MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 3
I. KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 3
II. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2005 3
PHẦN II – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TRONG TỪNG NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2005 7
I. THÀNH TỰU 7
1. Ngành nông – lâm - thuỷ sản 7
1.1. Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông - lâm - thuỷ sản 7
1.2. Tác động của ngành nông lâm thuỷ sản tới tăng trưởng kinh tế: 11
2. Ngành công nghiệp 11
2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp 11
2.2. Tác động của ngành công nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế 14
3. Ngành dịch vụ 15
3.1. Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành dịch vụ 15
3.1.Tình hình cụ thể của một số ngành dịch vụ 16
3.2.Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ đối với tăng trưởng kinh tế 17
II. HẠN CHẾ 18
1. Những vấn đề chnng 18
2. Hạn chế đối với từng ngành 19
2.1. Ngành nông - lâm - thuỷ sản 19
2.2. Ngành công nghiệp 19
2.3. Ngành dịch vụ 19
III. NGUYÊN NHÂN 20
3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 20
3.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế 21
PHẦN III – CÁC GIẢI PHÁP ĐẢY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 22
I. KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 22
II. CÁC GIẢI PHÁP CHO TỪNG NGÀNH 22
1. Ngành nông lâm thuỷ sản 22
2. Ngành công nghiệp 22
3. Ngành dịch vụ 23
3.1. Ngành dịch vụ du lịch 23
3.2. Dịch vụ vận tải 23
3.3. Dịch vụ bưu chính viễn thông 23
3.4. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 24
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3446 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích cơ cấu ngành kinh tế và tác động của các ngành tới tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị %
Phân theo ngành kinh tế
2001
2002
2003
2004
2005
Nông nghiệp
78.55
78.25
78.93
76.35
75.77
Lâm nghiệp
5.45
5.27
5.62
6.03
5.74
Thủy sản
16
16.48
17.45
17.62
18.49
( Nguồn từ tính toán từ bàng trên)
Từ hai bảng trên ta có thể thấy sự chuyển dịch trong ngành nông nghiệp có xu hướng tăng dần về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ trọng tương đối lại có xu hướng giảm dần qua các năm.
Ngành nông nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành nông nghiệp và ngành này có xu hướng tăng dần về giá trí tuyệt đối từ 87861 năm 2001 tới 132633 năm 2005 nhưng giảm dần về tỉ trọng tương đối cuả nó trong toàn ngành nông nghiệp từ 18.55% năm 2001 còn 75.77% năm 2005. Nông nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong toàn ngành nông lâm ngư nghiệp. Xong trong ngành nông nghiệp cũng thể hiện sự chuyển dịch thay đổi. những sự chuyển dịch này chậm và nhẹ nhưng nó cũng thể hiện sự thay đổi dần trong cơ cấu kinh tế của toàn ngành. Ta có thể thấy được sự chuyển dịch này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7 - Chuyển dịch kinh tế trong ngành nông nghiệp qua các năm 2001 -2005
GTSX nông nghiệp giá thực tế theo thành phần qua các năm (tỷ đồng)
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
2001
130177,6
101403,1
25501,4
3273,1
2002
145021,3
111171,8
30574,8
3274,7
2003
153955,0
116065,7
34456,6
3432,7
2004
172494,9
131551,9
37343,6
3599,4
2005
185218,8
138047,1
43353,5
3818,2
Cấu trúc %
2001
100,0
77,9
19,6
2,5
2002
100,0
76,7
21,1
2,2
2003
100,0
75,4
22,4
2,2
2004
100,0
76,3
21,6
2,1
2005
100,0
73,5
24,47
1.8
( nguồn từ niên giám thống kê 2006)
Ta thấy trong ngành nông nghiệp trồng trọt luôn giữ một vai trò rất lớn trong giá trị và là ngành chủ đạo trong ngành nông nghiệp( chiếm tỉ trọng hơn 70%) trong những năm qua ngành này lại có xu hướng giảm tỉ trọng ( từ 77.9% năm 2001 xuống còn 73.5% năm 2005 ) do diện tích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp giảm khoảng 220 nghìn ha phục vụ cho những chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghiệp và dịch vụ , nhiưng năng suất và chất lượng của ngành luôn tăng do áp dụng những khoa học kĩ thuật mới nâng cao năng suất chất lượng của các sản phẩm từ trồng trọt. trong những năm 2001 – 2005 Việt Nam không chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước mà còn có rất nhiều sản phẩm xuất khẩu có hiệu quả: gạo, cà phê, sảnphẩm đặc sản, hạt điều, hạt tiêu…. Trong đó giá trị xuất khẩu gạo và cà phê, hạt điều, hạt tiêu đứng đầu thế giới. an ninh lương thực được đảm bảo. sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân hàng năm là 1 triệu tấn ( năm 2005 đạt 39.5 triệu tấn). trrồng trọt đã tứng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, chú ý nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. phát huy thế mạnh cuả mình với những cây công nghiệp và những cây có lợi thế xuất khẩu như cà phê, cau su, hồ tiêu, hạt điều…đóng góp một phần lớn trong giá trị xuất khầu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó ngnàh Chăn nuôi là ngành mang lại thu nhập cao trong ngành nông nghiệp có tỉ trọng ngày càng tăng từ 19.6% năm 2001 lên tới 24.7% năm 2005. ngành chăn nuôi trong những năm gần đây được quan tâm đầu tư nhiều vì ngành này mang lại giá trị lớn cho người dân góp phần lớn vào thu nhập của người dân, nâng cao cuộc sống của nhân dân cả về thu nhập lẫn giá trị dinh dưỡng mà những sản phẩm của ngành mang lại, ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp nhiều mô hình chăn nuôi trang trại lớn được hình thành được áp dụng những công nghệ mới trong công tác tuyển chọn giống, chăm sóc, nhân giống, nguồn thức ăn…tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và năng suất cao.
Các ngành dịch vụ trong nông nghiệp có xu hướng giảm tỉ trọng 2.5% năm 2001 còn 1.8 % năm 2005) do áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. chất lượng cao, khả năng bao trùm lớn do vậy ngành không đòi hỏi nhiều dịch vụ như trước nữa vì thế ngành dịch vụ cho nông nghiệp có xu hướng giảm về tỉ trọng song chất lượng dịch vụ luôn được đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu cho phát triển nông nghiệp
Ngành lâm nghiệp cũng có sự chuyển dịch mặc dù không rõ nhưng nó cúng phản ánh được sự thay đổi tỉ trọng của ngành lâm nghiệp trong qui mô toàn ngành này có tỷ trọng tương đối tăng mặc dù tăng châm 5.45% năm 2001 tới 5.74% năm 2005. trong giai đoạn này tỉ trọng của ngành lâm nghiệp có những biến đổi nhưng nói chung là chuyển dịch tăng khồn rõ ràng giao động lên xuống Ngành lâm nghiệp tiếp tục có những bước chuyển biến trong cơ cấu. công tác bảo vệ rừng ngành càng được chú ý, tứng bước chuyển hướng lâm nghiệp từ nhà nước quản lý là chính sang giao khoán, phát triển lâm nghiệp với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. chú trọng công tác trồng cây gây rừng bảo vệ các loài động vật quí hiểm. do vậy tỉ trọng củ nhành trồng và nuôi rừng có xu hướng tăng lên ( từ 13.2% năm 2001 lên tới 14.8% năm 2005) đây là một chuyển biến theo hướng tích cực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch chung của ngành.
Trong ngành khai thác một ngành chiếm một tỉ trọng lớn nhất trong ngành lâm nghiệp ( luôn chiếm trên 79% toàn ngành) lả nguồn thu nhập tạo ra giá trị chính trong ngành. Nhưng trong những năm gần đây công tác bảo vệ và hạn chế vịêc khai thác lâm sản, các loài động vật quí hiếm ngày càng được chú trọng hơn, số lượng rừng và các sản phẩm của rừng cũng ngày cnàg cạn kiệt do không có những chính sách bảo vệ thích đáng nên giá trị gia tăng của ngành khai thác lâm sản có xu hướng giảm, tỉ trọng của nó trong ngành cũng có xu hướng giảm (82.8% năm 2001 xuống còn 79.5% năm 2005)
Chính sự chú trọng của các cấp chính quyền với những chính sách bảo vệ rừng được thắt chặt nên các dịch vụ và hoạt động lâm nghiệp cũng được chú trọng và phát triển, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu ngành lâm nghiệp.
Bảng 8 - Thành phần cơ cấu trong nội bộ ngành lâm nghiệp (%)
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
100
100
100
100
100
Trồng và nuôi rừng
13.2
13.9
14.4
15
14.8
Khai thác lâm sản
82.8
81.5
79.5
79.2
79.5
Dịch vụ và các hoạt động lâm nghiệp khác
4.0
4.6
6.1
5.8
5.7
(nguồn: tổng cục thống k ê)
Ngành thuỷ sản trong những năm gần đây có xu hướng tăng về tỉ trọng trong toàn ngành nông nghiệp cả về sản lượng tuyệt đối cả về tỉ trọng tương đối . năm 2001 sản lượng tuyệt đối của ngành thuỷ sản là 17904 tỷ đồng và chiếm 16% trong toàn ngành tới năm 2005 sản lượng này là 32363 tỉ đồng( gần gấp đôi) và tỷ trọng chiém trong toàn ngành là 18.49%. Ngành thủy sản là ngành chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu các ngành kinh tế là một lợi thế kinh tế của nước ta. Trong những năm 2001- 2005 ngành thủy sản cũng có sự chuyển biến lớn trong cơ cấu ngành. Thể hiện trong bảng sau:
Bảng 9 -Thành phần cơ cấu trong nội bộ ngành thuỷ sản (%)
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
100
100
100
100
100
Khai thác
47.7
42.7
39.8
36.5
35.8
Nuôi trồng
52.3
57.3
60.2
63.5
64.2
(nguồn: tổng cục thống kê)
Từ bảng trên ta có thể thấy xu hướng chuyển dịch của ngành thuỷ sản: tỉ trọng ngành chăn nuôi ngày càng tăng 52.3% năm 2001 tới 64.2% năm 2005 sự chuyển dịch này là do trong những năm gần đây đảng và chính phủ ta chú trọng hơn vào các ngành chăn nuôi thuỷ sản xuất khẩu, nhiều mô hình nuôi thuỷ sản có giá trị cao được đưa vào. Thay co việc khai thác thuỷ sản từ những nguồi tài nguyên sẵn có, sông, biển…bảo vệ môi trường tự nhiên, và những môi trường sinh thái đang dần biến mất. Người dân đã đầu tư nhiều hơn cho các hoạt động nuôi trồng đảm bảo sự phát triển vững trắc của ngành.
Cũng vì thế tỉ trọng của ngành khai thác giảm đáng kể ( từ 47.7% năm 2001 còn 35.8% năm 2005) mặc dùng tỉ trọng của ngành luôn cao hơn tỉ trọng ngành nuôi trồng. Sản lượng thuỷ sản năm 2005 đạt 3.43 triệu tấn, tăng hơn 1.52 lấm sao với năm 2000, trong đó nuôi trồng thuỷ sản đạt 1.44 triệu tấn, khai thác đạt 2 triệu tấn.
Nguyên nhân của xu hướng chuyển dịch của các ngành nông-lâm-ngư nghiệp trong nền kinh tế là do:
Điều kiện địa lý, khí hậu của nước ta mặc dù có những biến động lớn những thay đổi thất thường xong chính điều kiện khí hậu này cũng là một thế mạnh của nước ta trong việc phát triền nông lâm ngư nghiệp. Đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Thích hợp với nhiều loại cây con. nên mặc dù giảm về tỉ trọng xong giá trị tuyệt đối cuả ngành vẫn tăng cao
Xu hướng chuyển dịch chung của nền kinh tế tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng tương đối cuả ngành nông nghiệp từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, trong những năm vừa qua chúng ta đầu tư và trú trọng nhiều hơn vào các ngành có tiềm năng, phát triển dịch vụ đảm bảo đời sống của nhân dân
1.2. Tác động của ngành nông lâm thuỷ sản tới tăng trưởng kinh tế:
Bảng 10 - Cơ cấu ngành nông – lâm - thuỷ sản chiếm trong tổng GDP
Chỉ tiêu
Năm
Tổng GDP(tỷ đồng)
GDP của ngành nông-lâm-thuỷ sản(tỷ đồng)
Tỷ trọng(%)
2001
481295
111858
23,24
2002
535762
123383
23,03
2003
613443
138285
22,54
2004
715307
155993
21,81
2005
839211
175984
20,97
2. Ngành công nghiệp
2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp
Là ngành đóng góp nhiều cho tăng trưởng vởi trên 40% GDP, công nghiệp và xây dựng vẫn luôn là ngành được quan tâm và đầu tư nhiều nhất. Trong những năm qua ngành công nghiệp và xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16%/ năm đã góp phần duy trì tốc độ trưởng chung của nền kinh tế. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân 10,1%/năm, trong nội bộ ngành cũng có sự chuyển biến đáng kể.
Trong giai đoạn 01-05, tỷ trọng ngành CN-XD chiếm trong GDP đã tăng từ 38,12% lên 41%, như vậy là đạt kế hoạch đề ra. Trong đó công nghiệp khai thác mỏ tăng từ 9,21% lên 10,59%, công nghiệp chế biến tăng từ 19,78% lên 20,63%, sản xuất và phân phối điện nước, khí đốt tăng đều lên khoảng gần 3,5%.
Bảng 11 - Tỷ trọng ngành CN-XD chiếm trong GDP ( %)
Các ngành
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
38,12
38,5
39,46
40,21
41,02
CN khai thác mỏ
9,21
8,62
9,34
10,23
10,59
CN chế biến
19,78
20,59
20,45
20,34
20,63
SX và PP điện khí nước
3,33
3,4
3,62
3,51
3,45
Xây dựng
5,8
5,89
6,05
6,23
6,35
(Nguồn niên giám thống kê)
Đây là xu hướng chuyển dịch đúng đắn để đảm bảo cho sự phân triển ôn định và lâu dài, phát huy được lợi thế của từng ngành, hình thành được một số ngành mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất có công nghệ cao, đồng thời phát triển một số ngành chế biến nông sản
Trong nội bộ ngành công nghiệp, cơ cấu chuyển dịch ngành công nghiệp theo hướng tích cực, góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hợp lý. Các ngành công nghiệp khai thác, cơ khí, sản xuất kim loại, điện tử và công nghệ thông tin, hoá chất đều tăng tỷ trọng, những ngành còn lại có xu hướng giảm dần. Điều này cho thấy những ngành công nghệ cao đang dần dần tăng tỷ trọng phù hợp với xu thế chung của thế giới. Có thể thấy Công nghiệp khai thác đã giảm tỷ trọng khá nhiều cà thay vào đó tỷ trọng cua ngành cơ khí tăng thêm đáng kể, chứng tỏ ngành công nghiệp đang trên đường phát triển theo xu hướng CNH-HĐH. Giảm dần tỷ trọng các ngành khai thác, xuất khẩu sản phẩm thô, tiến tới xây dựng những ngành công nghiệp có vốn lớn, công nghệ cao.
Bảng 12 - Bảng cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2005
Cơ cấu ngành CN(%)
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
CN khai thác
13,78
12,8
11,62
10,74
10,59
9,11
Cơ khí
11,21
12,08
12,85
13,53
13,84
14,81
SXKL
2,98
3,01
3,26
3,42
3,17
3,27
Điện tử và CNTT
2,87
2,81
2,75
2,85
2,77
2,82
Hoá chất
8,89
9,37
9,48
9,16
9,8
10,15
Chế biến Nông lâm-Thuỷ sản
30,68
30,92
30,31
30,41
30,75
30,71
Dệt may, da dày
12,58
11,89
12,11
12,53
12,58
13,01
Sản xuât VLXD
9,21
9,51
9,92
9,79
9,47
9,13
Điện, ga, nước
6,5
6,47
6,54
6,37
6,18
5,98
Công nghiệp khác
1,22
1,15
1,17
1,22
1,14
1,01
Bảng 13 - Tốc độ tăng và CDCC ngành CN phân theo ngành
Ngành
Tốc độ tăng bình quân mỗi năm trong 5 năm 2001-2005
Giá trị sản xuất
16,2
Công nghiệp khai thác mỏ
6,79
Công nghiệp chế biến
17,49
SX và PP điện khí đốt
14,11
Nguồn: Viện NCCL, chính sách công nghiệp
Qua bảng số liệu trên đồ cho thấy nền công nghiệp nước ta còn đang ở điểm phát triển thấp so với các nước trong khu vực, xu hướng chuyển dịch của ngành trong 5 năm vừa qua mặc dù có những khả quan nhưng chưa đủ để trở thành nhân tố thúc đẩy nền công nghiệp phát triển nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung. Những ngành có tỷ trọng tăng như: Cơ khí ( tăng 3,6%), sản xuất kim loại (tăng 0,29%), hoá chất ( tăng 1,17%), dệt may và da dày(tăng 0,43%), chế biến Nông Lâm Thuỷ Sản (tăng 0.03%). Những ngành có xu hướng giảm tỷ trọng là : công nghiệp khai thác (4,67%), Điện tử và CNTT (0,05%), Sản xuất vật liệu xây dựng (0.08%), Điện, ga (0,52%).
Theo khía cạnh phân ngành khác, ngành công nghiệp chế biến chiếm trên 84% và có xu hướng tăng lên do một số ngành sản phẩm mới có điều kiện tăng trưởng cao như sản xuất ô tô, xi măng, các phương tiện vận tải khác và một số ngành từ kim loại ( trừ máy móc thiết bị) may mặc, sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại .
Công nghiệp khai thác mỏ vốn chiếm tỷ trọng nhỏ lại liên tục giảm chỉ còn 9% năm 2006 (ước tính), tốc độ tăng trưởng bình quân thấp nhất trong các ngành CN-XD (6,8%) (nguyên nhân chủ yếu chủ yếu là ngành khai thác dầu khí chiếm 70% GTSX của ngành kinh tế, trong khi đó tỷ trọng giảm dần xuống còn 6,1% năm 2006 (ước tính). Thêm vào đó tốc độ tăng trưởng của ngành dầu khí chậm
Ngành sản xuất điện nước năm 2006 chiếm 6% trong ngành công nghiệp (Điện: chiếm 5,6%, Nước: 0,4%). Với tỷ trọng này cho thấy sản xuất điện nước ở mực thấp, đặc biệt là từ năm 2000 lại đây tỷ trọng chiếm toàn ngành đã không tăng mà còn giảm nhẹ ở năm 2005. Ngành có tốc độ tăng trưởng 14,1% đảm bảo được cân đối nhu cầu phát triển sản xuất của nền kinh tế và tiêu dung dân cư
Tuy nhiên sự mất cân đối về cung cầu điện, nước luôn tiềm ẩn ảnh hưởng đến tăng trưởng, lâu dài đến nền kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng.
Đánh giá sự chuyển dịch theo hướng tích cức qua chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp
Bảng 14 – Tốc độ tăng GTSX ngành công nghiệp
Năm
Tốc độ tăng GTSX(%)
2001
14,6
2002
14,8
2003
16,8
2004
16
2005
17,2
(Nguồn: Niên giám thống kế)
Với tốc độ tăng trưởng khá cao thể hiện ngành công nghiệp trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá, và cũng chuyển dịch theo hướng hợp lý.
2.2. Tác động của ngành công nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế
Bảng 15 – Đóng góp ngành công nghiệp vào GDP
Chỉ tiêu
Năm
Tổng GDP (tỷ đồng)
GDP của ngành CN
Tỷ trọng(%)
2001
481295
183515
38,13
2002
535762
206197
38,49
2003
613443
242126
39,47
2004
715307
287616
40,21
2005
839211
344224
41,02
3. Ngành dịch vụ
3.1. Sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành dịch vụ
Khu vực dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực, theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm, cao hơn kế hoạch đề ra. Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng gần 7.0%/năm( kế hoạch là 6.2%). Giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ năm 2005 có tốc độ tăng trưởng vượt trội, ước đạt 8,48% ( năm 2004 là 7,26%, năm 2003 – 6,45%, năm 2002 – 6,54%, năm 2001 – 6,1%). tốc độ tăng cao hơn so với bốn năm trước cũng thể hiện ở cả ba nhóm ngành, đó là : nhóm dịch vụ kinh doanh có tính thị trường (8,67%), nhóm dịch vụ sự nghiệp (8,08%), nhóm dịch vụ quản lý hành chính công (7,2%).
Bảng 16 - Tăng trưởng tăng thêm và đóng góp của từng ngành dịch vụ vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ, 2001-2005
Đơn vị: %
2001
2002
2003
2004
2005
Tốc độ tăng trưởng ( giá năm 1994)
Khu vực dịch vụ
Dịch vụ kinh doanh có tính thị trường
Dịch vụ sự nghiệp
Dịch vụ quản lý hành chính công
6,1
6,23
5,85
5,22
6,54
6,57
7,62
3,89
6,45
6,3
7,83
5,24
7,26
7,31
7,65
5,91
8,48
8,67
8,08
7,2
Đóng góp vào tốc độ tăng giá trị tăng thêm của khu vực DV theo tỷ lệ %
Khu vực dịch vụ
Dịch vụ kinh doanh có tính thị trường
Dịch vụ sự nghiệp
Dịch vụ quản lý hành chính công
100
79,84
14,09
6,07
100
78,74
17,07
4,19
100
76,48
17,94
5,58
100
78,69
15,79
5,52
100
79,99
14,32
5,69
Chú thích: khu vực dịch vụ được chia thành 3 nhóm ngành: a) nhóm dịch vụ kinh doanh có tinh thị trường ( bao gồm các ngành : thương nghiệp; khách sạn, nhà hàng; vận tải, bưu điện và du lịch; tài chính ngân hàng, và bảo hiểm; kinh doanh BĐS và dịch vụ tư vấn; phục vụ cá nhân và cộng đồng và dịch vụ làm thuê hộ gia đình); b) nhóm dịch vụ sự nghiệp ( bao gồm các ngành: khoa học, văn hoá, y tế, giáo dục và hiệp hội); c) nhóm dịch vụ quản lý hành chính công ( bao gồm quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng).
Nguồn: TCTK và tính toán của Viện NCQLKTTƯ
Năm 2005, nhóm dịch vụ kinh doanh có tính thị trường đóng góp tới 79,99% cho tốc độ tăng giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ. Các ngành thuộc nhóm dịch vụ kinh doanh có tính thị trường có tôc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ và cao hơn so với năm 2004 là : khách sạn và nhà hàng (16,98%, năm 2004: 8,13%); vận tải, bưu điện và du lịch ( 9,61%, năm 2004: 8,12%); tài chính, ngân hàng và bảo hiểm( 9,37%, năm 2004:8,07%)
Nhóm dịch vụ sự nghiệp: tốc độ tăng giá trị tăng thêm đứng ở vị trí thứ 2 trong số 3 nhóm dịch vụ. Tuy nhiên, tốc độ tăng thêm của nhóm dịch vụ sự nghiệp dường như có dấu hiệu chững lại. Nhóm dịch vụ sự nghiệp hiện có đóng góp còn tương đối hạn chế cho tăng trưởng của khu vực dịch vụ nói riêng cũng như cho tăng trưởng kinh tế nói chung. Một nguyên nhân là do nhóm dịch vụ này còn chưa nhìn nhân đầy đủ dưới góc độ dịch vụ thương mại.
Nhóm dịch vụ quản lý hành chính công có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong 3 nhóm dịch vụ, song lại cao hơn hẳn so với những năm trước. Nguyên nhân một phần quan trọng là do nhà nước thực thi chính sách lương mới (điều chỉnh hệ số lương và lương tối thiểu từ 290.000 VNĐ lên 350.000 VNĐ). Mức đóng góp của nhóm dịch vụ quản lý hành chính công cho tăng trưởng của khu vực dịch vụ thấp, chỉ chiếm 5,69% do nhóm nay có tỷ trọng giá trị tăng thêm nhỏ, xấp xỉ 6% khu vực dịch vụ.
3.1.Tình hình cụ thể của một số ngành dịch vụ
Cơ cấu khu vực dịch vụ có những chuyển biến tích cực. các ngành dịch vụ truyền thông như thương nghiệp, vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn, nhà hang phát triển khá. đặc biệt một số ngành dịch vụ có tỷ lệ chi phí trung gian thấp như ngân hang, bảo hiểm… đã phát triển nhanh, góp phần làm tăng thêm của ngành dịch vụ. cụ thể một số ngành như sau:
Ngành thương mại hoạt động khá sôi động, khối lượng hàng hoá lưu thông tăng liên tục với tốc độ cao, với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, đã thực sự thể hiện vai trò nối giữa thị trường trong nước và thị trường thế giới. hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của sản xuất, tiêu dung trong nước, đảm bảo dự trữ và dành khối lượng lớn cho xuất khẩu. tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân 5 năm đạt khoảng 16,9% ( kế hoạch 11-12%).
Ngành du lịch có bước phát triển khá nhanh. lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã tăng từ 2,1 triệu lượt người năm 2000 lên 3,47 triệu lượt người năm 2005, vượt mục tiêu đề ra. Du lịch nội địa đã được chú trọng phát triển. lượng khách du lịch nội địa đã tăng từ 11,2 triệu lượt người năm 2000 lên 15 triệu lượt người năm 2005. thị trường du lịch được mở rộng. các loại hình du lịch phát triển đa dạng với các sản phẩm du lịch phong phú và hấp dẫn hơn để khai thác tiềm năng du lịch. Thu nhập từ du lịch tăng mạn, góp phần tạo thêm việc làm, xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. cơ sở hạ tầng du lịch được cải thiện, môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch từng bước được hoàn thiện, lien kết du lịch, vận tải và các ngành được tăng cường.
Ngành dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá tiếp tục phát triển, cơ bản đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân với nhiều loại phương tiện và thuận tiện. cơ sở vật chất lượng dịch vụ vận tải tăng lên đáng kể. khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng bình quân 9,78%; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 10,61%. khối lượng hàng hoá thông qua cảng biển tăng bình quân 9,8%.
Dịch vụ bưu chính - viễn thông phát triển nhanh; mạng lưới viễn thông tiếp tục được hiện đại hoá. Trong 5 năm 2001-2005, phát triển mới 12,56 triệu máy điện thoại. đến cuối năm 2005, hầu hết các xã đều có điểm bưu điện; 2,89 triệu thuê bao Internet, bình quân 3,2 thuê bao/100 dân. Doanh thu toàn ngành và số nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 19,9%/năm. Ngành bưu chính viễn thông từ một ngành độc quyền mang tính phục vụ là chủ yếu, đến nay ngành đã xây dựnh được một thị trường dịch vụ cạnh tranh khá sôi động và có tốc độ tăng trưởng cao. Thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính- Viễn thông cho biết tốc độ internet của Việt Nam hiện nay đạt 20%/ năm, toàn ngành công nghệ thông tin đạt mức tăng trưởng 35-40%/năm.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ và tin học, dịch vụ kỹ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao…đều có bước tiến bộ. đến nay, bước đầu hình thành thị trường dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chứng khoán với sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. thị trường chứng khoán bước đầu được xây dựng, phát triển với bước đi thận trọng và đảm bảo an toàn đã góp phần huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư. tổng khối lượng giá trị cổ phiếu,m trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán 5 năm qua đạt trên 30 nghìn tỷ đồng ( khoảng 2 tỷ USD). dịch vụ tài chính ( kiểm toán, kế toán …) đạt được tốc độ phát triển khá, tăng 18%/năm. dịch vụ bảo hiểm tăng trên 30%/năm. Sau đây là bảng thể hiện cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ:
Bảng 17 - Cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ
Đơn vị %
2001
2002
2003
2004
2005
Thương nghiệp
36,46
36,67
35,74
35,7
35,66
Vận tải
10,45
10,23
10,61
11,19
11,48
Nhà hang – khách sạn
8,29
8,32
7,93
8,29
9,19
Tài chính – ngân hàng
4,71
4,74
4,66
4,69
4,72
Các ngành DV khác
41,29
40,04
41,06
40,13
38,95
Nguồn: TCTK và tính toán của Viện NCQLKTTƯ
3.2.Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ đối với tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây khu vực dịch vụ luôn có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP ( gần 40% tổng sản phẩm trong nước). Tuy nhiên tỷ trọng dịch vụ trong GDP từ năm 2001 đến 2005 có xu hướng giảm ( từ 38,6% xuống còn 38,1%), trong khi tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng dần qua các năm. tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ thấp hơn so với tốc đọ tăng trưởng kinh tế chung. Thời kỳ 2001-2005, tốc độ tăng bình quân hàng năm của khu vực dịch vụ là 7% trong khi tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nền kinh tế là 7,5%. tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này lại không đều qua các thời kỳ khác nhau. Sau đây là bảng số liệu thể hiện sự đóng góp giá trị tăng của ngành dịch vụ vào GDP:
Bảng 18 – Đóng góp của ngành dịch vụ vào GDP
Chỉ tiêu
Năm
Tổng GDP
(tỷ đồng)
Giá trị tăng thêm của ngành DV(tỷ đồng)
Tỷ trọng ngành DV chiếm trong tổng GDP(%)
2001
481295
185922
38,63
2002
535762
206182
38,48
2003
613443
233032
37,98
2004
715307
271698
37,98
2005
839211
319003
38,01
Như vậy tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ vào tổng GDP của toàn nền kinh tế còng thấp, chưa đạt được kế hoạch đề ra.
II. HẠN CHẾ
1. Những vấn đề chnng
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chưa thật gắn chặt chẽ với các quy hoạch, chiến lược tổng thể có tầm nhìn xa, với lộ trình hợp lý.
Nhìn chung chuyển dịch ngành kinh tế trong 5 năm qua còn chậm, một phần vẫn được định hướng bởi các quy hoạch mang tính cục bộ của riêng các ngành, các địa phương. Vì thế, quy hoạch tổng thể thường bị phá vỡ, cơ cấu chuyển dịch chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển bền vững. trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chú chú trọng nhiều đến việc tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP, chưa quan tâm đúng mức đến yêu cầu chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hoá, phát triển mạnh công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong tất cả các ngành, lĩnh vực. nhiều cơ sở công nghiệp có công nghệ lạc hậu, chi phí lớn, hiệu quả kinh tế thấp và đòi hỏi bảo hộ cao. Trong một số lĩnh vực vẫn tồn tại xu hướng phát triển hướng nội, nhằm vào một số ngành được bảo hộ. điều này có nguy cơ làm hạn chế khả năng cạnh tranh trong tương lai của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hạn chế đối với từng ngành
2.1. Ngành nông - lâm - thuỷ sản
Cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp tuy có những chuyển dich đúng hướng nhưng sự chuyển dịch này còn rất chậm và chưa có sự khác biệt rõ nết, mặc dù đã phát huy được những lợi thế so sánh của từng ngành song đóng góp của nó trong tăng trưởng kinh tế trong những năm 2001-2005
2.2. Ngành công nghiệp
Mặc dù xu hướng chuyển dịch là khả quan nhưng tốc độ tăng chuyển dịch còn khá chậm, nền công nghiệp còn phụ thuộc lớn và ngành công nghiệp chế biến, dệt may, da dày chưa thể phát triển nển công nghiệp cao hơn. Những ngành này tuy đem lạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36087.doc