1 Lời mở đầu. 3
2 Phần I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT. 1
1) Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica. 1
1.1. Sơ lược về công ty. 1
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1
1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty. 3
2) Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty. 6
2.1. Tổng quan về thị trường . 6
2.2. Các đối thủ cạnh tranh. 7
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước . 7
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài. 9
2.3. Tác động của môi trường. 9
2.3.1. Tác động của môi trường ngành. 9
2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô . 12
2.4. Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty. 14
2.4.1. Phân tích mô hình SWOT. 14
2.4.2. Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty . 15
3 Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam. 16
1) Tình hình về quản trị sản xuát và tác nghiệp. 16
1.1. Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica. 16
1.2. Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty. 16
1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu. 17
1.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu . 17
1.2.3. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu. 18
1.3. Hoạch định về nhu cầu máy móc, thiết bị của công ty. 18
2) Tình hình hoạt động quản trị nhân lực. 21
2.1. Chính sách tuyển dụng. 21
2.2. Chính sách đào tạo và phát triển. 21
2.3. Chính sách lương thưởng và đãi ngộ. 22
3) quản trị marketing . 23
3.1. Thị trường mục tiêu. 23
3.2. Chiến lược định vị sản phẩm. 25
3.3. Chính sách marketing-mix. 26
47 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 2100 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược quản trị kinh doanh của công ty CP Bibica, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó sự thay đổi rất nhiều, cùng với lối sống ngày càng
cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm hơn đến những tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực
phẩm. Người tiêu dung Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khỏe, đến
các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “ hàm lượng chất béo thấp” hoặc
“hàm lượng cholesterol thấp”.
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
13
Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý với các nhà sản
xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu về thực phẩm
chế biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.
Dân số, lao động:
Hiện tại dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 90 triệu người.
Mặc dù dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả
nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn có ảnh hưởng quan trọng đến thói quen
tiêu dung trong nhiều năm tới. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu
dung mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể cả việc nhân đôi lực lượng lao
động, nhân đôi số lượng người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ: kiểu hộ gia đình
nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữa việc tiêu dung sản phẩm bánh kẹo.
Tình hình chính trị- pháp luật
Đối với mặt hàng bánh kẹo Chính phủ đã có Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm; Luật bản quyền sở hữu công nghiệp; quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo
vệ quyền lợi của người tiên dùng và của các công ty sản xuất chân chính. Nhưng việc
quản lý và thi hình của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn
còn lưu thong một lượng không nhỏ hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác,
hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng
Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức cho doanh nghiệp trong việc xây dựng
hình ảnh và thương hiệu của mình.
2.3.2.3. Khoa học- công nghệ
Tại Việt Nam, tình trạng công nghệ sản xuất bánh kẹo còn hết sức lạc hậu, chưa
được đầu tư, đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị mang tính hiện đại do đó chất lượng
sản phẩm không đồng đều. Các dòng sản phẩm còn đơn thuần, chưa đa dạng. Tuy
nhiên công ty Bibica lại nhận được sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về công nghệ sản
xuất bánh kẹo, với các dây truyền sản xuất hiện đại. Điều này giúp cho công ty có thể
hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm.
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
14
2.3.2.4. Môi trường tự nhiên.
Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam
giáp với nhiều nước như Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Campuchia và biển Đông.
Nhờ vị trí thuận lợi của Việt nam, công ty Bibica dễ dàng thông thương với các đối tác
trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng đường bộ, đường
thủy và đường hàng không. Tuy nhiên khoảng cách Nam- Bắc khá lớn nên ban đầu khi
mới thành lập các chi nhanh ở miền Bắc việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị
trường miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm.
2.4. Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty
2.4.1. Phân tích mô hình SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS)
- Nguồn lực tài chính và nhân sự mạnh
- Công nghệ hiện đại với dây chuyền sản
xuất đạt chuẩn quốc tế
- Thương hiệu Bibica luôn nhận được
người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn
đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất
lượng cao nhiều năm liền.
- Thương hiệu Bibica được chọn là
thương hiệu mạnh trong top 100 thương
hiệu mạnh tại Việt Nam.
- Bibica là đơn vị duy nhất được chọn
làm đối tác với viện Dinh Dưỡng Việt
Nam nên sản phẩm công ty tạo được uy
tín cho người tiêu dùng.
- Sản phẩm Hura có chất lượng cao, bao
bì đẹp, đa dạng chủng loại.
- Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.
- Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp.
ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
- Sản phẩm chính của công ty là
mặt hàng nhu cầu yếu phẩm nên
sức mua luôn biến động, dễ có sản
phẩm thay thế.
- Hoạt động chiêu thị không hiệu
quả
- Thương hiệu bánh bông lan kem
Hura chưa được nhận biết nhiều.
- Hệ thống nhận diện kém
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
15
CƠ HỘI ( OPPORTUNITES)
- Sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về
công nghệ, tính chuyên nghiệp trong
bán hàng, tiếp thị và quản lý sản phẩm
và quản lý tài chính.
- Sự hỗ trợ từ chính phủ với chương trình
“ Người Việt dùng hàng Việt”
- Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng
tăng
THÁCH THỨC (THREATS)
- Đa phần nguyên liệu đầu vào
được nhập khẩu nên khi tỷ giá
biến động sẽ ảnh hưởng đến giá
thành.
- Hệ thống máy móc công nghệ đều
nhập khẩu từ nước ngoài nên phải
gánh chịu rủi ro về tỷ giá khá lơn.
- Cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
cùng loại và sản phẩm thay thế
như trái cây, nước uống trái cây.
- Yêu cầu ngày càng gắt gao của
người tiêu dùng về tính an toàn,
có lợi cho sức khỏe khi sử dụng
sản phẩm
2.4.2. Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty
Phát triển chiến lược marketing;
Phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm;
Bibica mở rộng thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
công nghệ, có khả năng tư vấn, định hướng chiến lược, tư vẫn quản trị điều
hành, tư vấn quản trị tài chính, tư vẫn các cơ hội, các dự án đầu tư mới.
Tập trung phát triển thực phẩm dinh dưỡng gồm: thực phẩm bổ sung vi chất và
thực phẩm chức năng trở thành sản phẩm chiến lược của Bibica, nâng tỷ trọng
doanh thu của nhóm sản phẩm dinh dưỡng, vì đây chính là điểm mạnh ưu thế
của Bibica.
Củng cố và phát triển hệ thống phân phối công ty:
- Thị phần nội địa Bibica: mỗi năm cần tăng 3- 5% thị phần bánh kẹo so với năm
trước.
- Phát triển điểm bán lẻ: hiện nay 10% trên tổng số điểm bán lẻ có bán sản phẩm
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
16
Mở rộng quy mô và phạm vi các kênh phân phối, phát triển thị trường tới
những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và phân phối. Phát triển thị
trường xuất khẩu:Thị trường: Philippines , Bangladesh, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Lào, các nước Trung Đông
Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam
1) Tình hình về quản trị sản xuất và tác nghiệp
1.1. Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica
Các dây chuyền công nghệ của công ty có trình độ tự động hóa cao, phần thủ
công chủ yếu tập trung ở công đoạn bao gói. Hệ thống nhà xưởng khá rộng, đảm bảo
cho các dây chuyền bố trí theo hình thức dòng chảy. Như vậy, có thể nói công ty đã bố
trí một cách khá hợp lý vị trí của các dây chuyền nên có thể giảm thiểu thời gian sản
xuất ra một sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
1.2. Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Bibica Việt Nam
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
17
1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu
- Các loại nguyên vật liệu chính có nguồn cung cấp trong nước, nhà cung cấp ổn
định nhiều năm liền, công ty có hợp đồng cung cấp theo năm.
- Các loại nguyên liệu phụ: mua từ các doanh nghiệp trong nước, trên cơ sở nhu
cầu dự kiến cả năm.
- Bao bì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy tín thực hiện in ấn
- Một số loại nguyên liệu nhập khẩu từ các nước Pháp, Singapore.
Bảng danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty
STT Nhà cung cấp Nguyên vật liệu ghi
chú
Nhà cung cấp trong nước
1
1
Cty Đường Biên Hòa Đường RS, RE
2
2
Cty bột mì Bình Đông Bột mì
3
3
Cty TNHH Uni-Resident Việt
Nam
Bột mì
4
4
Cty liên doanh Tapioca Việt
Nam
Tinh bột sắn
5
5
Cty TNHH Thương mại Á
Quân
Sữa bột, phụ gia
6
6
Cty bao bì nhựa Thành Phú Mua nhãn gói bánh, nhãn
gói kẹo, túi bánh, túi kẹo
7
7
Cty SXKD XNK giấy in và bao
bì Liksin
Mua nhãn gói bánh, nhãn
gói kẹo, túi bánh, túi kẹo
Nhà cung cấp nước ngoài
8
8
S.I.M Shortening, bột ca cao,
sữa
9
9
ROBERTET SA Các loại hương liệu
1
01
JJ DEGUSSA Các loại hương liệu
1.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho Bibica, hàng năm công ty ký hợp đồng
nguyên tắc cung ứng làm cơ sở cho các đối tác chuẩn bị nguồn hàng, ổn định giá cả
cung cấp trong năm
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
18
Để tăng tính cạnh tranh phần lớn một loại nguyên liệu, công ty chọn từ khoảng
2 nhà cung cấp, thực hiện chào giá cạnh tranh theo từng lô hàng.
Đối với các loại nguyên liệu chính: do có mối quan hệ mua bán lâu năm nên
nhà cung cấp nắm rõ yêu cầu kỹ thuật của Công ty cho từng loại nguyên liệu và có
lượng hàng dự trữ cho Bibica. Các nhà cung cấp chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh, nên
tiến độ cung cấp nhanh, thời gian vận chuyển không ảnh hưởng và chi phí không cao
Riêng mặt hàng đường: do Công ty có mối quan hệ mật thiết với công ty CP
Đường Biên Hòa nên Công ty đều nắm bắt kịp thời các yếu tố ảnh hưởng về giá
đường, việc cung cấp đường giữa Bibica với công ty CP Đương Biên Hòa theo nguyên
tác giá cả thị trường, ngoài ra còn được giảm chi phí vận chuyển và kho hàng dự trữ do
có vị trí thuận lợi.
Đối với nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập khẩu có số lượng không đủ thì các
đơn vị chịu trách nhiệm nhập khẩu và cung cấp lại Bibica theo giá hợp lý.
1.2.3. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu
Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55 – 60% doanh thu thuần, do đó giá cả
của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của công ty. Từ năm 2003
đến nay do tình hình chung giá các nguyên vật liệu chính: đường, tinh bột sắn, bột mỳ,
bao bì, nhiên liệu....tăng 10 – 40% bắt buộc Công ty phải điều chỉnh giá bán cho phù
hợp nhằm đảm bảo mức lợi nhuận bình quân đối với từng sản phẩm theo kế hoạch
1.3. Hoạch định về công suất máy móc, thiết bị của công ty
Với phương châm đầu tư chiều sâu, công ty đã nhập máy móc từ các nước tiên
tiến trên thế giới. Dây chuyền tuy chưa phải là hiện đại nhất nhưng cũng phần nào đáp
ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Để duy trì hoạt động ổn định của máy móc thiết bị, nhằm cho ra đời nhưng sản
phẩm có chất lượng cao. Công ty hết sức chú ý tới công tác bảo dưỡng sửa chữa máy
móc thiết bị. Chế độ bảo dưỡng, sữa chữa (định kỳ và thường xuyên) được giao cho tổ
sửa chữa trực thuộc phòng kỹ thuật
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
19
Mặc dù công ty có hệ thống máy móc thiết bị khá hiện đại, song do ảnh hưởng
của yếu tố mùa vụ trong sản xuất và kinh doanh bánh kẹo nên vẫn chưa tận dụng hết
công suất của máy móc thiết bị. Hiệu suất sử dụng tính chung cho tát cả các dây
chuyền là 56,8%, trong đó hai dây chuyền Bim chiên và kẹo cao su có hiệu suất cao
nhất cũng chỉ đạt 75% công suất thiết kế. Điều này cho thấy cơ cấu sản phẩm của
Công ty chưa thực sự hợp lý vì chưa tìm ra được những sản phẩm thích hợp với mùa
hè. Những sản phẩm này có thể chỉ là những sản phẩm bình dân, lợi nhuận trên một
đơn vị sản phẩm nhỏ nhưng điều quan trọng có thể tận dụng tối đa công suất thiết kế
của dây chuyền nhằm giảm chi phí kấu hao. Tuy nhiên, điều này cũng có hàm ý Công
ty có thể hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao hơn mà không nhất thiết phải đầu tư mua
sắm thêm máy móc thiết bị mới.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty bao gồm:
- Xí nghiệp bánh có ba dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh biscuit và bánh
mặn
- Xí nghiệp kẹo gồm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng vè kẹo mềm. Trong đó có
dây chuyền sản xuất kẹo Chew và Caramen của Đức hiện đại còn lại là các dây
chuyền có trình độ trung bình và lạc hậu.
Năm 1992 xí nghiệp còn được trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly
khuôn và Jelly cốc. Sau đây là một số thống kê về máy móc thiết bị kỹ thuật của công
ty.
Bảng: Thống kê năng lực sản xuất của máy móc thiết bị
STT
Tên thiết bị
Công suất
(tấn/năm)
Trình độ trang bị
1 Dây chuyền sản xuất bánh biscuit 1600 Thiết bị mới, cơ giới
hóa, tự động hóa
2 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
(Italy)
2300 Thiết bị mới, cơ giới
hóa, tự động hóa
3 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 150 Cơ giới hóa và thủ
công
4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới hóa, tự động
hóa
5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm chất
lượng cao
1200 Cơ giới hóa, một
phần tự động hóa
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
20
6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác 6700 Cơ giới hóa, tự động
hóa
7 Dây chuyền sản xuất keojCaramen
(Đức)
2500 Thiết bị mới, cơ giới
hóa, tự động hóa
8 Dây chuyền sản xuất Glucoza phục vụ
sản xuất kẹo
1500 Cơ giới hóa
Bảng: Cơ cấu máy móc của công ty Bibica
TT Tên dây
chuyền
Nước sản
xuất
Giá trị
(Tỷ
đồng)
Năm
nhập
Công suất
(tấn/ngày)
Hiệu suất
(%)
Thiết kế Sử dụng
1 Kẹo cứng Ban Lan
6,8
1994 8,0 4,50 56,25
2 Kẹo que Hà Lan 2,7 1997 0,5 0,25 50,00
3 Bim chiên Nhật 7,4 1993 0,8 0,40 50,00
4 Bim nổ Nhật 5,0 1993 0,6 0,24 40,00
5 Kẹo cao su Đức 5,0 1994 1,0 0,75 75,00
6 Socola Hà Lan 6,2 1995 1,0 0,55 55,00
7 Cookies Nhật 9,0 1993 1,5 0,80 53,33
8 IsomaIt Nhật 8,0 1999 1,2 0,50 42,00
9 Bánh tươi Nhật 5,5 1996 0,5 0,30 60,00
Nhìn vào cơ cấu máy móc của công ty, hầu hết dây chuyền còn mới. Tuy nhiên,
dây chuyền sản xuất Bim chiên, Bim nổ, Cookie được nhập vào từ năm 1995 đến nay,
nên hiện nay đã trở thành lạc hậu làm cho sản phẩm này của công ty thiếu một số tính
năng quan trọng. Đặc biệt là sản phẩm truyền thống Bim Bim, gần đây không được
người tiêu dùng ưa thích vì công nghệ phun gia vị làm người tiêu dùng bị bẩn tay khi
ăn và gia vị chỉ đọng lại ở bên ngoài không thấm sâu vào mỗi cánh Bim Bim được.
Trong hướng phát triển tới, công ty sẽ trang bị thêm máy móc phụ, hỗ trợ cho dây
chuyền Bim Bim với công nghệ trộn gia vị, nâng cao tính năng của sản phẩm này
Vào thời điểm những tháng hè, tốc độ tiêu thụ bánh kẹo chậm lại, thời gian
ngừng máy dài, công suất khai thác trung bình khoảng 50% dẫn đến tình trạng khấu
hoa máy móc tính trong giá thành sản phẩm, làm đội gía thành, đây là một nhược điểm
cần khắc phục. Chiến lược sản phẩm của công ty trong thời gian tới phải chú ý đến cơ
cấu các mặt hàng để đảm bảo khai thác tốt công suất của máy móc thiết bị, giảm chi
phí chung, hạ giá thành làm tăng sức mạnh của sản phẩm
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
21
Tóm lại, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện
chiến lược đa dạng hóa và nâng cap chất lượng sản phẩm.
2) Tình hình hoạt động quản trị nhân lực
2.1. Chính sách tuyển dụng
Do nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới, Công ty ưu tiên tuyển dụng và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề đặc biệt là những kỹ sư công nghệ, kỹ sư tự động hóa
và công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ
nhân viên giỏi nghề vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và
phát triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica. Hiện
nay, Bibica đang áp dụng chính sách chuyên sâu trong chính nội bộ TVM. Bibica luôn
chào đón các ứng viên, những người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm
chất đạo đức và lòng say mê công việc.
Công tác tuyển dụng để lua chọn nhân viên và công nhân khá chặt chẽ, đối với
tuyển dụng nhân viên, các ứng viên đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, yêu cầu công
việc và sẽ phải tham gia các vòng thi tuyển phỏng vấn. Đối với tuyển dụng công nhân
lao động, các ứng viên ngoài đáp ứng yêu cầu công việc còn phải nắm kỹ quy định về
vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động.
2.2. Chính sách đào tạo và phát triển
Công ty luôn cung cấp cho nhân viên cơ hội đào tạo, hỗ trợ xây dựng kế hoạch
phát triển cá nhân để giúp nhân viên vừa phát triển nghề nghiệp, vừa đạt được những
mục tiêu cá nhân. Đối với nhân viên là sinh viên mới tốt nghiệp, công ty sẽ giúp bạn
hội nhập với công nghiệp nhanh nhất bằng các khóa đào tạo nhằm bổ sung các kiến
thức thực tiễn, giúp bạn phát huy những tri thức đã tiếp thu tại giảng đường vào các
công việc tại Bibica.
Đối với các nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc, Bibica luôn có các khóa đào
tạo nâng cao để nhân vien có thể tiếp tục phát triển về nghiệp vụ và kỹ năng, tạo nền
tảng để giúp bạn có thể thăng tiến trong nghề nghiệp, năm vững vị trí quan trọng trong
tương lai
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
22
2.3. Chính sách lương thưởng và đãi ngộ
Đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên cạnh tranh và tương xứng với các
đơn vị cùng ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm.
Lương thu nhập bao gồm lương cơ bản và lương loại phụ cấp lương tương ứng
với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động
Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng xứng
đáng kịp thời, công khai và công bằng
Bảng : Số lượng, cán bộ nhân viên và chính sách
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lao động bình quân năm 1.781 1.026 1.764 1.707
Quỹ lương, thưởng thực
hiện (tỷ đồng)
91,26 107,48 124,86 127,62
Bình quân thu nhập
(đồng/người/tháng)
4.742.640 6.145.557 6.883.425 7.217.787
-Trong đólương 3.784.991 3.944.710 4.667.668 5.678.996
-Thưởng và các khu nhập
khác
797.930 1.447.889 1.204.429 1.124.541
Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ và tính chất công việc ( tính đến tháng 12/2014)
Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%)
Trên đại học 4 0.23
Đại học 248 14.56
Cao đẳng 93 5.45
Trung cấp, CNKT nghề 541 31.69
Lao động phổ thông 821 48.01
Lao động trực tiếp sản xuất 665 38.96
Lao động gián tiếp, phục vụ sản xuất 430 25.19
Lao động lực lượng bán hàng toàn quốc 612 33.28
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
23
Trong năm 2013 Công ty tiếp tục áp dụng chính sách lương gắn với hiệu quả
công việc của Cán bộ công nhân viên, cụ thể:
- Đối với Cán bộ quản lý từ cấp trưởng bộ phận trở lên áp dụng trả lương theo
KPI, trong đó KPI chiếm 20%. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, các
đơn vị xây dựng 5 chỉ tiêu KPI, hàng tháng ban Tổng giám đốc trực tiếp đánh
giá KPI của các đơn vị.
- Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất từ cấp trưởng ca sản xuất trở xuống
áp dụng chính sách lương theo đơn giá sản phẩm. Lương sản phẩm sẽ được tính
theo chuyên/ phân xưởng trên cơ sở sản lượng sản xuất và đơn giá sản phẩm
công ty đã ban hành.
Công ty đã ban hành chính sách lương thưởng năm 2013 số 00147/TB- TGĐ
ngày 30/01/2013:
- Thưởng cá nhân: thưởng quí, thưởng cán bộ quản lí, thưởng tháng 13, lương
hoàn thành kế hoạch năm. Cơ sở xét thưởng là kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty và kết quả đánh giá cá nhân, đối với cán bộ quản lý theo KPI, các nhân
viên còn lại đánh giá theo 5 tiêu chí.
- Thưởng tập thể: Đưa ra mức thưởng, căn cứ các tiêu chí đánh giá để các đơn vị
tự phấn đấu gồm: chấp hành nội qui, thực hiện ISO, 5S và các kiến nghị đề xuất
tiết kiệm, hợp lý hóa sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý.
3) quản trị marketing
3.1. Thị trường mục tiêu
Thị trường trong nước chủ yếu tập trung tại thị trường có mật độ dân số động
và nhu cầu chỉ tiêu mức khá trở lên, các sản phẩm hiện nay có những sản phẩm thường
xuyên cung cấp như bánh Bông lan, Biscuits and cookest, keọ các loại, bột ngũ cốc
dinh dưỡng, nhưng vẫn có những sản phẩm chỉ tập trung sản xuất theo mùa vụ như
bánh trung thu, socola. Đối đầu với các sản phẩm có chu kỳ sản xuất thường xuyên ít
có mức tăng giá đột biến, mặc dù các yếu tố đầu vào tăng giá bởi các yếu tố lạm phát.
Các sản phẩm chủ yếu tập trung tăng nhẹ là những sản phẩm giá thấp và có xu hướng
bão hòa.
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
24
Để thực hiện được chiến lược này, Bibica đã tập trung thị trường, đặc biệt là
tại thị trường TP Hồ Chí Minh, với chính sách giảm giá các mặt hàng vào các dịp
lễ hoặc các thời điểm nhạy cảm đã tác động mạnh đến cầu tiêu dùng, nâng mức sản
lượng tiêu thụ này tăng lên. Bên cạnh đó còn tổ chức các hoạt động gây chú ý của
cộng đồng như tài trợ các chương trình, sự kiện xã hội.
Đặc biệt Bibica còn phát triển hơn việc xây dựng các thị trường mục tiêu
mới. Hiện tại thị trường trong nước vẫn là nguồn cầu chủ yếu của Bibica. Với
mạng lưới chi nhánh có đến 64/64 tỉnh thành đều có quầy giao dịch, các chi nhánh
lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. Hơn 40 000 đaị lý trên toàn
quốc. Với hệ thống phân phối như vậy, Bibica luôn có đươc một phương án tối ưu
khi thâm nhập một thị trường mới.
- Với thị trường nội địa
Cải thiện hệ thống phân phối nhằm nổ lực đưa hàng đến vùng sâu, vùng xa, nơi
mà người dân còn sử dụng bánh kẹo chất lượng kém, hàng giả, hàng nhái của các cơ
sở sản xuất nhỏ lẽ. Công ty Bibica tăng cường truyền thông hướng dẫn và cung cấp
thông tin kịp thời về sản phẩm cho người tiêu dùng biết rằng các phóng sự, phim tự
giới thiệu, kết hợp với trung tâm y tế dự phòng, đài phát thanh của các địa phương...
Nguồn kinh phí sử dụng để xây dựng, mở rộng các chi nhánh phân phối tại các
thị trường mới đó là quỹ hỗ trợ phát triển, ngoài ra còn liên kết với các đại lý tại đây
để hợp đồng phân phối sản phẩm cảu Bibica, các thị trường được mở rộng thêm vào
các huyện lẻ của các tỉnh như: Bến Tre, Kontum, Thanh Hóa, Thái Nguyên...
- Với thị trường ngoài nước:
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tìm bạn hàng nước ngoài, tham gia
hội chợ triễn lãm, cử nhân viên đi tìm hiểu thị trường và tìm đối tác ở nước ngoài. Sử
dụng mạnh mẽ các kênh phân phối của Lotte tại các thị trường châu Á để đưa sản
phẩm vào các thị trường mới như Ấn Độ, Ả Rập. Các sản phẩm tung vào hai thị
trường này chủ yếu là những sản phẩm cao cấp, tăng khả năng cạnh tranh về chất
lượng đối với các đối th nhủ tại các thị trường này. Nhờ thông qua kênh phân phối của
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
25
đối tác chiến lược nên chi phí phân phối được tối thiểu hóa, đồng thời được đảm bảo
chất lượng sản phẩm cũng như thương hiệu sản phẩm.
Với tiềm lực hiện tại và có sự hậu thuẫn của Lotte, Bibica đang trở thành một
đối thủ thách thức cho các doanh nghiệp cùng ngành. Hiện nay danh mục sản phẩm
của Bibica có nhiều chủng loại và tập trung vào các phân khúc thị trường có thu nhập
khá trở lên, bên cạnh đó thị trường hiện tại chưa thật sự khai thác hết nhu cầu cảu
khách hàng cũng như năng lực bán hàng của các chi nhánh, đại lý ủy nhiệm
Với hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả nước và đặc biệt là kênh phân phối
rộng khắp của Lotte trên thế giới, bành trướng thế lực và vị thế, tận dụng tối đa lợi ích
từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp, đây là một điểm mạnh của Lotte so với các đối thủ
cạnh tranh khác cùng ngành. Trong khi phân phối qua các trung gian để đưa sản phẩm
thâm nhập vào các thị trường nước ngoài thì phải bỏ ra những khoản chi phí lớn như:
thuế, chi phí trung gian phân phối...làm tăng thêm gia thành khi đến tay người tiêu
dùng nước ngoài, gây ấn tượng không tốt về giá cả đối với sản phẩm của Bibica.
3.2. Chiến lược định vị sản phẩm
Vào thời điểm bắt đầu sản xuất, các sản phẩm của Bibica hướng đến phục vụ
nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của khách hàng. Nhưng tại thời điểm hiện
nay, nhu cầu con người tăng lên theo đời sống, vấn đề thực phẩm được quan tâm nhiều
hơn, khách hàng lựa chọn những sản phẩm có giá trị chất lượng thay vì số lượng như
trước kia. Bên cạnh đó, thị trường Việt Nam đang phân bố rõ rệt về mặt thu nhập cũng
như mật độ dân cư, trên cơ sở đó cần phải phân hóa lại thị trường sản phẩm hiện tại để
có thể đáp ứng đúng đối tượng và đủ sản phẩm tại thị trường đó.
Dựa trên nhu cầu thực tế đó, BBC đã đưa ra những sản phẩm mạng tính đặc thù
và chiến lược cho riêng mình, trong đó có những sản phẩm truyền thống nhưng được
cải tiến trên cơ sở công thức cũ, những sản phẩm đó chủ yếu là những sản phẩm lâu
đời, có tính chất ít thay đổi đối với người tiêu dùng và đã đi sâu và tiềm thức của nhu
cầu con người như: socola, các loại kẹo giá trị thấp, buscuist and cookest. Những sản
phẩm này chủ yếu phân tán ở các thị trường mới và thị trường cũ nhưng có dấu hiệu
bão hòa.
Công ty cổ phần Bibica Việt Nam
26
Bên cạnh đó, BBC cũng tập trung nghiên cứu những sản phẩm tạo sự khác biệt
so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, việc này các doanh nghiệp trong ngành cũng
đã từng làm và tận dụng khả năng hớt váng của các sản phẩm mới để nâng cao doanh
thu cho doanh nghiệp. BBC đã có sự hợp tác với viện dinh dưỡng Việt Nam để cho ra
đời các sản phẩm chuyên dùng cho các đối tượng của chế độ dinh dưỡng, đây là những
sản phẩm chiếm thì phần nhỏ nhưng chiếm doanh thu lớm bởi tính chất đặc thù và
riêng biệt của nó. Ngoài ra vào các dịp lễ như: lễ tình nhân, trung thu, phụ nữ, tết
BBc cũng tung ra những sản phẩm chỉ phục vụ trong thời gian ngắn diễn ra những
ngày lễ, tạo cảm giác mới mẻ trong sự lựa chọn của khách hàng và khẳng định yếu tố
phục vụ mọi nhu cầu đối với khách hàng. Vì vậy việc phát triển sản phẩm bằng việc
cải tiến hoặc sửa đổi ccs sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu và tang tiêu thụ trên
thị trường hiện tại
Sự khác biệt của Bibica so với các đối thủ cùng ngành: Sản phẩm của Bibica là
sự kết hợp hài hòa giữa kĩ thuật làm bánh truyền thống và những th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_chien_luoc_quan_tri_kinh_doanh_cua_cong_ty.pdf