Đề tài Phân tích chuẩn đoán chiến lược kinh đô miền bắc

• Việt Nam với dân số 86 triệu người, cơ cấu dân số trẻ, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống và thu nhập ngày càng tăng (Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt 1000 USD/năm). Vì vậy, nhu cầu về hàng tiêu dùng đặc biệt là bánh kẹo ngày càng cao. Năm 2009, tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở nước ta là 2kg/người/năm.

• Bánh kẹo là sản phẩm được tiêu dùng quanh năm nhưng thị trường bánh kẹo vẫn mang tính mùa vụ rất cao. Người tiêu dùng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo mạnh nhất vào các dịp như: Trung thu, Tết Nguyên Đán. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và Kinh Đô miền Bắc nói riêng sẽ cần tập trung nguồn lực để sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận lớn nhất vào những dịp này.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chuẩn đoán chiến lược kinh đô miền bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THUYẾT TRÌNH PHÂN TÍCH CHUẨN ĐOÁN CHIẾN LƯỢC KINH ĐÔ MIỀN BẮC NHÓM 2 Nguyễn Phúc Dũng Vương Trí Dũng Đỗ Thị Thu Huyền Nguyễn Thanh Huyền Dương Thị Thu Hương Hồ Thị Xuân Hương Nguyễn Thị Quỳnh Hương GiỚI THIỆU Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc được thành lập năm 2000 bởi các cổ đông sáng lập là thể nhân và Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô. Sau khi đã khẳng định vị trí hàng đầu ở thị trường các tỉnh phía Nam, Kinh Đô xác định thị trường miền Bắc là một thị trường có tiềm năng lớn và đã đầu tư thành lập Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc vào ngày 28/01/2000. KDMB hoat động chính thức từ ngày 1/9/2001. Trụ sở chính là km22-Quốc lộ 5 thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng, KDMB vừa nâng vốn điều lệ lên gần 147,6 tỷ đồng vào cuối năm 2009. Dưới đây là sơ đồ toàn bộ hệ thống Tập Đoàn Kinh Đô: Có thể nói thương hiệu Kinh Đô đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng. Nhằm biểu dương các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có thành tích trong quá trình xây dựng và bảo vệ thương hiệu Việt, Bộ Công Thương tổ chức Chương trình “Tôn vinh thương hiệu uy tín – Sản phẩm chất lượng vàng 2010” trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến người tiêu dùng Việt Nam ở các độ tuổi, các tầng lớp khác nhau về thương hiệu và sản phẩm Việt tại 64 tỉnh thành trong cả nước. Công ty Kinh Đô vinh dự là một trong số 15 doanh nghiệp nhận cúp vàng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ chất lượng Vàng” do người tiêu dùng bình chọn. Bên cạnh đó, ngày 4/4 vừa qua, Kinh Đô vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2009” do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức với sự phối hợp của Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương). Đối với các doanh nghiệp nói chung và Kinh Đô Miền Bắc nói riêng, giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư. Có thể nói, giá trị doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố này là cơ sở để đánh giá một cách có hệ thống về điểm mạnh, điểm yếu của đoanh nghiệp. Và chính thông tin về giá trị doanh nghiệp là cơ sở cho sự đánh giá tổng quát về uy tín kinh doanh, về khả năng tài chính và vị thế tín dụng, từ đó để các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. I. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG 1. CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC DÀI HẠN Tầm nhìn: Những sản phẩm cơ bản tạo nên phong cách sống Sứ mệnh: Kinh Đô luôn trân trọng và quan tâm đến mỗi khách hàng nội bộ và bên ngoài, bằng cách tạo lập một phong cách năng động, đi đầu, chuyên nghiệp, hiệu quả, với môi trường làm việc thân thiện và hữu hiệu nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng, cùng với sự hoàn thiện liên tục những tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong các sản phẩm, hệ thống và nguồn lực của công ty. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, chế biến thực phẩm, bánh cao cấp các loại Sản xuất, gia công các mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng trong nước. Xuất nhập khẩu tổng hợp. Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay. Xúc tiến thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo cho các DN trong, ngoài nước. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Về ngành sản xuất bánh kẹo, thì công ty có các sản phẩm chính: Bánh kẹo cao cấp các loại gồm Bánh mì công nghiệp, bánh Bakery, bánh Snack, bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh trung thu, sản phẩm kẹo đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm... Một số sp chủ đạo là: Aloha AFC Scotti QUẾ Snack Sachi Bánh Xốp Kẹo Nougat bánh trung thu Layer Cakes Vị thế và thị phần: - Vị thế: Công ty CPCBTP Kinh Đô miền Bắc là nhà cung cấp sp bánh kẹo hàng đầu khu vực phía bắc và đứng thứ 2 sau công ty Kinh Đô tính trên toàn thị trường bánh kẹo. - Thị phần: + Năm 2003, chiếm 25% thị phần của khu vực phía bắc + Năm 2009, chiếm 35% thị phần bánh quy cao cấp và bánh trung thu cả nước + Năm 2010, chiếm 30% thị phần toàn miền bắc Định hướng chiến lược dài hạn: Trong dài hạn, Kinh Đô Miền Bắc có những định hướng sau: - Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị cho các cổ đông, giữ vững thị phần và nâng cao lợi thế cạnh tranh. - Duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định bằng việc củng cố vững chắc vị thế dẫn đầu ngành bánh kẹo tại thị trường miền Bắc. - Mở rộng hệ thống phân phối và đầu tư phát triển thị trường xuất khẩu. - Đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, củng cố vững chắc vị trí dẫn đầu đối với các dòng sản phẩm chủ lực như: bánh mì, bánh bông lan, bánh trung thu, Cookies & Crackers… - Tăng cường công tác quản lý giá thành, tiết giảm chi phí sản xuất, khai thác tối đa các cơ hội bán hàng để tăng thị phần, đạt mục tiêu doanh thu và lợi nhuận của công ty. Với định hướng chiến lược dài hạn của KDMB sẽ góp phần vào sự phát triển chung theo định hướng chiến lược của toàn hệ thống KD Tình hình sản xuất: Năm 2009 là năm thành công của KDMB. Năm 2009, doanh thu đạt 767,7 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 88,3 tỷ đồng tăng 13,16 % so với năm 2008 (chia cổ tức cho cổ đông với tỷ lệ 24% bằng tiền mặt và 20% cổ phiếu thưởng) Dự kiến năm 2010, doanh thu đạt khoảng 844 tỷ đồng(tăng 10% so với năm 2009) và lợi nhuận sau thuế là 103 tỷ đồng(tăng khoảng 15% so với năm 2009), dự kiến trả cổ tức bằng tiền mặt 24% trên mệnh giá cổ phần. Quy trình sản xuất: Bao gồm các khâu: bảo quản nguyên liệu®sơ chế nguyên liệu®chế biến sp®đóng gói®bảo quản tại kho Kiểm tra chất lượng sp được thực hiện ở tất cả các khâu và hiện công ty đang áp dụng hệ thống quản lý và kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001:2008 và HACCP. Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Kinh Đô miền Bắc hiện đang được thực hiện tại tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ bảo quản nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến đến đóng gói sản phẩm và bảo quản sản phẩm tại kho. Tất cả các hoạt động sản xuất bánh kẹo của Công ty đều được cụ thể hoá thành các quy trình sản xuất, trình bày bằng văn bản và lưu đồ, trong đó trình bày chi tiết các bước công việc, người chịu trách nhiệm thực hiện và người chịu trách nhiệm kiểm tra. Đối với từng bước công việc trong quy trình đều có các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cụ thể. Tất cả các công nhân vận hành dây chuyền của Công ty đều được đào tạo cơ bản và phải nắm vững quy trình sản xuất cũng như bước công việc mà họ phải đảm nhiệm. Đối với từng nút kiểm soát của quy trình, ngoài người trực tiếp thực hiện kiểm tra, còn có một người khác giám sát tính tuân thủ quy trình của người thực hiện. Trình độ công nghệ: Công ty có một danh mục máy móc và thiết bị đa dạng. Đặc điểm nổi bật của hệ thống này là đồng bộ, khép kín và ứng dụng những tiến bộ của CNTT ®có nhiều ưu điểm vượt trội so với các DN trong ngành. Chi phí sản xuất: - Mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sp ở mức rất thấp do đó chi phí sản xuất thấp và có tính cạnh tranh cao so với các đơn vị cùng ngành. - Chi phí sx gồm: chi phí về giá vốn hàng bán+chi phí bán hàng+chi phí quản lí DN - Công ty luôn có những biện pháp quản lý chi phí hiệu quả, và việc kiểm soát chi phí được thực hiện hàng tháng trên cơ sở các bản báo cáo kế toán quản trị do bộ phận kế toán cung cấp. Quản lý chi phí được tiến hành hợp lý: + Chi phí quản lý/doanh thu thuần ổn định ở mức 10,4 % + Chi phí bán hàng/doanh thu thuần ổn định ở mức 3,7% + Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của KDMB cao hơn 4-5% và tỷ lệ chi phí hoạt động/ doanh thu thấp hơn 6-7% các đơn vị cùng ngành. Về nguồn nhân lực: Kinh Đô miền Bắc có độ ngũ người lao động đông đảo. Công ty luôn xây dựng kế hoạch, chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp người lao động nâng cao hiệu quả làm việc một cách tối đa. Chính sách lương, thưởng: Công ty đang xây dựng chính sách cho nhân viên được sở hữu cổ phần Kinh Đô miền Bắc trả dần bằng thu nhập hàng tháng khi phát hành cổ phiếu mới, giá bán cho nhân viên sẽ được ưu đãi so với mức giá thị trường. Kinh Đô miền Bắc cũng có chính sách thưởng cho nhân viên vào những ngày lễ Tết trong năm như Ngày quốc tế lao động 1 - 5, Quốc khánh 2 - 9; thưởng cho nhân viên có thành tích trong học tập đào tạo, làm việc tốt hoặc có sáng kiến kỹ thuật đều được thưởng xứng đáng. Bảo hiểm và phúc lợi khác : Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động được Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Hàng năm Kinh Đô miền Bắc đều tổ chức cho toàn thể nhân viên đi nghỉ mát với chi phí do Công ty tài trợ toàn bộ, Công ty cũng tổ chức các buổi họp mặt các gia đình để khen thưởng con em CB.CNV có thành tích học tập xuất sắc. Phân tích các nội dung về tài chính: - KDMB có tình hình tài chính lành mạnh - Năm 2009, cơ cấu nợ/tổng tài sản của công ty là 65%, nợ ngắn hạn chiếm tới 93% trong cơ cấu nợ, và nợ dài hạn chỉ chiếm 7% trong cơ cấu nợ do KDMB tự tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn bằng vốn tự có của mình. - Trong cơ cấu tài chính, các khoản đầu tư tài chính chiếm 24,8% tổng tài sản, chủ yếu tập trung đầu tư dài hạn vào các công ty liên doanh liên kết hỗ trợ 2. NHÓM THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN MARKETING Mục tiêu Marketing của công ty phù hợp với chiến lược phát triển thương hiệu và chiến lược giảm tính mùa vụ trong thời gian trung hạn. Để đạt được mục tiêu trên, công ty đã áp dụng các chính sách như: khuyến mại, mở rộng kênh phân phối sp, nghiên cứu đưa ra các sp mới và duy trì quan hệ với khách hàng. Chính sách khuyến mại thường dành cho người bán lẻ cuối cùng, đây chính là đầu mối phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Mở rộng kênh phân phối sp Để có thể đưa sp đến tay người tiêu dùng thuận lợi nhất, công ty đã phát triển hệ thống kênh phân phối sâu rộn, gồm các cửa hàng bakery, các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ tới các thành phố, huyện, thị xã…Với vùng sâu, vùng xa, công ty hỗ trợ giá vận chuyển để người tiêu dùng ở mọi nơi đều được hưởng mức giá như nhau. Năm 2009, KDMB có hệ thống phân phối bao phủ khắp 28 tỉnh thành phố phía bắc với 41 nhà phân phối, 20000 điểm bán hàng Cửa hàng: BAKERY Thái Hà Cửa hàng: BAKERY Tôn Đức Thắng Cửa hàng: BAKERY Lò Đúc Cửa hàng: BAKERY Cầu Giấy Cửa hàng: BAKERY Bạch Mai …… Nghiên cứu đưa ra sp mới Việc nghiên cứu và phát triển các sp mới đóng vai trò quan trọng vì thị trường rất nhạy cảm với sp mới. Việc đa dạng hóa các sp sẽ đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong từng mùa sẽ góp phần giảm tính thời vụ của sp KDMB và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Ví dụ: Những ngày gần Tết Nguyên Đán 2010, KDMB đã tập trung đầu tư, nâng cấp khâu thiết kế, gia công bao bì hiện đại, sang trọng và tung ra thị trường gần 30 triệu bánh kẹo các loại phục vụ người tiêu dùng. KDMB cùng với các DN khác đã từng bước chiếm lĩnh được mảng thị phần bánh cao cấp từ các nhà nhập khẩu. Năm 2008, công ty nghiên cứu thêm 49 sp mới và tập trung phát triển dòng sp có giá trị dinh dưỡng cao, ít đường, giàu canxi DHA và vitamin. Trong đó, sản phẩm mới vẫn đảm bảo đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và HACCP. Đây là tiêu chuẩn đang được áp dụng tại hơn 1 triệu tổ chức trên toàn thế giới. Duy trì quan hệ với khách hàng: Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty. Do đó, công ty luôn có những chính sách quan tâm, duy trì và phát triển quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Cụ thể, công ty Kinh Đô miền Bắc tăng cường mối quan hệ với khách hàng bằng việc thực hiện chương trình khách hàng thân thiết, lên lịch thăm viếng khách hàng định kỳ... II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI 1. PHÂN TÍCH CẦU Việt Nam với dân số 86 triệu người, cơ cấu dân số trẻ, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống và thu nhập ngày càng tăng (Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt 1000 USD/năm). Vì vậy, nhu cầu về hàng tiêu dùng đặc biệt là bánh kẹo ngày càng cao. Năm 2009, tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở nước ta là 2kg/người/năm. Bánh kẹo là sản phẩm được tiêu dùng quanh năm nhưng thị trường bánh kẹo vẫn mang tính mùa vụ rất cao. Người tiêu dùng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo mạnh nhất vào các dịp như: Trung thu, Tết Nguyên Đán. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và Kinh Đô miền Bắc nói riêng sẽ cần tập trung nguồn lực để sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận lớn nhất vào những dịp này. Thị trường bánh kẹo Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Theo ước tính của công ty tổ chức và điều phối IBA(GHM), sản lượng bánh kẹo tiêu thụ tại Việt Nam năm 2008 khoảng 476000 tấn và đến năm 2012 đạt khoảng 706000 tấn. Tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo năm 2008 khoảng 674 triệu USD và năm 2012 là 1446 triệu USD. Cũng theo đó, tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012 ước tính khoảng 114,71%/năm, trong khi con số tương tự ở Trung Quốc là 49,09%, Phillipin là 52,35%, Indonesia là 64,02%, Thái Lan là 37,3%... Vào giữa năm 2009, với cuộc vận động “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” đã có một tác động đáng kể đến thị trường bánh kẹo trong nước. Ngoài ra việc phát hiện ra những chất độc hại có trong sản phẩm bánh kẹo Trung Quốc và tỷ giá đô la tăng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam trong đó có sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ mạnh vào cuối năm 2009. Sản phẩm bánh kẹo nội địa ngày càng khẳng định được vị trí trên thị trường do đảm bảo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và HACCP với bao bì, mẫu mã đẹp, thông tin minh bạch, nguồn gốc rõ ràng đặc biệt lợi thế về giá rẻ đã làm tăng sự tin cậy trong lòng người tiêu dùng và do đó làm tăng nhu cầu về bánh kẹo trong nước. 2. PHÂN TÍCH CUNG Thị trường bánh kẹo Việt Nam đầy tiềm năng, nhu cầu về bánh kẹo của người tiêu dùng ngày càng cao. Đón bắt được những thuận lợi đó, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước đang phát huy thế mạnh của mình để chiếm lĩnh thị trường và góp phần cho sự phát triển của thị trường bánh kẹo. Thị phần sản phẩm bánh kẹo sản xuất trong nước đang lớn dần, hiện đang giữ ở mức 70%. Bánh kẹo nhập khẩu từ các nước châu Á khoảng 20% và từ các nước châu Âu là 6-7%. Bên cạnh những tên tuổi lâu năm như Kinh Đô, Bibica, Hải Hà, Vinabico…thì các doanh nghiệp nước ngoài như Orion Food, Perfetti VanMella cũng khẳng định được vị thế của mình. Năm 2009, cả nước có hơn 30 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bánh kẹo, trong đó Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam với thị phần hơn 20%. Bốn doanh nghiệp bánh kẹo đã niêm yết là CTCP Kinh Đô(KDC), CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc(NKD), CTCP Bibica(BBC), CTCP bánh kẹo Hải Hà(HHC) đều là những DN có quy mô lớn trong ngành và chiếm phần lớn cung trên thị trường bánh kẹo. Nhu cầu tăng, các nhà sản xuất bánh kẹo trong nước cũng sẵn sàng đầu tư nguồn lực để tạo ra nguồn cung lớn đáp ứng đủ nhu cầu. Các DN thi nhau cải tiến chất lượng, mẫu mã, bao gói và đầu tư cho hoạt động Marketing nhằm tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter SỨC ÉP TỪ KHÁCH HÀNG CẠNH TRANH GIỮA CÁC HÃNG TRONG NGÀNH SỨC ÉP TỪ NHÀ CUNG CẤP Đối thủ tiềm năng CẠNH TRANH VỚI SP THAY THẾ Cạnh tranh giữa các hãng trong ngành: Hiện nay trên thị trường bánh kẹo trong nước có hơn 30 doanh nghiệp sản xuất và cạnh tranh gay gắt với nhau. Kinh Đô miền Bắc phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp của một số thương hiệu nổi tiếng như: Hữu Nghị, Bibica, Hải Hà…và một số nhãn hiệu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Để giữ vững được vị trí hiện tại và ngày càng chiếm được thị phần lớn thì Kinh Đô miền Bắc cần phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế, tranh thủ những cơ hội trong đó việc phát triển công nghệ và nghiên cứu cải tiến sản phẩm mới đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đố thủ cạnh tranh trực tiếp nhất của Kinh Đô Miền Bắc đó chính là công ty cổ phần Bibica. Trên thị trường bánh kẹo, công ty này chiếm 13% thị phần đứng vị trí thứ 3 ngay sau công ty Kinh Đô miền Bắc. Điểm mạnh: - Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu Bibica được chọn là thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam. - Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu tiêu thụ trong nước chiếm 96% - 97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3% - 4% tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm nha. - Công ty hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, 42 nhà phân phối  tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực miền Trung và 30 nhà phân phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã được tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Sp chính là bánh bông lan và kẹo. Điểm yếu: Hàng năm Công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như bột mì, hương liệu, bột sữa... Do vậy, khi tỷ giá biến động kéo theo chi phí đầu vào thay đổi, tác động lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mối đe dọa của các đối thủ tiềm năng: Những doanh nghiệp hoạt động trên thị trường sản phẩm bánh kẹo sẽ có cơ hội thu được doanh số và lợi nhuận cao. Thị trường này có rào cản gia nhập và rút lui không cao nên khả năng gia nhập ngành của các đối thủ tiềm nằng là lớn, điều này đe dọa đến lợi nhuận của công ty. Đe dọa của sản phẩm thay thế: - Kinh Đô miền Bắc cũng phải đối mặt với loại lực lượng cạnh tranh này. Những sản phẩm thay thế sẽ đặt ra giới hạn cho giá cả và lợi nhuận tương lai cho thị trường bánh kẹo. Khả năng thay thế của sản phẩm càng cao giá cả và lợi nhuận của công ty càng thấp và giảm đáng kể. - Ví dụ về sản phẩm thay thế: các loại hoa quả đa dạng về chủng loại, hương vị thơm ngon và bổ dưỡng, ô mai,… - Vì vậy, việc thay đổi, cải tiến, tiếp thu những máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất đóng vai trò quan trọng để công ty có thể cạnh tranh với các loại sản phẩm thay thế. Sức ép từ phía khách hàng: Đó chính là quyền lực trong thương lượng của khách hàng. Khách hàng của công ty Kinh Đô miền Bắc là một lượng lớn người tiêu dùng từ trẻ em đến người lớn. Trên thị trường bánh kẹo, sức mạnh của khách hàng là rất lớn. Họ nhanh chóng thay đổi thị hiếu, nhu cầu thường là đòi hỏi chất lượng hàng hóa phải cao, mẫu mã đẹp, và những dịch vụ phải tốt hơn. Sức ép từ phía nhà cung cấp - Kinh Đô miền Bắc thiết lập mối quan hệ với nhà cung ứng để mua những nguyên nhiên liệu cho quá trình sản xuất. Nguyên liệu chính được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo là bột mì, đường, trứng, sữa,… - Ngoài ra còn có các nguyên liệu đặc biệt hơn để sản xuất bánh trung thu như: trứng vịt muối, đường kính trắng đặc biệt, bột mỳ Trung Quốc…Nhà cung ứng có thể gây sức ép bất cứ lúc nào để tăng giá bán, giảm khối lượng bán. Kinh Đô miền Bắc có một danh mục các nhà cung cấp chính và có cách đối phó với những trường hợp đó. - Ví dụ: Khi dịch cúm gia cầm xảy ra, công ty phải thay trứng gia cầm bằng trứng công nghiệp. Như vậy các nhà cung ứng trứng công nghiệp có thể gây áp lực về giá cho Kinh Đô miền Bắc. Nói tóm lại, giá trị doanh nghiệp Kinh Đô Miền Bắc chịu sự tác động của nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố bên trong và bên ngoài. Như sự phân tích ở trên thì công ty Kinh Đô Miền Bắc có tình hình kinh doanh khá ổn định, uy tín của công ty được khẳng định khi thương hiệu đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Do vậy, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể đầu tư vào công ty Kinh Đô Miền Bắc với mức rủi ro không cao và thu nhập mang lại do đầu tư là lớn. MA TRẬN SWORT ĐIỂM MẠNH: ĐIỂM YẾU: - Có thương hiệu nổi tiếng, - Một số sp đã đi vào giai đoạn hàng VN chất lượng cao. phát triển chậm như kẹo,… - Hệ thống phân phối rộng rãi khắp các tỉnh thành phía Bắc - Hệ thống quản lý tốt, năng lực quản trị kinh doanh cao - Công nghệ hiện đại nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành CƠ HỘI: THÁCH THỨC: Mở rộng thị trường xuất khẩu, - Có nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt ra thị trường các nước phát triển - Cơ hội mở rộng quy mô sản xuất bằng cách mở rộng nhà máy - Nguy cơ dịch cúm gia cầm xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào và sức mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm sử dụng trứng gia cầm như của Kinh Đô Miền Bắc - Tiềm năng tăng trưởng ngành cao - Sự tăng giá các yếu tố đầu vào như giá nguồn nguyên liệu hay giá dầu thô tăng cao, nguy cơ lạm phát. KẾT LUẬN Nói tóm lại, với những chiến lược và định hướng kinh doanh rõ ràng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty Kinh Đô Miền Bắc đã đạt được những kết quả kinh doanh vượt bậc trong những năm qua. Là một thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009, thương hiệu uy tín, sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng năm 2010, Kinh Đô Miền Bắc đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng. Với định hướng ngày càng vươn xa ra thị trường nước ngoài trong khi là công ty đứng thứ hai trên thị trường trong nước, công ty sẽ hứa hẹn giành mức lợi nhuận cao trong tương lai và mang lại cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt trong thời gian tới, Kinh Đô Miền Bắc sẽ tiến hành sáp nhập vào công ty Kinh Đô (KDC). Việc sáp nhập mang lại nhiều lợi ích đối với công ty, đó là: Gia tăng vị thế cạnh tranh; giảm chi phí kinh doanh; giảm rủi ro kinh doanh; dễ dàng thu hút nhân sự; nâng cao tính minh bạch trong quản trị; cải thiện năng lực tài chính. Bên cạnh đó là nâng cao lợi ích cho các cổ đông đó là: Tập đoàn Kinh Đô có quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, trở thành Tập đoàn thực phẩm lớn trong khu vực. Doanh thu năm đầu tiên sau sáp nhập ước đạt 167 triệu USD, đạt 400 triệu USD sau 5 năm sáp nhập; EPS sau sáp nhập sẽ mang lại giá trị lớn hơn so với trước sáp nhập và tăng bền vững, với mức tăng trưởng bình quân 03 năm sau khi sáp nhập khoảng 9%/năm; Gia tăng vốn hóa thị trường, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, tăng khả năng huy động vốn để tài trợ cho các dự án trong tương lai; Gia tăng khả năng thanh khoản của CP, tạo tiền đề niêm yết CP ở thị trường nước ngoài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26575.doc
Tài liệu liên quan