Đề tài Phân tích chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Heineken

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------- 3

I. Tổng quan về Heineken ------------------------------------- 4

1. Lịch sử hình thành và phát triển ------------------------------- 4

2. Tình hình hoạt động ----------------------------------------------- 5

2.1 Trên thế giới . 5

2.2 Thị trường Việt Nam . 7

II. Phân tích môi trường kinh doanh ----------------------- 7

1. Môi trường nội bộ doanh nghiệp ------------------------------- 7

1.1 Các hoạt động chính (Primary activities) . 9

1.1.1 Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics) . 9

1.1.2 Quy trình sản xuất (Operations) . 9

1.1.3 Cung ứng đầu ra - Chất lượng sản phẩm (Outbound Logistics)

. 10

1.1.4 Marketing và bán hàng ( Marketing and sales) . 10

1.2 Các hoạt động bổ trợ . 11

1.2.1 R& D . 11

1.2.2 Quản trị nguồn nhân lực . 11

1.2.3 Mua sắm . 12

2. Môi trường kinh doanh bên ngoài ---------------------------- 12

2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô . 12

2.1.1 Thị hiếu của người tiêu dùng . 12

2.1.2 Xã hội . 13

2.1.3 Kinh tế - chính trị . 13

2.2 Phân tích môi trường ngành . 13

2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại - Tại thị trường Việt Nam . 13

2.2.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế . 14

3. Phân tích SWOT --------------------------------------------------- 14

III. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Heineken

---------------------------------------------------------------------- 16

1. Heineken - Thương hiệu hàng đầu thế giới ------------ 16

1.1 Sự trung thành thương hiệu . 16

1.2 Nhận biết về thương hiệu . 17

1.3 Giá trị cảm nhận . 17

1.4 Sự liên tưởng thương hiệu . 18

2. Khác biệt hóa về sản phẩm ------------------------------------ 18

3. Marketing bán hàng ---------------------------------------------- 19

4. Hệ thống phân phối Heineken -------------------------------- 21

5. Nội dung chiến lược khác biệt hóa --------------------------- 21

5.1 Hạ tầng cơ sở . 21

5.2 Quản trị nhân lực . 22

5.3 Sản xuất . 22

5.4 Marketing . 23

5.5 Dịch vụ . 25

VI. Đánh giá chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của

Heineken --------------------------------------------------------- 25

1 Ưu điểm -------------------------------------------------------------- 25

2 Nhược điểm ---------------------------------------------------------- 26

KẾT LUẬN -------------------------------------------------------- 27

pdf28 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 16264 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Heineken, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như thể để bảo toàn sự hấp dẫn mà thương hiệu này đã từng có ở thị trường Mỹ sau khi lệnh cấm bán rượu bị bãi bỏ. Trong một thế giới mà người ta tin rằng “cỏ ở những nơi khác thường xanh hơn” thì họ cũng sẵn sàng tin rằng loại thức uống đựng trong những chai bia màu xanh lá này cũng sẽ ngon hơn, chất lượng hơn những hương vị thức uống bản địa. 6 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 2.2 Thị trường Việt Nam Năm 1992, bia Heineken nổi tiếng thế giới được nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam . Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giới đến với người tiêu dùng rộng rãi hơn. Trong xu thế đó, năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được công ty Vietnam Brewery Limited (VBL) sản xuất ngay tại Việt Nam , dưới hình thức liên doanh với công ty beer Việt Nam (VBL là liên doanh giữa Công ty Thương mại Saigon (SATRA), Công ty Asia Pacific Breweries Ltd có trụ sở tại Singapore (APB) và Heineken N.V tại Hà Lan). Cho đến nay, Heineken đã xây dựng rất thành công hình ảnh bia cao cấp trong tâm trí người dân Việt và đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bia Việt Nam, được bình chọn trong Top 10 thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất II. Phân tích môi trường kinh doanh 1. Môi trường nội bộ doanh nghiệp 7 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 8 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 Sơ đồ: Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter 1.1 Các hoạt động chính (Primary activities) 1.1.1 Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics) Tập trung vào chất lượng là ý tưởng chủ đạo được nhà sáng lập Gerard Adriaan Heineken khởi xướng ngay từ những ngày đầu có mặt trên thị trường, người đã du hành hầu như khắp châu Âu chỉ để tìm ra những nguyên liệu tốt nhất cho sản phẩm của mình. Heineken luôn duy trì tư tưởng đó nên cho dù ở quốc gia nào đi chăng nữa, các nhà máy của Heineken đều coi trọng chất lượng của nguyên vật liệu cũng như các khâu lưu giữ và bảo quản. 1.1.2 Quy trình sản xuất (Operations) Năm 1869, với ý định phát triển xưởng bia của mình, Gerard Adrian đã đi du lịch khắp châu Âu để thu lượm những kinh nghiệm về sản xuất cũng như kinh doanh bia. Tại Đức, Adrian khám phá ra sự thay đổi trong phương thức ủ bia truyền thống và ông cũng nhận thức rất rõ tầm quan trọng của nó. Thay vì lên men bia bề mặt, người ta lại lên men từ đáy của thùng bia. Adrian mang phương thức mới này về Hà Lan và áp dụng vào xưởng bia của mình. Chính điều đó đã làm bia của Adrian đạt được chất lượng cao hơn các loại bia cùng thời. Với doanh số bán ra không ngừng gia tăng, xưởng bia ở 9 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 Amsterdam đã trở nên bé nhỏ và Adrian quyết định cho xây dựng nhà máy mới ở Stadhouderskade thuộc ngoại ô thành phố. Sau đó, ông cho thành lập phòng thí nghiệm riêng của nhà máy với công việc chính là kiểm tra chất luợng nguyên liệu sản xuất bia và các sản phẩm đầu ra. Kể từ năm 1870, Heineken bắt đầu xuất khẩu bia sang các nước láng giềng như Anh, Pháp, Bỉ, tiếp theo là khu vực Trung Mỹ và Tây Phi. Bia Heineken được sản xuất hoàn toàn từ lúa mạch ủ, nước, cây hublông (còn gọi là cây hoa bia) và men bia. Ơ những nước không trồng lúa mạch hoặc giá nhập khẩu quá đắt, lúa mạch sẽ được thay bằng cây lúa miến. Lúa mạch ủ được nghiền nhỏ, hòa với nước và đem đun nóng. Nhiệt độ sẽ được tăng dần để tinh bột trong lúc mạch ủ chuuyển hóa thành đường. Qua một vài công đoạn phức tạp nữa là đến việc lên men, lúc đó đường sẽ chuuyển hóa thành chất có cồn và carbon dioxide. Quá trình lên men kéo dài từ 7-10 ngày, trong những thùng lên men đặc biệt. Trước khi bia được chính thức đóng vào chai, lon hoặc thùng lớn, còn phải qua các bước như lọc, làm sạch… và cuối cùng phải qua bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. 1.1.3 Cung ứng đầu ra - Chất lượng sản phẩm (Outbound Logistics) Chất lượng bia tuyệt hảo luôn là tiêu chí hàng đầu của Heineken. Thành công của Heineken bắt đầu từ chất lượng quốc tế ổn định của một trong những nhà sản xuất bia tốt nhất thế giới. Đặc biệt tại Việt Nam, tháng 3 năm 2001, Vietnam Brewery Limited (VBL) rất tự hào trở thành nhà sản xuất bia đầu tiên trên thế giới đạt được chứng chỉ ISO 9001: 2000 và cũng là nhà sản xuất bia đầu tiên tại Việt Nam được chính thức công nhận bởi Hệ thống Quản lý Chất lượng HACCP. Liên tiếp trong 4 năm 2001-2004, VBL luôn nhận được giải Rồng Vàng dành cho nhà sản xuất bia có vốn đầu tư nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam. 1.1.4 Marketing và bán hàng ( Marketing and sales) Tại Anh, Heineken là một trong những thương hiệu lâu đời và nổi tiếng nhất. Heineken có một vị trí đặc biệt trong tâm trí người tiêu dùng nhờ vào những 10 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 chiến dịch quảng cáo có thể được liệt vào hàng kinh điển trong thập niên 80 và 90. “Heineken refreshes the parts other beers cannot reach” là một trong những chiến dịch quảng cáo kéo dài nhất và nổi tiếng nhất trong ngành quảng cáo ở Anh. Bên cạnh đó, Heineken còn giành được nhiều giải thưởng quảng cáo nhờ vào tính hài hước dễ mến, điển hình là “The water in Majorca don’t taste like like what it oughta.” Thành công của những quảng cáo này đã là nền tảng cho sự phát triển nhanh chóng của Heineken trong thập niên 80. 1.2 Các hoạt động bổ trợ 1.2.1 R& D Với mong muốn cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng và đặt vấn đề chất lượng lên làm ưu tiên hàng đâu, Heineken không ngừng nghiên cứu để tạo ra sản phẩm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Năm 1886, tiến sĩ Elion, học trò của nhà khoa học lừng danh người Pháp Louis Pasteur phát triển men bia Heineken A ,một loại men bia thuần khiết và chính loại men này đã tạo nên hương vị đặc trưng của bia Heineken cho tới tận ngày nay, cho dù nó được sản xuất ở Hà Lan hay 50 quốc gia khác, nơi có nhà máy của Heineken. Hơn thế, mới đây, mặc dù trung thành với màu xanh truyền thống, Heineken luôn tìm cách cải tiến và đổi mới bao bì nhằm gắn kết hơn với khách hàng. Tại thị trường Việt Nam, Heineken vừa chính thức giới thiệu diện mạo mới của sản phẩm bia chai với những nét cải tiến độc đáo mang tính đột phá như: toàn bộ nhãn chai được in trên giấy kim loại đặc biệt với những đường nét ánh kim sang trọng, nắp chai có viền kim loại bao quanh dòng chữ “Heineken quality:. Nhãn phía sau chai thể hiện “Ngôi sao đỏ” đầy kiêu hãnh. 1.2.2 Quản trị nguồn nhân lực Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực, Heineken luôn cẩn trọng trong việc lựa chọn những nhân sự cấp cao của công ty mình. Ra đời từ năm 1863, khi mà ông Gerard Adriaan Heineken mua lại xưởng sản xuất bia có tên là De Hooiberg và đổi ngay thành tên mình, kể từ đó, Gerard và con, cháu của 11 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 ông đã thay nhau sở hữu và quản lý hãng Heineken. Có thể nói với một tập đoàn mà ông chủ đều là người nhà Heineken như vậy thì chắc hẳn “chiếc ghế giám đốc điều hành” của Heineken sẽ rất “gian nan”. Thế nhưng, sự thật lại hoàn toàn ngược lại, Sau khi Freddy Heineken mất, Anthony Ruys, môt chuyên gia kinh tế giàu kinh nghiệm, đã được bổ nhiệm lên làm giám đốc điều hành của Heineken thay thế cho chuỗi ngày tự trị của dòng họ nhà Heineken. 1.2.3 Mua sắm  Heineken sẽ mua lại bộ phận kinh doanh bia của FEMSA của Mexico với giá 5,7 tỷ đô la nhằm tăng cường sự hiện diện của hãng bia Hà Lan này tại thị trường các nước mới nổi cũng như thắt chặt mối liên minh với một trong những hãng đồ uống lớn nhất châu Mỹ Latinh.  Ngày 11 tháng 1, Heineken, hãng đồ uống lớn thứ ba thế giới cho biết việc mua lại toàn bộ cổ phần sẽ khiến FEMSA trở thành cổ đông lớn thứ hai của hãng với 20% cổ phần. Việc này sẽ cho phép hãng tham gia vào ban giám đốc. Thương vụ này có giá cạnh tranh và sẽ mở rộng khả năng tiếp cận của Heineken tới các thị trường có mức tăng trưởng cao hơn. Cổ phiếu của hãng đã tăng giá 3% sau tin tức trên. 2. Môi trường kinh doanh bên ngoài 2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 2.1.1 Thị hiếu của người tiêu dùng  Bia là một trong những đồ uống lâu đời nhất do loài người tạo ra, có niên đại từ khoảng thiên niên kỷ thứ 6 trước công nguyên. Nhờ hương thơm, vị nồng do sự hòa quyện tinh tế giữa các nguyên liệu và những xúc cảm sảng khoái mà bia mang đến, loại thức uống này vẫn giữ nguyên thứ “ma thuật” chinh phục khẩu vị người dùng khắp thế giới bất chấp thời gian.  Phần lớn dân Anh rất thích bia heineken. Kể từ thập niên 70, khi bia heineken đặt chân vào vương quốc này, thị trường dành cho bia heineken đã phát 12 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 triển nhanh đến mức chóng mặt. Theo số liệu của Datamonitor, 68% bia được tiêu thụ tại Anh là lager, con số này dự kiến sẽ lên đến 73% trong năm 2007. 2.1.2 Xã hội Ngoài hương vị truyền thống, một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của thương hiệu là tập trung cho các hoạt động xã hội, tài trợ thể thao, âm nhạc và các hoạt động giải trí hiện đại mang tính quần chúng. Vì thế, bất cứ công ty nào cũng phải dành khoản ngân sách đáng kể cho các chương trình trên. 2.1.3 Kinh tế - chính trị  Với mức tăng trưởng bình quân 20%/năm cùng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia giảm từ 75% (năm 2009) xuống 45% (năm 2010) và giảm tiếp còn 30% vào năm 2012, thị trường bia hứa hẹn cạnh tranh đến nghẹt thở.  Người ta dự kiến rằng, năm 2010, mức tiêu thụ bia ở khu vực Bắc Âu sẽ giảm từ 14-18%. Riêng ở Đức - thị trường bia lớn nhất châu Âu - tiêu thụ bia sẽ giảm đến 20%. Kết quả là sẽ có khoảng 300 nhà máy bia phải đóng cửa! Ngoài lý do kinh tế suy thoái, sự suy giảm tiêu thụ bia ở châu Âu còn do các luật lệ nghiêm khắc liên quan đến việc lái xe trong tình trạng say ở nhiều quốc gia cũng đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển của ngành. 2.2 Phân tích môi trường ngành 2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại - Tại thị trường Việt Nam Các đối thủ mạnh hiện tại của Heineken tại thị trường Việt Nam phải kể đến một số như Tiger, bia Hà Nội, bia Sài Gòn, Sabeco, Haliada, Corona Extra , … Một số đối thủ tiềm ẩn như Budweiser của Anheuser Busch _ một loại bia được mong đợi sẽ xác lập một kết quả tốt hơn khi Anheuser – Busch Cos vào Việt Nam thông qua lên minh chiến lược với Sabeco. Tuy mục đích chính của tập đoàn là xây dựng cơ sở sản xuất bia Budweiser - một loại đồ uống khá cao cấp để 13 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 xuất khẩu trong khối ASEAN, họ vẫn để một tỷ trọng lớn để tiêu thụ trong nước. Năm 2003, Anheuser Bush đứng thứ hai thế giới về tổng sản lượng, khoảng 173 triệu hecto lít/năm (1 hecto lít = 1.000 lít), đứng đầu thế giới về lợi tức (4,64 tỷ USD), tổng doanh thu bán hàng đạt gần 14, 2 tỷ USD. Họ khai thác chủ yếu thị trường bia chất lượng cao với 54 nhãn hiệu. Ngoài ra còn có mộtt loại bia cao cấp khác là Pragold của Czech cũng bày tỏ ý định xâm nhập sâu hơn nữa thị trường VN. Hiện mới có một nhóm doanh nhân trẻ từng học tập, làm ăn ở Czech góp vốn mở nhà hàng ở Hà Nội. Để có đúng hương vị bia tươi như ở nước ngoài, họ nhập nguyên liệu mạch nha tự nhiên và thuê chuyên gia từ Czech sang VN nấu bia. Họ đang tìm kiếm cơ hội để mở rộng sản xuất tại VN. 2.2.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế Do thói quen và văn hoá địa phương, Heineken chịu nhiều áp lực từ các sản phẩm thay thế như các loại rượu, nước trái cây, nước khoáng. Đặc biệt, thị trường xuất khẩu nước giải khát, đặc biệt là các loại nước ép hoa quả, nước uống bổ dưỡng đã tăng trưởng nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. 3. Phân tích SWOT 14 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 Điểm mạnh Điểm yếu C ơ h ộ i - Sản phẩm có độ tin cậy và chất lượng cao trên toàn thế giới. - Thương hiệu Heineken giữ vị trí vững chắc trong lòng người tiêu dùng. - Quy trình sản xuất đạt chuẩn chất lượng cao. - Thị hiếu người tiêu dùng đối với mặt hàng bia liên tục tăng trong những năm gần đây. - Có nhiều chi nhánh trên toàn thế giới nên việc quản lí cũng gặp nhìu khó khăn và cần tới những người lãnh đạo có tầm nhin, quyết đoán. N g u y c ơ - Heineken dành nhiều ngân sách cho quảng cáo và các hoạt động Marketing. - Tấn công nhiều thị trường trên thế giới nên tại mỗi thị trường cần phải có những chiến lược và sự điều chỉnh riêng. - Giá thành sản xuất tương đối cao. - Chịu nhiều áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ấn, cũng như từ các sản phẩm thay thế 15 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 III. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Heineken 1. Heineken - Thương hiệu hàng đầu thế giới Đựơc sản xuất lần đầu tiên vào năm 1870 tại Amsterdam, thương hiệu Heineken được chính thức chào đời vào năm 1873, khi Gerard Adrian Heineken thành lập nên Heineken & Co. Năm 2010, theo xếp hạng của Interbrand, Heineken là thương hiệu đứng thứ 93 thế giới với giá trị thương hiệu lên đến 3.5 tỷ USD. Theo tạp chí kinh doanh nổi tiếng của Mỹ Business Week và Hãng chuyên xây dựng thương hiệu quốc tế Interbrand, Heineken là thương hiệu bia duy nhất được xếp vào nhóm thương hiệu có tiếng tăm trên phạm vi toàn cầu (cùng hạng với Coca Cola, GM...). Tại Việt Nam, Heineken là thương hiệu bia cao cấp hàng đầu thế giới được bình chọn trong Top 10 thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất 1.1 Sự trung thành thương hiệu Heineken luôn bỏ xa các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc thử nghiệm về hương vị giữa các lọai bia và trong số những người tham gia thử Heineken trong năm 2003, 90% cho biết họ sẽ chọn lại Heineken.Và theo một bài kiểm tra sức chịu đựng của dân Hà Lan cho thấy người dân xứ hoa tulip có thể dễ chấp nhận mọi việc như thế nào trừ khi chứng kiến người khác chọn một loại bia không phải là Heineken. Hay một đoạn quảng cáo khác về “Swiss neutrality test” (bài kiểm tra khả năng giữ thế trung lập của người Thụy Sỹ) cho thấy người dân nước này sẵn sàng dẹp bỏ bộ mặt ôn hoà, thậm chí khơi màu chiến tranh khi đụng đến bia Heineken của họ. 16 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 Tuy nhiên sự trung thành chỉ tồn tại phần lớn ơ những người có thu nhập khá và cao, đó là những người có khả năng chi trả và tiêu dung bia như những đồ uống thường xuyên. 1.2 Nhận biết về thương hiệu Heineken là một thương hiệu có độ nhận biết cao. Điều này có được là do các yếu tố như bao gói , hương vị, hình ảnh… Theo một cuộc khảo sát thương hiệu toàn cầu chung giữa Busines Week và Inter Brand thì Heineken chỉ là thương hiệu bia toàn cầu thứ 2 sau bia Budweiser. Nhưng thật ra trên thực kế thì Heieneken chính là thương hiệu bia duy nhất mà người ta có thể nhận ra ngay với chỉ một vỏ chai ko nhãn hiệu Còn ông Kevin Baker, chuyên gia cao cấp về bia, rượu của Công ty Canadean (Anh) chuyên tiến hành điều tra, khảo sát thị trường thế giới cho biết, dù bia Budweiser (Mỹ) tự xưng là “vua của các loại bia”, nhưng ra khỏi biên giới nước Mỹ thì chẳng còn mấy ai biết đến thương hiệu này, trong khi đó ở rất nhiều nước trên thế giới, mọi người đều biết rành rẽ thương hiệu Heineken, cho dù Hãng sản xuất bia của Hà Lan này có doanh thu hàng năm vào khoảng 11 tỷ USD, đứng hàng thứ 3 trên thế giới, sau Hãng Anheuser-Busch (Mỹ) và SAB Miller (Nam Phi- Mỹ), nhưng xét riêng về thương hiệu thì Heineken ăn đứt và vượt xa các đối thủ này. 1.3 Giá trị cảm nhận Trước tiên phải khẳng định Heineken là có chất lượng, có hương vị dặc trưng với bí quyết ủ độc đáo và quy trình sản xuất hiện đại. Kể từ khi thành lập vào năm 1873 cho đến nay, thương hiệu Heineken luôn được xem là đồng nghĩa với chất lượng, không chỉ trong hương vị bia mà còn ở các mối quan hệ kinh doanh, trong công việc cũng như trong tư tưởng tiến bộ. Một trong những giá trị quan trọng khác được thể hiện qua sự khát khao học hỏi những kinh nghiệm mới, tự tin cởi mở, năng lực và sự sành điệu. Đây cũng là 17 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 những yếu quan trọng nhất góp phần định vị và phân biệt thương hiệu Heineken trên thị trường. Bên cạnh đó, thương hiệu Heineken cũng cổ vũ cho tinh thần nhiệt tình hăng hái. Ngoài ra Heineken luôn có mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng và với những gì đang diễn ra ở thế giới bên ngoài.Kết hợp với những giá trị trên còn là quan điểm của Heineken, được miêu tả là thân thiện, hay tìm tòi học hỏi, thông minh và hài hước. Những nét đặc sắc này đã góp phần mang lại thành công cho Heineken cả về mặt xã hội lẫn kinh doanh. 1.4 Sự liên tưởng thương hiệu Khi nhắc đến Heineken, người ta thường nghĩ đến một sản phẩm bia quốc tế, chất lượng tốt, hương vị đặc trưng, sang trọng và cao cấp. Tuy nhiên giá cao của bia Heineken khiến cho sản phẩm này chỉ có thể được nhắc tới như là sản phẩm bia ở phân khúc cao cấp, chứ chưa thành một sản phẩm tượng trưng cho ngành bia. Ở Việt Nam, ở Miền Bắc ngưởi ta nói đến bia Hà Nội, ở miền Nam là bia Sài Gòn, tuy vậy để nhắc đên một loại bia cao cấp thì có thì loại bia đâu tiên được mọi người nhắc đến Heineken. Sự định vị sản phẩm giúp Heiniken thống trị ở phân khúc cao cấp bia VN. Nhắc đến Heineken là người tiêu dùng nghĩ ngay tới một loại bia cao cấp dành cho doanh nhân thành đạt trẻ trung…. Chính những yếu tố trên đã tạo nên một thương hiệu Heineken nổi tiếng trên toàn cầu.Tuần báo Business Week viết: “Heineken là sát nghĩa nhất với một thương hiệu bia toàn cầu”. 2. Khác biệt hóa về sản phẩm Loại bia Heineken có mặt tại khắp nơi trên thế giới ngày nay cũng như Heineken có mặt tại Việt Nam, được chế biến tại Hà Lan bằng công thức truyền thống từ 1873. Bia được chế biến với nồng độ ABV 5%, sử dụng nước tinh khiết, lúa mạch đựơc chọn lọc kỹ lưỡng và ướp hoa bia. Heineken đã gìn giữ hương vị hảo hạng truyền thống từ những người khai sinh, bảo quản cẩn mật men A, là loại 18 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 men độc đáo nhất có thể tạo ra bia màu vàng óng với hương vị thuần khiết. Chính nhờ vào loại men đặc biệt Heineken “A-yeast” đã mang đến cho bia Heineken một hương vị đặc trưng độc đáo. Còn nhớ câu nói nổi tiếng của Alfred: “Heineken không chỉ là bia, Heineken còn là niềm đam mê, sự sảng khoái và những khoảnh khắc đáng nhớ.” Thực vậy, Heineken giờ đây đã có mặt trên toàn cầu, từ nhà hàng sang trọng cho đến các vũ trường sôi động tại hơn 170 quốc gia trên thế giới. Bia Heineken có hương vị đậm đà, khó quên và luôn bỏ xa các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc thử nghiệm mù về hương vị giữa các lọai. Đối với sản phẩm bia Heineken, chất lượng chính là yếu tố quan trọng hàng đầu và Heineken luôn đảm bảo rằng sản phẩm của mình được chế biến ở điều kiện chuẩn nhất. Khí CO2 được ứng dụng trong pha chế bia luôn là tinh khiết để đảm bảo cho bia luôn mang một hương vị thuần khiết nhất. 3. Marketing bán hàng Bia Heineken là một trong những thương hiệu sở hữu nhiều clip quảng cáo được đánh giá cao về tính độc đáo và sự sáng tạo, nổi tiếng với slogan "Chỉ có thể là Heineken". Mỗi quảng cáo cũng thường mang những thông điệp riêng, tạo nên sự ấn tượng độc đáo trong long người tiêu dùng. Ngoài ra Heineken còn theo đuổi chương trình marketing qua phim ảnh độc đáo. Thực tế đã có không ít công ty chọn phim ảnh là một phần trong kế hoạch Marketing cho nhãn hàng của mình. Nhưng điểm khác biệt lớn nhất trong cách làm của Heineken là cách làm bài bản, chứng tỏ đã có một sự đầu tư cẩn thận, một chiến lược lâu dài. Từ lâu, Heineken đã chú trọng tài trợ cho thể thao (đặc biệt là quần vợt), âm nhạc hiện đại và điện ảnh – những lĩnh vực phục vụ cho nhu cầu giải trí, thư giãn của mọi người. ở Việt Nam, từ năm 1997, Heineken đã tài trợ cho giải quần vợt Heineken Challenger, một giải đấu thường niên giúp các tay vợt hàng đầu Việt Nam có dịp cọ sát với các tên tuổi của thế giới, giúp khán giả thưởng thức 19 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 trực tiếp những trận đấu đỉnh cao, đồng thời dấy lên một phong trào yêu thích môn thể thao này hơn. Từ năm 2003, Heineken bắt đầu tài trợ cho cuộc thi ”Đi tìm DJb âm nhạc”, một cuộc thi sôi động, được giới trẻ và giới âm nhạc nhiệt tình hưởng ứng. Điện ảnh là lĩnh vực được Heineken quan tâm đặc biệt. Trên thế giới, không chỉ dừng lại ở việc tài trợ phát hành các bộ phim hay, Heineken còn nhiều lần tài trợ sản xuất các tác phẩm điện ảnh lớn như: Matrix Reloaded, Bourne Identaty, Be Cool, 007- Die another day…, được công chúng yêu nghệ thuật thứ bảy tán thưởng. Riêng Việt Nam, tháng 10/2003, vào mỗi tối thứ ba hằng tuần, trên đài truyền hình TP.HCM (HTV7), Heineken đem tới cho khán giả những bộ phim kinh điển của thế giới. Phim do Heineken cung cấp nhánh chóng trở thành món ăn tinh thần chất lượng cao. Phim truyện tối thứ ba (Big movie) đã là một nhãn hiệu cầu chứng đối với không ít người hâm mộ điện ảnh, muốn thưởng thức một bộ phim hay, cứ việc ngồi trước màn hình tivi tối thứ ba, xem bộ phim do Heineken tài trợ. Thế nhưng Heineken không muốn chỉ làm bạn với những người yêu thích nghệ thuật thứ bảy ở mức độ đó. Dù những phim được Heineken tuyển chọn trên màn ảnh nhỏ đều là những tác phẩm điện ảnh kinh điển, nhưng không phải là những bộ phim “nóng” nhất, đang làm mưa làm gió trên các thị trường phim quốc tế. Vả lại, cách tốt nhất để thưởng thức một tác phẩm của nghệ thuật thứ bảy là…đến rạp – một thời là thói quen đáng tiếc nay lại xa lạ với nhiều người do tất bật với cuộc sống. Heineken muốn “kích hoạt” lại hình thức giải trí cao cấp này bằng cách đem những bộ phim mới nhất, nóng nhất đang được phát hành đồng thời trên thế giới đến với khán giả Việt Nam. Bộ phim Mr & Ms Smith chính là một sự khởi đầu, “đánh động” cho những người yêu nghệ thuật thứ bảy rằng kể từ nay, Heineken sẽ cung cấp cho người xem những bộ phim hay, phù hợp, qua câu khẩu hiệu “Cùng Heineken đến với những bộ phim hấp dẫn nhất thế giới”. 20 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 4. Hệ thống phân phối Heineken Bia Heineken có mặt khắp mọi nơi và hãng Heineken NV sở hữu đến 110 nhà máy sản xuất bia tại hơn 60 quốc gia. Tại các quán rượu và bar, Heineken có doanh thu cao thứ nhì trong số các bia lager chỉ sau 9 tháng xuất hiện trên thị trường. Ngoài ra Heineken quyết định bán sản phẩm của mình trong các siêu thị nhằm mở rộng kênh phân phối. Nhưng đáng nói nhất vẫn là mục tiêu tập trung vào xuất khẩu ngay từ lúc khởi đầu vào thế kỷ 19 đã xây dựng thương hiệu này thực sự trở thành một thương hiệu bia toàn cầu sớm nhất. Chiến lược xuất khẩu này được đặt căn bản trên chủ nghĩa cơ hội thật khôn khéo đã dẫn đến sự phát triển ồ ạt; đơn cử là việc Heineken nhanh chóng tràn ngập thị trường Mỹ chỉ ba ngày sau khi luật cấm bán thức uống có cồn được bãi bỏ vào năm 1933. Tuy nhiên, xuất khẩu mới chỉ là giai đoạn đầu. Việc hợp tác và hợp đồng nhượng quyền với các hãng bia địa phương sau đó mới là giai đoạn chính để củng cố và đẩy mạnh việc thâm nhập các thị trường nước ngoài 5. Nội dung chiến lược khác biệt hóa 5.1 Hạ tầng cơ sở Hệ thống quản lý của tập đoàn Heineken được xây dựng theo kiểu phân quyền với mục đích tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng. Các công ty trực thuộc và các ban trong tập đoàn hoạt động theo các cơ cấu riêng biệt, được đặt ra bởi Hội đồng quản trị và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc. Việc quản lý của Heineken NV được điều hành bởi ban điều hành. Heineken có năm điều hành khu vực: Tây Âu, Trung và Đông Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Trung Đông cũng như châu Á-Thái Bình Dương. Mỗi khu vực do một Tổng thống khu vực.. Hai thành viên của Ban chấp hành, năm khu vực Chủ tịch và Giám đốc . Ban chấp hành hỗ trợ phát triển chính sách và đảm bảo sự liên kết và thực hiện các ưu tiên chính và chiến lược toàn tổ chức. Trụ sở tập đoàn Heineken đặt tại Amsterdam. Thành công của Heineken bắt đầu từ chất lượng quốc tế ổn định được sản xuất tại một trong những nhà máy bia hiện đại và tốt nhất thế giới. Tháng 3 năm 21 Bài tập nhóm quản trị chiến lược Lớp: Anh 3_Kế toán_K46 2001, VBL tự hào trở thành nhà sản xuất bia đầu tiên trên thế giới đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 và cũng là nhà sản xuất bia đầu tiên tại Việt Nam được chính thức công nhận bởi Hệ thống Quản lý Chất lượng HACCP. Năm 1992, bia Heineken nổi tiếng thế giới được nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam . Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giới đến với người tiêu dùng rộng rãi hơn. Năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được Công ty Vietnam Brewery Limited (VBL) sản xuất ngay tại Việt Nam . 5.2 Quản trị nhân lực Heineken có hơn 60.000 nhân viên trên toàn cầu; sản xuất và tiêu thụ trên thị trường hơn 8 triệu ly bia Heineken mỗi giờ. Những giám đốc nhân sự của Heineken, không chỉ ở Anh, Hà Lan mà còn ở nhiều nước khác trên thế giới là những nhà chiến lược tài ba, đã góp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Heineken.pdf
Tài liệu liên quan