MỤC LỤC
MỤC LỤC . 2
CHưƠNG I: MỤC ĐÍCH NHIÊN CỨU . 7
1. Mục đích nghiên cứu và lý do lựa chọn đề tài: . 7
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu . 8
3. Kết quả dự kiến: . 9
4. Bố cục của đề án: . 9
CHưƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT . 12
1. Khái niệm, Vai trò của quản trị chiến lược . 12
2. Quá trình quản trị chiến lược . 12
3. Hoạch định chiến lược kinh doanh . 14
3.1. Phân tích môi trường . 14
3.1.1. Môi trường vĩ mô . 14
3.1.2. Môi trường vi mô . 15
3.2 Công ty . 16
3.3 Sản phẩm dịch vụ: . 16
4. Các công cụ nghiên cứu quản trị chiến lược . 16
4. 1 Bản đồ chiến lược . 16
4.2 Mô hình Delta . 17
4.3 Công cụ SWOT . 18
4. 4 Các công cụ khác: . 19
CHưƠNG III: PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
1. Trình tự nghiên cứu . 20
2. Cơ sở lý luận – thực tiễn và phương pháp nghiên cứu . 20
2.1 Thu thập dữ liệu: . 20
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu . 21
CHưƠNG IV: PHÂN TÍCH CHIẾN LưỢC CỦA TẬP ĐOÀN VTC . 23
1. Khái quát về Tập đoàn VTC . 23
1.1 Vị trí của Tập đoàn VTC trong hệ thống truyền thông Việt Nam: . 23
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn VTC . 26
2. Phân tích các nguồn lực của VTC . 28
2.1 Nguồn nhân lực . 28
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật: . 29
2.3. Tiềm lực Tài chính . 30
3. Mục tiêu và sứ mạng của công ty . 31
3.1 Mục tiêu chiến lược dài hạn của Tập đoàn Truyền thông Đa phương tiện VTC
2010 – 2020 . 31
3.2 Xác định các khả năng vượt trội và hoạt động tạo giá trị của công ty . 33
4. Định vị chiến lược của tập đoàn VTC . 34
4.1 Lựa chọn chiến lược: . 34
4.2 Tầm nhìn 2020 . 34
4.3 Mục tiêu chiến lược . 34
5. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty . 35
5.1 Môi trường Vĩ mô. 35
5.2 Môi trường Vi mô. 38
6. Vận dụng các công cụ trong việc phân tích chiến lược cho tập đoàn: . 39
6.1. Mô hình Delta và Bản đồ chiến lược . 39
6.2. Ma trận các yếu tố bên ngoài và bên trong . 43
6.2.1 Ma trận yếu tố bên ngoài . 43
6.2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh . 44
6.2.3 Ma trận SWOT . 45
6.3 Các công cụ khác. (Mô hình cạnh tranh 5 áp lực) . 46
CHưƠNG V: BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ CHIẾN LưỢC CỦA TẬP
ĐOÀN . 51
1 Sự gắn kết giữa sứ mệnh và chiến lược của VTC . 51
2 Tính hiệu quả của chiến lược phát triển của tập đoàn . 51
3 Khó khăn phát sinh . 52
CHưƠNG VI: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHIẾN LưỢC KINH DOANH CHO
TẬP ĐOÀN VTC . 54
1. Tích cực phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của Công ty . 54
2. Cải tiến quy trình và ban hành kế hoạch chiến lược đã được xây dựng tới các
thành viên của Công ty . 55
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4352 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh cho Tập đoàn Truyền thông đa phương tiện VTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc ngoài.
2.1 Thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra hàng ngày trong Công ty, chủ
yếu là quá trình làm việc, tiếp xúc với các đối tác của nhân viên trong Tập đoàn
- Phỏng vấn các lãnh đạo và nhân viên trong công ty (phòng Kinh doanh, Phòng Kế
toán, Phòng Hành chính) để tìm hiểu rõ về đối tượng khách hàng, nhà cung cấp,
các đối tác khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như các
chính sách về nhân sự mà Công ty đang thực hiện. Ngoài ra, có thể phỏng vấn ngay
các kỹ thuật viên của công ty để hiểu được thái độ của họ đối với công ty hiện nay
như thế nào.
- Phỏng vấn đối thủ cạnh tranh: Với cỡ mẫu là 2 (do đề tài đã giới hạn và xác định
chỉ phân tích 2 đối thủ điển hình là FPT và VDC), phương pháp chọn mẫu là
phương pháp thuận tiện – là phương pháp chọn mẫu đơn giản, dựa vào tính dễ tiếp
Khảo sát thực
trạng chiến lược
của VTC qua
mô hình Delta
Project, bản đồ
chiến lược và
Swot
Đánh
giá và
kết
luận
Cơ sở lý thuyết
QTCL và các
công cụ hỗ trợ
thực hiện
nghiên cứu
chiến lược kinh
doanh của
VTC
Bình luận, đánh
giá chiến lược
hiện tại và đề
xuất chiến lược
của VTC qua
mô hình phân
tích đã nghiên
cứu.
Phác thảo
kế hoạch
và lịch
trình thực
hiện chiến
lược kinh
doanh đến
năm 2020
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
21
cận với đối tượng được phỏng vấn). Trong đó, các đối tượng được phỏng vấn chủ
yếu là giám đốc bộ phận và nhân viên quản lý của các Công ty. Cuộc phỏng vấn
được thực hiên trong thời gian từ ngày 01/09/2010 – 15/12/2010 nhằm thu thập
thông tin về hoạt động của các Công ty này (về sản phẩm, hệ thống phân phối, địa
bàn hoạt động,…) cũng như những nhận định của họ về các tác động ảnh hưởng
đến lĩnh vực xây dựng trên địa bàn hiện nay…
- Phỏng vấn khách hàng: Với cỡ mẫu 20 (vẫn được chọn theo phương pháp thuận
tiện), số lượng mẫu được phân phối đều đến những khách hàng đã mua sản phẩm
của công ty Cuộc phỏng vấn được thực hiện trong thời gian từ ngày 15/11/2010 –
15/12/2010 nhằm khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm (chất lượng, giá cả,….)
cũng như các chính sách quan tâm đến khách hàng mà VTC đang áp dụng,…
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Bằng cách ghi nhận từ các nguồn:
- Các báo cáo, tài liệu của Tập đoàn VTC và các đối thủ cạnh tranh của công ty. Các
phòng ban cung cấp gồm: phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán và
phòng Marketing của Công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2010, báo cáo chi tiết về các
yếu tố có liên quan đến các tỷ số tài chính, như: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn
vốn,…(Phòng Kế toán).
- Các tài liệu về đối tác của công ty, như nhà cung cấp, khách hàng, đơn vị cho
vay,…(Phòng Kinh doanh).
- Tham khảo tài liệu sách báo, giáo trình học tập trước đây cũng như trên mạng
Internet.
2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh các chỉ tiêu đạt được của Công ty với các
chỉ tiêu mà đối thủ cạnh tranh đạt được trong cùng những điều kiện như sau: không
gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và
điều kiện kinh doanh.
Phương pháp quy nạp: Nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi đến kết
luận chung của vấn đề cần phân tích.
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
22
Phương pháp phân tích theo mô hình Delta, Bản đồ chiến lược và Swot: là phương
pháp then chốt trong xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra các điểm mạnh,
điểm yếu bên trong doanh nghiệp cũng như các cơ hội, nguy cơ thuộc môi trường bên
ngoài nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích còn được sử dụng trong các ma trận khác. Các
phương pháp này sẽ được trình bày trong phần Cơ sở lý thuyết của việc xây dựng
chiến lược cho doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
23
CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC CỦA TẬP ĐOÀN VTC
1. Khái quát về Tập đoàn VTC
Tập đoàn Truyền thông Đa phương tiện Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Multimedia Corporation hay Vietnam Television Corporation - VTC) là
doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
Việt Nam.
Tập đoàn Truyền thông đa phương tiện là công ty nhà nước, được hình thành trên
cơ sở tổ chức lại Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc
Bộ Bưu chính, Viễn thông, nay là Bộ Thông tin và Truyền thông; có mô hình tổ chức
quản lý do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định theo quy định của pháp luật.
Tập đoàn hoạt động theo mô hình mẹ con, công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản
xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác; có cơ cấu quản lý theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Hình 7:Cơ cấu tổ chức của VTC
1.1 Vị trí của Tập đoàn VTC trong hệ thống truyền thông Việt Nam:
Đầu tháng 12/2009, VTC đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án chuyển đổi mô hình
tổ chức thành Tập đoàn Truyền thông đa phương tiện VTC trong năm 2010. Trong
Tầm nhìn và Chiến lược đến năm 2020, riêng khối công nghệ và nội dung số đặt ra
chiến lược sẽ khai thác thị trường 10 nước ASEAN và các nước Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản (ASEAN + 3). Với chiến lược này, VTC kỳ vọng sẽ trở thành Nhà
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
24
cung cấp dịch vụ CNTT và nội dung số số 1 ASEAN, tạo đà đưa Việt Nam nằm trong
Top 10 quốc gia trên thế giới về nội dung số.
Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT". Theo đó, đến năm
2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10%; tốc độ tăng trưởng doanh
thu hằng năm đạt gấp 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP trở lên. Đề án này được xây
dựng trên các cơ sở về nguồn nhân lực CNTT, công nghiệp CNTT, hạ tầng viễn thông
băng rộng, phổ cập tin học, ứng dụng CNTT, xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị
trường CNTT-TT. VTC đã phát triển một cách ngoạn mục, chỉ tiêu tăng trưởng năm
sau gấp ba lần năm trước. Năm 2006 – năm đầu tiên tham gia thị trường dịch vụ nội
dung số với dịch vụ chủ đạo là dịch vụ gia tăng cho mạng di động, VTC đạt doanh thu
100 tỷ đồng. Năm 2007 khi bắt đầu đưa thêm dịch vụ game online vào khai thác,
doanh thu tăng lên 300 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1.000 tỷ đồng, năm 2009 doanh thu đã
tăng lên 3.000 tỷ đồng. Từ năm 2009, VTC đã chuẩn bị phát triển thị trường ở nước
ngoài. Chỉ trong một thời gian ngắn, VTC đã hiện diện ở 5 trong số 13 quốc gia
ASEAN + 3.
VTC sẽ trở thành Tập đoàn Truyền thông Đa phương tiện với mũi chủ công là
công nghiệp phần mềm và nội dung số, thông tin và truyền thông, từng bước vươn ra
thị trường quốc tế".
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
25
“Dấu chân” của Tập đoàn trên bản đồ Việt Nam và Thế giới
Hình 8: Bản đồ địa chỉ VTC (1)
Văn phòng VTC Online tại Hà Nội
(Thành lập tháng 5/2008)
Địa chỉ: Tòa nhà VTC3, 14 Tam Trinh,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
ĐT: 04-39877985 Fax: 04-39877984
Văn phòng VTC Online tại Vinh – Trụ sở chính (Thành lập tháng
4/2008)
Địa chỉ: Km2, khối Yên Sơn, Đại lộ
Lênin, phường Hà Huy Tập, Thành
phố Vinh, Nghệ An.
ĐT: 0383 588407 Fax: 0383-588406
Văn phòng VTC Online tại TP. Đà
Nẵng (Thành lập tháng 4/2010)
Địa chỉ: 57 Nguyễn Hữu Thọ, Phường
Hòa Thuận Tây, Quận Hải Châu, Đà
Nẵng.
ĐT: 05-113614768 Fax: 05-113614758
Văn phòng VTC Online tại Cần
Thơ (Thành lập tháng
10/2009)
Địa chỉ: 119 Xô Viết Nghệ Tĩnh,
Quận Ninh Kiều, Cần Thơ.
ĐT:0710-7308406
Fax: 0710-7308406
Văn phòng VTC Online tại TP.Hồ Chí
Minh(Thành lập tháng 10/2008)
Địa chỉ: Lầu 2, nhà thi đấu Quân khu 7,
202 Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận
Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh.
ĐT: 08-38462853 Fax: 08-38444640
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
26
Hình 9: Bản đồ địa chỉ VTC (2)
Nhìn vào bản đồ trên ta có thể thấy thị trường hoạt động chính của VTC online chủ
yếu được đặt ở khu vực Đông Nam Á. Những yếu tố thuận lợi từ thể chế chính sách
mới của Đảng và nhà nước, cùng với đà thành công của các doanh nghiệp Việt Nam
đàu tư ra nước ngoài đã giúp VTC có những bước đi táo bạo trong việc đầu tư sản
phẩm giải trí trực tuyến ra nước ngoài.
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn VTC
Các sản phẩm chính của Tập đoàn:
- Truyền hình kỹ thuật số
- Báo, tạp chí kỹ thuật số
- Sản phẩm giải trí kỹ thuật số: Game online
- Dịch vụ online: Ngân hàng điện tử, chợ điện tử
VTC Online
USA (T5/2010)
VTC Online
Laos (T3/2010)
VTC Online China
(T4/2010)
VTC Online
Russia (T5/2010)
VTC Online
Korea (T7/2009)
VTC Online
Japan (T5/2010)
VTC Online Indonesia
(T2/2010)
VTC Online
Cambodia
(T10/2009)
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
27
Kết quả sản xuất kinh doanh của VTC năm 2006 2008
Đvt : Triệu đồng
STT Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Giá trị sản lượng 110.037,5 260.083,5 928.691,9
2 Tổng doanh thu 370.660 370.711,8 3800.843,2
3 Tổng chi phí 290.993 360.891,8 837.779,2
4 Lợi nhuận gộp 6.067 8.200 11.064
5 Nộp ngân sách nhà nước 1.102 2.100 2.500
6 Lợi nhuận sau thuế 5.505 16.100 38.140
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của VTC năm 2006 2008
(Nguồn : Báo cáo tài chính VTC)
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ trong vòng 3 năm mọi chỉ tiêu kinh tế của VTC
đã có những bước đột phá mạnh mẽ. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có được những
thành tựu lớn lao nhất là trong bối cảnh 3 năm qua có nhiều biến động mạnh ảnh
hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và các nước trong khu vực nói chung
như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á vẫn còn tác động không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam, ngoài ra một số ảnh hưởng từ dịch SARR, dịch cúm gia cầm ở
các nước trong khu vực cũng như chỉ số giá tiêu dùng ngày càng cao, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là các hoạt động xây dựng cơ sở hạ
tầng và triển khai dịch vụ trực tuyến. Tình hình chung của ngành CNTT trong thời
gian này là rất nhiều dự án được triển khai và đi vào hoạt động nên sức cạnh tranh
càng trở nên sôi động nhưng công ty vẫn đứng vững thậm chí có những thành công
vượt bậc chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty hết sức nhanh nhạy đã có những chính
sách rất hợp lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Về lợi nhuận, lợi nhuận VTC năm sau cao hơn năm trước, thậm chí năm 2008 là
bước nhảy vọt về mặt lợi nhuận. điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
28
doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tốt. Lợi nhuận qua các năm không
những tăng lên rất nhiều mà còn vượt mức với kế hoạch đặt ra.
2. Phân tích các nguồn lực của VTC
2.1 Nguồn nhân lực
Hiện nay, công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 12200 người trong đó số
người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 83,9% lao động toàn công ty. Với
đội ngũ cán bộ công nhân viên như trên, công ty có một nguồn nhân lực mạnh và có
một bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn bó với công ty, nhiệt tình công
tác, am hiểu về tình hình thị trường, có kinh nghiệm về mặt hàng kinh doanh. Đây là
điểm mạnh về nhân lực, tạo thế vững mạnh cho sự phát triển của công ty trong tương
lai. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh tế theo cơ chế mới, công ty đã đổi mối tổ chức
và cơ cấu quản lý nhằm có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số lao động 9000 100 10790 100 12200 100
Lao động trực tiếp 7270 80,7 8190 76 8990 74
Lao động gián tiếp 1730 19,3 2600 24 3170 26
Nhân viên quản lý 700 7,8 790 7 9000 7
Bảng 3:Cơ cấu lao động của công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
Hiện nay có 1220 cán bộ công nhân viên.
Trong đó, Nam : 4370 người
Nữ : 7830 người
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
29
Tuổi : Dưới 25 tuổi : 4570 người Từ 25 – 35 tuổi : 3090 người
Từ 35 – 45 tuổi : 3680 người Từ 45 tuổi trở lên : 660 người
Trình độ nghề nghiệp :
Đại học : 7250 người ; Cao đẳng : 4500 người ; Trung cấp :500 người
Do tính chất cơ động của ngành CNTT, và chiến lược phát triển mạng lưới thị
trường, tập đoàn thường tuyển thêm công nhân xây dựng tại các địa phương nên chi
phí tiền lương cho những công nhân này được chi trả thông qua hợp đồng giữa Công
ty với người lao động theo thỏa thuận. Đối với công nhân viên biên chế thường xuyên,
thu nhập hàng tháng được hưởng mức cố định theo quy định của Công ty ngoài ra còn
được hưởng thêm nếu Công ty kinh doanh tốt theo tỷ lệ với thu nhập cụ thể được thể
hiện qua bảng sau đây:
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Máy móc trang thiết bị là yếu tố lao động không thể thiếu trong bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất nào. Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước nhưng VTC đã sớm có
một cơ sở vật chất tốt đáp ứng được nhu cầu hoạt động. Khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố này,công ty đã mạnh dạn đầu tư
cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật.
Biểu tài sản cố định của Tập đoàn VTC năm 2008
Đv: tr.đồng
STT Tên danh mục Nguyên giá
Giá trị còn lại
31/12/2008
Tỷ trọng
1 Nhà cửa vật kiến trúc 4.001.743.95 3.332,180 6%
2 Máy móc thiết bị 36.674.203.13 33.321,830 60%
3 Phương tiện vận tải 19.222.592.2 17.771,620 32%
4 Thiết bị văn phòng 1.868.700 1.110.720 2%
Tổng 55.536,380
Bảng 4:Biểu tài sản cố định của Tập đoàn VTC năm 2008
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
30
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
Nhận xét: Thiết bị máy móc chiếm 60% tổng giá trị tài sản cố định của Công ty
phương tiện vận tải chiếm 32% trong khi thiết bị văn phòng chiếm 2%. Điều này
chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào mua sắm máy móc trang thiết bị của Công ty để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Thiết bị văn phòng chỉ chiếm 2% tổng
giá trị tài sản cố định, như vậy là chưa phù hợp so với vị trí và khối lượng công việc
của Công ty. Trong tương lai Công ty cần chú ý đầu tư vào trang thiết bị văn phòng
nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của Công ty để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3. Tiềm lực Tài chính
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2006-2009
Vốn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mức
(Tỷ đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Mức (Tỷ
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Mức
(Tỷ đ)
Tỷ
trọng
(%)
Mức
(Tỷ đ)
Tỷ
trọng
(%)
Theo nguồn:
1.Ngân sách
32.453 33,4
2
33.541 31,08 34.165 29,13 35360 18,57
2.Vay ngân
hàng
51.860 53,4
1
58.247 53,97 64.873 55,32 129.8
73
68,21
3. Tự có
12.785 13,1
5
16.138 14,95 18.237 15,55 25.14
2
13,22
Tổng
97.098 100,
00
107.926 100,0
0
117.27
5
100,0
0
190.3
5
100,00
Bảng 5:Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2006-2009
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
31
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn của Công ty tăng qua các năm chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao.
Về chỉ tiêu nguồn vốn năm 2009 đạt 120% so với 2008 hay vượt mức 20% ( tương
ứng gần 11.850,94 triệu đồng ). Trong năm này cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi;
vốn của Công ty tăng lên chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này xuất phát
từ lợi nhuận của Công ty năm 2009 cao hơn so với năm 2008 do đó phần lợi nhuận bổ
sung vào vốn chủ sở hữu tăng.
Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh,công ty còn đầu tư vốn để nâng cấp cải tạo mua sắm
trang thiết bị, công nghệ, từng bước chuyể hướng hoạt động kinh doanh với quy mô
lớn hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường, cải tạo nâng cấp kinh
doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hoá của Bộ Nông Nghiệp
3. Mục tiêu và sứ mạng của công ty
3.1 Mục tiêu chiến lƣợc dài hạn của Tập đoàn Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC
2010 – 2020
Là Tập đoàn thí điểm trong lĩnh vực CNTT phát triển mạnh lĩnh vực truyền thông,
cung cấp đa dịch vụ trên mạng truyền hình, mạng viễn thông và mạng internet, đưa
VTC thành thương hiệu có uy tín lớn trong lĩnh vực truyền thông ở trong nước và quốc
tế, chuẩn bị cho hội nhập quốc tế khi Việt Nam ra nhập WTO.
Phát triển mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T để tiến đến
phủ sóng trên phạm vi toàn quốc. Mở rộng diện phủ sóng quảng bá analog trên kênh
VTC1 ở một số trung tâm dân cư như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Cần Thơ… để tạo điều kiện phục vụ rộng rãi người dân có thu nhập thấp chưa có điều
kiện sở hữu đầu thu truyền hình kỹ thuật số. Mở rộng, nâng cấp mạng truyền hình số
mặt đất theo hướng tích hợp tính năng phát sóng truyền hình di động cho thiết bị cầm
tay theo tiêu chuẩn DVB-H, đồng thời đáp ứng được nhu cầu cung cấp các dịch vụ
hiện đại như: truyền hình độ phân dải cao (HDTV), truyền hình tương tác và các dịch
vụ gia tăng trên truyền hình như dịch vụ truyền số liệu, thông tin trợ giúp điện tử…
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
32
Đẩy mạnh công nghiệp nội dung trên cơ sở phối hợp ưu thế của các phương tiện
truyền thông, bao gồm báo hình, báo viết, báo điện tử. Phát triển các kênh truyền hình
tiếng Việt trên cơ sở tự sản xuất, hợp tác, liên kết... Ra đời thêm các kênh VTC3 (thể
thao), VTC4 (thời trang, mua sắm) và VTC5 (công nghệ thông tin và truyền thông).
Sau đó sẽ phát thêm các kênh chuyên đề khác.
Ngoài ra, VTC sẽ đẩy mạnh việc xây dựng nội dung thông tin phong phú, đa dạng
cho dịch vụ truyền hình di động, phát triển các dịch vụ giải trí giá trị gia tăng trên
truyền hình và trên mạng viễn thông, phát triển các dịch vụ mua bán từ xa trên truyền
hình, trên internet, và trên điện thoại di động…
Tiến hành mở rộng và nâng cao chất lượng truyền hình Internet vừa phục vụ nhiệm
vụ thông tin đối ngoại vừa từng bước tiến tới tạo nguồn thu từ các dịch vụ gia tăng
khác. Triển khai các server phân tán ở một số khu vực trên thế giới, tập trung cộng
đồng người Việt Nam sinh sống để đảm bảo chất lượng truyền hình Internet khi truy
cập ở nước ngoài. Thiết lập mạng Internet băng thông rộng trên cở sở sử dụng công
nghệ mới. Đặc biệt chú trọng khai thác tính năng kỹ thuật của công nghệ truy cập băng
thông rộng không dây WIMAX. Từ thử nghiệm tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh sẽ mở
rộng phủ sóng tạo nên mạng vô tuyến băng rộng không dây trên toàn quốc. Về nguyên
tắc VTC được thủ tướng chấp thuận cho thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet
băng thông rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương tiện (truyền hình, phát thanh,
thoại…).
Phát triển đa dịch vụ trên cơ sở hội tụ công nghệ truyền hình, viễn thông và công
nghệ thông tin theo các hướng sau:
Thực hiện các dịch vụ công ích phục vụ thông tin tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Phát triển đồng thời dịch vụ truyền hình quảng bá, dịch vụ truyền hình có quản lý
thuê bao và dịch vụ quảng cáo trên truyền hình. Phát triển dịch vụ truyền hình trên
điện thoại di động (Mobile-TV), dịch vụ truyền hình độ phân giải cao (HDTV). Phát
triển các dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng, các dịch vụ ứng dụng trên mạng
Internet, chú trọng các ứng dụng truy cập băng rộng không dây WiMAX để cung cấp
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
33
đa dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ trực tuyến như truyền hình, thoại… Phát triển dịch
vụ game trực tuyến, các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình và trên mạng viễn
thông.
Truyền hình cầm tay hay truyền hình di động VTC đã chuẩn bị từ hơn hai năm qua.
Khi thành công trong việc phát triển truyền hình số mặt đất, VTC đã triển khai truyền
hình di động để đáp ứng nhu cầu của người dân có thể xem được truyền hình trong khi
di chuyển như trên đường đi làm, chờ tàu xe, trên đường đi công tác…
Tóm lại, mục tiêu dài hạn của tâp đoàn VTC là trở thành tổ chức dẫn đầu về truyền
thông và công nghệ kỹ thuật số tại Việt Nam.
3.2 Xác định các khả năng vƣợt trội và hoạt động tạo giá trị của công ty
Đi tắt đón đầu nhưng phải chính xác và hiệu quả” chính là phương châm phát triển
của Tổng công ty VTC. Thực tế đã chứng minh cho sự thành công của chiến lược này
khi VTC luôn là đơn vị đi đầu trong sự phát triển công nghệ cũng như những dịch vụ
kinh doanh đa dạng mới mẻ tại Việt Nam. .
Nhân sự trẻ với đội ngũ nhân sự ở độ tuổi 20-35 chiếm 80% cho thấy độ năng
động - một trong những ưu thế của VTC vì công ty hoạt động trong môi trường luôn
thay đổi như CNTT và truyền thông. Ngoài ra, việc liên kết giữa các VTC và các
trường đại học về CNTT và TT đã được chú trọng. Hầu hết các sinh viên trong lĩnh
vực đều có cơ hội làm việc và học tập tại VTC qua các triển lãm, hội chợ việc làm.
Kết hợp giữa giáo dục và doanh nghiệp là xu hướng phát triển bền vững trên thế giới
đã được VTC áp dụng và áp dụng thành công tại Việt Nam.
Cũng trong lĩnh vực giáo dục, VTC chủ động phát triển các dịch vụ giáo dục trực
tuyến, thậm chí các dịch vụ giải trí trực tuyến (gameonline) cũng được lồng các kiến
thức văn hoá xã hội Việt Nam. Đây là điểm mới chưa doanh nghiệp CNTT nào tiến
hành.
Các sản phẩm của VTC gồm có: “Băng thông rộng, Hội tụ giữa Viễn thông,
Truyền hình và Internet; Hội tụ giữa cố định và di động”, “Quản lý dịch vụ, chăm sóc
khách hàng và quản lý hệ thống”, “Truyền thông qua cáp quang/quang tử/ quang điện
tử”, “Trò chơi điện tử, giải trí kỹ thuật số và đa phương tiện”, “Truyền hình và số
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
34
hóa”, “Phần mềm ứng dụng cho DN”, “Web 2.0 và mạng xã hội”, “Thương mại điện
tử”, “An ninh cho mạng Internet”,… được phát triển đồng đều giữa cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và phần mềm. Các sản phẩm của Tập đoàn đều là các sản phẩm chất lượng, có uy
tín tại thị trường trong nước. Đặc biệt, thay vì nhập khẩu công nghệ phần mềm từ nước
ngoài, tập đoàn chủ trương “nội địa” hoá các công nghệ này, và đưa các sản phẩm Việt
Nam ra nước ngoài. Đây là điểm khác biệt và là ưu thế giữa VTC và các công ty
CNTT khác.
4. Định vị chiến lƣợc của tập đoàn VTC
4.1 Lựa chọn chiến lƣợc:
Là doanh nghiệp có mũi nhọn tập trung vào công nghiệp phần mềm nội dung số,
thông tin và truyền thông, VTC có nhiệm vụ đa dạng đa sản phẩm, nhưng lại chưa có
chiến lược thống nhất. Điều đó làm các sản phẩm giảm tính độc đáo, sức cạnh tranh
trên thị trường.
- Các lựa chọn mà VTC đang hướng tới:
- Tập trung vào nội dung số và thanh toán cho xã hội số
- Một nội dung, nhiều kênh dùng, đa ngôn ngữ
- Trí thức Nhật – Hàn, nguồn lực Trung Quốc, Thị trường Asean
- Hiệu quả từ Quy mô
Toàn cầu hoá, công dân thế giới
4.2 Tầm nhìn 2020
- Cung cấp nội dung số và cuộc sống số
- Trở thành nhà cung cấp dịch vụ CNTT và nội dung số 1 Asean
4.3 Mục tiêu chiến lƣợc
- Xây dựng 10 triệu ngôi nhà số tại Việt Nam
- 1000 Triệu phú đô la/ 10.000 nhân viên
- Đưa việt nam lọt top 10 quốc gia trên thế giới về nội dung số
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
35
Các điểm mốc :
2006 100 tỷ
2007 300 tỷ
2008 1000 tỷ
2009 3000 tỷ
2010 9000 tỷ
2012 $1 tỷ
2015 >$2 tỷ
Bảng 6: Các điểm mốc
(Nguồn: Profile VTC)
5. Phân tích môi trƣờng kinh doanh của công ty
5.1 Môi trƣờng Vĩ mô
Công nghệ
Xã hội - Dân số
Đ
Quốc tế
Năng lực
của người
cung cấp
Sự ganh đua của các
công ty hiện có
Năng lực
của
khách
hàng
mua
Nguy cơ cạnh tranh
của sản phẩm thay
thế
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Chính trị - pháp luật
Kinh tế
Nguyễn Minh Tuấn – Lớp MBA – EV3 – HN
36
Hình 10: Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường vĩ mô
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Malaysia)
Các yếu tố kinh tế
Viễn thông Việt Nam đã hội nhập quốc tế về công nghệ, dịch vụ và mô hình kinh
doanh từ khá sớm. Về thị trường, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu
lực từ năm 2001 cho phép Mỹ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam nhưng
thực tế chủ yếu vẫn chỉ có cạnh tranh trong nước. Tuy nhiên thời điểm Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày
7/11/2006, thị trường viễn thông Việt Nam đã là một thị trường có tính cạnh tranh cao
trong hầu hết các loại hình dịch vụ.
Báo cáo chung cho thấy, các doanh nghiệp Viễn thông và Công nghệ Thông tin đã
đạt mức tăng trưởng ngoạn mục, gần gấp 3 lần chỉ số GDP của Việt Nam năm 2010
(dự kiến sẽ đạt khoảng hơn 6,5%). (Nguồn Báo Dân trí)
Theo một thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến nay, đã có 18,96% dân
số Việt Nam sử dụng Internet. 100% các doanh nghiệp lớn, Tổng công ty, 98% trường
phổ thông trung học, 50% trường trung học cơ sở đã kết nối Internet.Tốc độ phát triển
CNTT bình quân hằng năm đạt 25-30%; doanh thu toàn ngành năm 2008 gần 5 tỷ
USD, trong đó công nghệ phần mềm chiếm 950 triệu USD (Số liệu Bộ TT và TT).
Môi trường CNTT và truyền thông là một lĩnh vực mới phát triển đầy tiềm năng đối
với các công ty công nghệ nói chung và VTC nói riêng. Việc phát triển công nghệ cao
được coi là mũi nhọn của nền công nghiệp Việt, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức
đối với VTC.
Yếu tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật bao gồm các h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích chiến lược kinh doanh cho Tập đoàn Truyền thông đa phương tiện VTC.pdf