phân tích. Đối với ngành sản xuất và lắp ráp ô tô thì sản phẩm thay thế của công ty như tàu, xe máy, xe đạp…..vì trong qui mô của thị trường những người tiêu dung thì cũng còn một phần lớn những người tiêu dung có thu nhập trung bình và thấp, nên nhu cầu về các sản phẩm này sẽ không cao bằng các phương tiện khác… Sản phẩm thay thế là tác lực mạnh Nhận xét chung: qua việc phân tích mô hình 5 tác lực cạnh tranh của ngành sản xuất ô tô trong môi trường kinh doanh của công ty ta thấy được ngành sản xuất ô tô là một ngành tập trung và lớn mạnh, các yếu tố đe dọa xong quanh môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty không làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, và qua việc phân tích được môi trường bên ngoài thì cho ta thấy được cơ hội và đe dọa của công ty --> Có thể nói đây là một ngành khá hấp dẫn.Ẩn chứa nhiều cơ hội phát triển. Phần II : Phân Tích Môi Trường Bên Trong II. 1. Điểm mạnh: II.1.1 THACO hiện đang sở hữu tổ hợp nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô hiện đại với quy mô lớn nhất ở Việt Nam. Tổ hợp này được xây dựng tại Đặc khu kinh tế mở Chu Lai, bao gồm 10 công ty sản xuất và lắp ráp ôtô, 3 công ty giao nhận vận chuyển và phân phối và 1 công ty kinh doanh linh kiện phụ tùng. Năm 2009, tổ hợp sản xuất này giúp công ty xuất xưởng 20.346 xe. Đầy đủ các chuỗi cung ứng tập hợp trong một khu vực địa lý. à Có được lợi thế từ hiệu quả nhờ quy mô. Việc tổ chức tập trung tạo hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiểm, giảm thiểu rất nhiều chi phí sản xuất à lợi thế trong định giá sản phẩm. II.1.2. Đội ngũ điều hành Ban lãnh đạo của THACO xuất thân từ thành phần kinh tế tư nhân, rõ ràng về chiến lược dài hạn và nỗ lực về sự minh bạch cao nhất hướng tới các lợi ích của cổ đông Cổ đông lớn của THACO có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ô tô. THACO được điều hành chính bởi những người tiên phong, giàu kinh nghiệm trong ngành sản xuất và lắp ráp ô tô ở Việt Nam. Jardine Cycle & Carriage là một trong số tập đoàn phân phối và kinh doanh ô-tô hàng đầu tại Singapore. Đây là nhà phân phối độc quyền cho Mercedes-Benz, Mitsubishi, Kia and Citroën. Tập đoàn này đã đầu tư rất thành công vào nhiều các công ty lắp ráp và phân phối ô tô lớn trong khu vực, như Astra International Tbk PT và PT Tunas Ridean Bkt. của Indonesia, Cycle & Carriage Bintang Bhd tại Malaysia. Kinh nghiệm quốc tế và khu vực của tập đoàn này thực sự hữu ích cho THACO từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển cho tới việc đầu tư và trong tương lai. II.1.3 Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, khâu phân phối mạnh cả 3 miền. THACO xây dựng hệ thống phân phối theo từng phân khúc sản phẩm riêng đối với xe thông dụng triển khai xuống các đại lý à quản lý và hỗ trợ phát triển tốt cho các đại lý, nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc củng cố, mở rộng hệ thống bán hàng được diễn ra thường xuyên theo nhu cầu phát triển của thị trường. Năm 2010 củng cố, mở rộng hệ thống bán hàng lên 136 showroom THACO, 92 đại lý . à Là một thế mạnh không nhỏ tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này được chứng minh bởi doanh số bán của công ty trong năm 2010 đã có nhiều thời điểm vượt qua đối thủ là Toyota và chiếm vị trí dẫn đầu về thị phần. Đến quý 3 năm 2011 THACO chính thức là nhà sản xuất lắp ráp và phân phối ô tô lớn nhất Việt Nam với thi phần 32% ( TOYOTA 24 %, FORD 5.8%..) II.1.4. Công ty phát triển theo mô hình quản lý chuỗi giá trị đầy đủ giúp tăng hiệu quả kinh doanh Hiện tại THACO có 16 công ty thành viên được chia thành 4 nhóm: Nhóm nhà máy sản xuất, lắp rắp ô tô: Nhóm công ty kinh doanh linh kiện phụ tùng Nhóm công ty đầu tư, xây dựng tại Chu Lai Nhóm công ty giao nhận, vận chuyển, phân phối Các công ty thành viên của THACO đều là mắt xích trong chuỗi giá trị sản phẩm của Công ty, góp phần làm tăng giá trị sản phẩm và quản lý hiệu quả chi phí sản xuất. à Gia tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chi phí giá vốn hàng bán rẻ, do được ưu đãi thuế từ nhà nước vì hoạt động trong ngành được nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu thế của mô hình chuỗi tổ hợp sản xuất tập trung cũng đem lại cũng là một điểm mà THACO hơn hẳn các đối thủ. - Hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng, địa hình của của các vùng miền trên cả nước à Cải tiến các mẫu xe phù hợp với sở thích của người tiêu dùng, phù hợp với địa hình, hệ thống giao thông. ( Các dòng xe nhỏ gọn, tiện lợi,tiết kiệm nhiên liệu như Kia Morning,xe gia đình rất được người tiêu dùng yêu thích ). - Tốc độ tăng trưởng nhanh hơn 120% / năm, tốc độ tăng trưởng khá đều và ổn định. - Sản phẩm đa dạng, phục vụ khá đầy đủ các phân khúc trên thị trường. - Hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp, --> việc chăm sóc, phụ vụ khách hàng tốt và được trú trọng. II.2. Điểm yếu - Là doanh nghiệp sản xuất tư nhân trong nước à nguồn lực tài chính không bằng được với các đối thủ có công ty mẹ là các tập đoàn đa quốc gia như TOYOTA, Mec, GM, FORD… . - Kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất không bằng các cty lớn, lâu đời như TOYOTA, FORD, … Với sự non trẻ của một doanh ngiệp mới, lại là doanh nghiệp đi tiên phong trong ngành sản xuất, lắp ráp ô tô – một ngành cũng còn non trẻ tại Việt Nam, đòi hỏi THACO phải nỗ lực nhiều hơn. - Khả năng tiếp cận với các công nghệ sản xuất hiện đại, mô hình quản lý tiên tiến không bằng các hãng sản xuất khác như Toyota, Ford, Mec, GM …( đó là các tập đoàn đa quốc gia, tiềm lực tài chính mạnh..) - Độ mạnh của thương hiệu không bằng các thương hiệu lâu đời như Toyota, Ford, Mec… vì THACO là doanh nghiệp mới, doanh nghiệp nội đia, thương hiệu KIA không được nhiều người tiêu dùng trong nước biết đến nhiều như các hãng trên. Từ đó cũng tạo ra những bất lợi không nhỏ cho THACO. - Trình độ kĩ thuật của đội ngũ sản xuất chưa cao, thiếu các chuyên gia. II.3 . Cơ hội và thách thức II.3.1 Cơ hội : Từ môi trường tự nhiên, đị lý, cùng với sự ưu đãi của nhà nước về chính sách, môi trường chính trị -> đem đến cho Thaco cơ hội mở rộng quy mô sản xuất, hoàn thiện hệ thống sản xuất khép kín, từ tự sản xuất linh kiện, phụ tùng --> lắp ráp --> phân phối, và các dịnh vụ sửa chữa, chăm sóc khách hàng Từ sự gia tăng dân số, thu nhập, và sự sụt giảm chất lượng, uy tín, và khủng hoảng của một số công ty lớn như Toyota, GM... đem lại cho Thaco cơ hội mở rộng thị trường, thâm nhập sâu hơn vào thị trường và xây dựng một vị thế lớn hơn trong tâm trí của người tiêu dùng Việt. Các chủ trương, chính sách của chính phủ về tiêu dùng nội địa, phong trào, khẩu hiệu “ Người Việt dùng hàng Việt” cùng với sự am hiểu văn hóa Việt đem lại cho Thaco cơ hội có được một vị trí đứng tốt hơn trong tâm trí của người Việt. Cơ hội được tiếp cận khoa học công nghệ mới hiện đại tiên tiến, cũng như những quy trình quản lý sản xuất mới hiệu quả hơn đến từ quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa Cơ hội huy động được nguồn vốn lớn hơn phục vụ cho quá trình sản xuất, mở rộng quy mô, tạo đà cho THACO trở thành tập đoàn đa ngành, đa quốc gia. II.3.2 Thách thức: - Thách thức lớn nhất chính là thách thức về sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành sản xuất ô tô. Sự sụt giảm chất lượng, sụt giảm sản xuất của một số hãng lớn chỉ là tạm thời, và một phần do ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh tế, sự vực dậy và gia tăng cạnh tranh trong ngành là điều chắc chắn. Trong thời gian tới với mức độ phát triển kinh tế, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân với sản phẩm ô tô chắc chắn sẽ đem lại sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn. - Thách thức trong việc phát triển bền vững : . Với tốc độ phát triển trung bình hàng năm trên 120%, tháng 5/2009 Thaco Kia vinh dự được Tập đoàn Kia Motors bình chọn là nhà sản xuất và phân phối ô tô có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Để giữ vững được tốc đọ mà mức độ phát triển như vậy là một thách thức lớn với THACO trên con đường chinh phục vị trí số 1 trong ngành của mình và định hướng ra thị trường quốc tế thời gian tới. - Thách thức về công nghệ, ngành sản xuất ô tô đòi hỏi sự tích hợp công nghệ cao. Mặc dù với công nghệ được xem là hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, nhưng so với mặt bằng chung của ngành sản xuất ô tô thế giới thì công nghệ của Thaco vẫn còn thua kém rất nhiều. Đồng thời để đáp ứng cho sự phát triển ồn định của mình thì việc nâng cấp cải tiến công ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQTCL.doc
  • pptTHACO.ppt
Tài liệu liên quan