MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp 3
1. Các thông tin chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 4
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây 8
II. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN 10
1. Thực trạng cơ cấu vốn 10
2. Đánh giá cơ cấu vốn 17
3. Nguyên nhân 19
III. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 19
1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 19
2. Đề xuất kiến nghị với Công ty 19
IV. Tóm tắt quá trình thực tập 21
1. Nội dung công việc thực tập 21
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập 21
3. Những bài học rút ra cho bản thân 22
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của Công ty đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh những đơn vị này, mặc dù có tư các pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc và chịu sự giám sát, chỉ đạo của Giám đốc Công ty. “Cơ cấu tổ chức”, truy cập ngày 10/07/2011.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây
Trong suốt quá trình phát triển, COALIMEX đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc về hoạt động kinh doanh và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, ban ngành phong tặng nhiều phần thưởng cao quý. Trong những năm gần đây, Công ty cũng luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao các kết quả đạt được. Có thể xem xét khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2008, 2009 và 2010 qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu (DT)
418.013.371.190
1.264.014.584.014
1.587.081.184.490
Doanh thu thuần
418.013.371.190
1.264.014.584.014
1.587.081.184.490
Giá vốn hàng bán
293.185.889.612
1.099.547.871.721
1.447.175.955.155
Lợi nhuận gộp
124.827.481.578
164.466.712.293
139.905.229.335
DT hoạt động tài chính
16.044.886.455
2.755.483.178
9.036.059.085
Chi phí tài chính
16.170.623.935
11.178.419.985
5.516.302.991
Chi phí bán hàng
65.255.516.164
84.151.573.142
83.411.101.218
Chi phí quản lý
33.490.910.169
42.504.847.313
35.968.775.277
Lợi nhuận thuần
25.955.317.765
29.387.355.031
24.000.108.934
Lợi nhuận khác
2.137.551.737
1.811.675.941
8.102.211.052
Lợi nhuận trước thuế
28.092.869.502
31.199.030.972
32.102.319.986
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
3.933.001.730
7.799.757.743
8.025.579.997
Lợi nhuận sau thuế
24.159.867.772
23.399.273.229
24.076.739.989
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
12.080
4.847
4.987
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008 (tr.9), năm 2009 (tr.9), năm 2010 (tr.9)
Từ bảng số liệu 1.1, tính toán được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng trưởng (TLTT) qua các năm, thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Sự thay đổi kết quả kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
Số tiền
TLTT
Doanh thu
846.001.212.824
202,39%
323.066.600.476
25,56%
Doanh thu thuần
846.001.212.824
202,39%
323.066.600.476
25,56%
Giá vốn hàng bán
806.361.982.109
275,03%
347.628.083.434
31,62%
Lợi nhuận gộp
39.639.230.715
31,76%
(24.561.482.958)
-14,93%
DT hoạt động tài chính
(13.289.403.277)
-82,83%
6.280.575.907
227,93%
Chi phí tài chính
(4.992.203.950)
-30,87%
(5.662.116.994)
-50,65%
Chi phí bán hàng
18.896.056.978
28,96%
(740.471.924)
-0,88%
Chi phí quản lý
9.013.937.144
26,91%
(6.536.072.036)
-15,38%
Lợi nhuận thuần
3.432.037.266
13,22%
(5.387.246.097)
-18,33%
Lợi nhuận khác
(325.875.796)
-15,25%
6.290.535.111
347,22%
Lợi nhuận trước thuế
3.106.161.470
11,06%
903.289.014
2,90%
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.866.756.013
98,32%
225.822.254
2,90%
Lợi nhuận sau thuế
(760.594.543)
-3,15%
677.466.760
2,90%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(7.233)
-59,88%
140
2,89%
Qua bảng số liệu trên và các số liệu trong Báo cáo kết quả kinh doanh, có thể nhận thấy:
Xét giai đoạn 2008 – 2009: Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2009 của Công ty tăng mạnh (tăng 846.001.212.824 VNĐ, tương ứng với 202,39% so với năm 2008), chủ yếu do khối lượng than xuất khẩu tăng (tuy giá than giảm), thu nhập từ hoạt động nhập khẩu và cho thuê văn phòng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.1, 2, 3.
. Lợi nhuận gộp chỉ tăng 39.639.230.715 VNĐ (31,76%), giảm hẳn so với mức tăng doanh thu, còn lợi nhuận thuần cũng tăng 13,22% so với năm 2008, nhưng chỉ chênh lệch 3.432.037.266 VNĐ, bởi doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của Công ty giảm (lần lượt giảm 82,83% và 15,25%), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng (lần lượt tăng 28,96% và 26,91%), gộp lại lớn hơn nhiều so với mức giảm chi phí tài chính (30,87%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu vào cuối năm 2008. Có hai điểm cần lưu ý:
Thứ nhất, tuy lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 3.106.161.470 VNĐ (11,06%) nhưng lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm 760.594.543 VNĐ (giảm 3,15%). Nguyên nhân là do sang năm 2009, Công ty không còn được hưởng chính sách miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp như năm 2007 và 2008 (năm 2006 Công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thứ hai, cổ tức của Công ty năm 2009 sụt giảm 7.233 VNĐ/cổ phiếu (tương ứng với giảm 59,88% so với năm 2008), tuy rằng lợi nhuận sau thuế chỉ giảm 3,15%. Lý do là vào ngày 26/12/2008, Công ty đã phát hành thêm 2.827.560 cổ phiếu phổ thông, so với con số 2.000.000 cổ phiếu trước đó, đưa tổng lượng cổ phiếu phổ thông của Công ty lên con số 4.827.560. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo cáo thường niên năm 2008”, tr.1
Số lượng cổ phiếu được dùng để xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2008 chỉ là 2.000.000. Do đó, lợi nhuận trên cổ phần giảm là điều hợp lý.
Xét giai đoạn 2009 – 2010: Sang năm 2010, doanh thu hoạt động kinh doanh của COALIMEX tăng 323.066.600.476 VNĐ (tăng 25,56% so với năm 2009) do giá bán tăng. Nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 31,62%, khiến lợi nhuận gộp sụt giảm 24.561.482.958 VNĐ (giảm 14,93%). Tuy vậy, năm nay, Công ty đã quản lý tốt hơn chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và tăng được doanh thu hoạt động tài chính nên lợi nhuận thuần tuy có giảm, nhưng chỉ chênh lệch 5.387.246.097 VNĐ so với năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức sụt giảm lợi nhuận gộp. Và những khoản lợi nhuận khác tăng mạnh đã làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng thêm 2,90%, khiến lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng thêm 140 VNĐ/cổ phiếu, tương ứng với 2,89%.
Có thể thấy, trong ba năm gần đây, Công ty hoạt động khá tốt, đều thu được lợi nhuận tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế vào cuối năm 2008. Công ty đã vững vàng tìm cách qua giai đoạn khó khăn đó và sang năm 2010, hoạt động kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định và đang có xu hướng phát triển.
Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN
Thực trạng cơ cấu vốn
Sự thay đổi nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán các năm 2008, 2009, 2010, có thể tóm tắt một số chỉ tiêu thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Nợ phải trả
278.820.339.011
593.487.467.304
610.986.941.724
1. Nợ ngắn hạn
275.264.953.311
580.566.837.606
604.242.261.191
2. Nợ dài hạn
3.555.385.700
12.920.629.698
6.744.680.533
Vốn chủ sở hữu
81.476.252.037
87.972.613.820
83.932.772.803
1. Vốn chủ sở hữu
72.451.027.446
79.044.172.656
83.932.772.803
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
9.025.224.591
8.928.441.164
-
Tổng nguồn vốn
360.296.591.048
681.460.081.124
694.919.714.527
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008 (tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7).
Từ bảng 2.1, có thể tính được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng trưởng qua các năm, thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sự thay đổi nguồn vốn qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
Sồ tiền
TLTT
Nợ phải trả
314.667.128.293
112,86%
17.499.474.420
2,95%
1. Nợ ngắn hạn
305.301.884.295
110,91%
23.675.423.585
4,08%
2. Nợ dài hạn
9.365.243.998
263,41%
(6.175.949.165)
-47,80%
Vốn chủ sở hữu
6.496.361.783
7,97%
(4.039.841.017)
-4,59%
1. Vốn chủ sở hữu
6.593.145.210
9,10%
4.888.600.147
6,18%
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(96.783.427)
-1,07%
(8.928.441.164)
-100%
Tổng nguồn vốn
321.163.490.076
89,14%
13.459.633.403
1,98%
Có thể tóm tắt một số chỉ tiêu có sự thay đổi lớn trong nợ ngắn hạn của Công ty qua ba năm trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Vay và nợ ngắn hạn
86.992.139.334
195.937.803.805
13.638.975.831
Phải trả người bán
82.454.932.088
270.496.994.033
407.044.876.734
Người mua trả tiền trước
73.584.878.849
67.268.671.043
128.359.940.138
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008 (tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7)
Năm 2009, tổng nguồn vốn của COALIMEX có sự tăng trưởng đáng kể (89,14%) so với năm 2008, trong đó tăng chủ yếu ở nợ phải trả (tăng 112,86%), cụ thể là nợ dài hạn tăng 263,41%, nâng con số từ 3.555.385.700 VNĐ lên 12.920.629.698 VNĐ, còn nợ ngắn hạn có mức tăng thấp hơn (110,91%) nhưng con số tăng thêm đến 305.301.884.295 VNĐ. Ngoài ngành nghề kinh doanh chính là xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, xuất khẩu lao động…, đặc biệt là kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê – lĩnh vực đặc biệt cần nhiều vốn –, ví dụ như đây là năm Công ty bắt đầu triển khai dự án đầu tư bất động sản tại 33 Tràng Thi, Hà Nội Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.3.
. Không dễ huy động Vốn chủ sở hữu, thêm nữa, vào năm 2009, Nhà nước đưa ra chính sách hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp, do đó vay nợ là giải pháp hợp lý nhất vào lúc này (vay chủ yếu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam). Phải trả người bán cũng tăng lên đáng kể, trong khi số tiền người mua trả trước lại giảm. Các chỉ số khác trong nợ ngắn hạn thay đổi không đáng kể.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể (6.496.361.783 VNĐ, 7,97%), trong đó vốn chủ sở hữu tăng 9,10%, ứng với 6.593.145.210 VNĐ, còn nguồn kinh phí và quỹ khác (cụ thể là quỹ khen thưởng, phúc lợi) giảm 1,07%. Như đã trình bày tại phần I.4, ngày 26/12/2008, Công ty tăng lượng cổ phiếu phổ thông từ 2.000.000 lên 4.827.560 cổ phiếu để huy động vốn nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng toàn cầu. Lượng cổ phần tăng thêm được tính vào năm tài chính 2008. Do đó sang năm 2009, việc vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể có thể giải thích được.
Sang năm 2010, tổng nguồn vốn của Công ty có tăng nhưng không nhiều (chỉ tăng 1,98% so với năm 2009). Tăng nợ ngắn hạn (4,08%, 23.675.423.585 VNĐ) là nguyên nhân chính, trong khi nợ dài hạn giảm 47,80% (6.175.949.165 VNĐ). Có sự thay đổi lớn về cơ cấu các khoản nợ của Công ty: các khoản vay nợ giảm mạnh (từ 195.937.803.805 VNĐ xuống 13.638.975.831 VNĐ), còn các khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước đều tăng. Năm 2010, lãi suất vốn vay tăng lên rất cao, sử dụng vốn vay không còn phù hợp nữa nên viêc tận dụng các khoản nợ không mất lãi, hoặc nếu có cũng rất ít như phải trả người bán và tiền người mua trả trước là điều tối ưu.
Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm hoàn toàn (8.928.441.164 VNĐ). Điều đáng mừng là vốn góp tăng 6,18%, ứng với 4.888.600.147 VNĐ, tuy không nhiều bằng mức tăng của năm 2009 bởi bị mất mát nhiều chênh lệch tỷ giá hồi đoái. Bù lại, Công ty đã tăng cường cho quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Nhưng điều không tránh khỏi là vốn chủ sở hữu giảm 4,59%.
Từ bảng số liệu 2.1, ta xác định được tỷ trọng các chỉ tiêu trong nguồn vốn và sự thay đổi tỷ trọng qua các năm.
Bảng 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn và sự thay đổi qua các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Nợ phải trả
77,39%
87,09%
87,92%
9,70%
0,83%
1. Nợ ngắn hạn
76,40%
85,19%
86,95%
8,80%
1,76%
2. Nợ dài hạn
0,99%
1,90%
0,97%
0,91%
-0,93%
Vốn chủ sở hữu
22,61%
12,91%
12,08%
-9,70%
-0,83%
Tổng nguồn vốn
100,00%
100,00%
100,00%
-
-
Tỷ trọng nguồn vốn qua các năm có sự thay đổi: Có sự giảm tương đối về tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn (từ 22,61% tổng nguồn vốn vào năm năm 2008 xuống 12,08% năm 2010), tương ứng với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng thêm 10,53% qua hai năm (từ 77,39% tổng nguồn vốn vào năm 2008 lên 87,92% năm 2010), tăng mạnh vào năm 2009 (tăng 9,70%), còn mức tăng năm 2010 chỉ là 0,83%. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng là chủ yếu (thêm 8,80% năm 2009 và 1,76% năm 2010, nâng mức từ 76,40% năm 2008 lên 86,85% năm 2010).
Có thể nhận thấy rõ một điều: ba năm gần đây, COALIMEX chủ yếu huy động vốn thông qua nợ phải trả (mà chủ yếu là nợ ngắn hạn). Các chỉ số đánh giá cơ cấu vốn và nợ sẽ được xem xét cụ thể ở phần sau.
Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn.
Bảng 2.5: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tài sản ngắn hạn (VNĐ)
314.757.756.592
633.374.374.040
634.602.870.048
Tài sản dài hạn
45.538.834.456
48.085.707.084
60.316.844.479
Tổng tài sản
360.296.591.048
681.460.081.124
694.919.714.527
Nợ phải trả (VNĐ)
278.820.339.011
593.487.467.304
610.986.941.724
Nợ ngắn hạn (VNĐ)
275.264.953.311
580.566.837.606
604.242.261.191
Nợ dài hạn (VNĐ)
3.555.385.700
12.920.629.698
6.744.680.533
Vốn chủ sở hữu (VNĐ)
81.476.252.037
87.972.613.820
83.932.772.803
EBIT (VNĐ)
37.132.605.180
36.067.929.749
35.491.372.794
Lãi vay
9.039.735.678
4.868.898.777
3.389.052.808
Hệ số nợ
77,39%
87,09%
87,92%
Tỷ số Nợ/VCSH
3,422
6,746
7,279
Vốn lưu động ròng (VNĐ)
35.937.417.581
39.886.906.736
30.360.608.857
Hệ số chi trả lãi vay
4,108
7,408
10,472
Hệ số nợ: đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản và được tính bằng công thức:
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, tr.347.
Hệ số này tương đương với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số này thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông lại muốn có hệ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lời của cổ đông.
Hệ số nợ của COALIMEX trong ba năm vừa qua khá cao (đều lớn hơn 75%, năm 2010 lên đến 87,92%). Tương tự như phân tích tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn ở phần II.1.a, hệ số nợ có xu hướng tăng qua các năm, nhưng không đều: tăng mạnh trong năm 2009, còn sang 2010 mức tăng giảm đi.
Muốn đánh giá tỷ số nay này cao hay thấp cần phải so sánh với mức bình quân ngành. Tuy nhiên điều nay khó áp dụng bởi hiện Việt Nam chưa xây dựng được hệ số nợ trung bình ngành. Thay vào đó, có thể đánh giá sự tương quan thông qua việc so sánh giữa hệ số nợ của COALIMEX với hệ số nợ trung bình năm 2010 của một số công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản và nguyên liệu đốt trong nước. Số liệu tổng hợp từ web cafef.vn và tính toán thể hiện qua bảng 2.6
Bảng 2.6: Hệ số nợ một số công ty cổ phần xuất nhập khẩu năm 2010
Tên công ty
Hệ số nợ
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
87,92%
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam
69,00%
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex
51,79%
Nguồn: cafef.vn
Quả thực không thể đánh giá chính xác bởi số lượng công ty so sánh ít, mặt hàng kinh doanh, quy mô, mục đích sử dụng vốn… của các công ty là khác nhau, nhưng có thể thấy rằng Hệ số nợ của COALIMEX đang ở mức cao hơn so với các công ty cổ phần cùng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty sẽ khai thác được lợi ích của tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bởi lãi vay được tính vào các khoản giảm trừ thuế. Điều này đặc biệt hiệu quả trong điều kiện Công ty không còn được hưởng chính sách miễn 100% (năm 2006) và 50% (năm 2007, 2008) thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, rủi ro của Công ty sẽ cao hơn. Hơn nữa, nó có thể khiến khả năng vay nợ của Công ty giảm đi. Tuy nhiên, COALIMEX được Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (đơn vị chiếm 55% cổ phần, đại diện cho Nhà nước) bảo lãnh cho vay tín chấp nên vấn đề này phần nào có thể giải quyết được.
Hệ số nợ cao, kéo theo tỷ suất vốn chủ sở hữu (còn gọi là tỷ suất tự tài trợ) của Công ty thấp, phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty thấp, gây rủi ro cao, dễ dẫn đến bị phụ thuộc về tài chính.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp, cho biết mối quan hệ giữa huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ số này nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của COALIMEX đều tăng qua ba năm, từ 3,422 năm 2008 lên 7,279 năm 2010. Năm 2009, tỷ số này tăng gần gấp đôi so với năm 2008 (lên đến 6,746). Có thể so sánh chỉ số này năm 2010 của Công ty với tỷ số trung bình năm 2010 của hai công ty cổ phần xuất nhập khẩu khác qua bảng 2.7
Bảng 2.7: Tỷ số Nợ/VCSH một số công ty cổ phần XNK năm 2010
Tên công ty
Tỷ số Nợ/VCSH
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
7,729
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam
2,431
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex
1,149
Nguồn: cafef.vn
Có thể thấy sự chênh lệch rất lớn giữa Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của COALIMEX với hai công ty, tuy rằng hệ số nợ chênh lệch ko quá nhiều. Dù COALIMEX đang hoạt động có hiệu quả, nhưng điều này dễ mang lại những rủi ro tài chính cho Công ty.
Vốn lưu động ròng: là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Vốn lưu động ròng được xác định bằng công thức:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, tr.335.
Qua bảng 2.5, có thể thấy Vốn lưu động ròng của COALIMEX cả ba năm đều là số dương, có nghĩa Công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đủ vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn mà vẫn còn thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Vốn lưu động ròng qua ba năm tăng giảm không đều: năm 2009 tăng (từ 35.937.417.581 VNĐ năm 2008 lên 39.886.906.736 VNĐ), còn năm 2010 lại giảm xuống (còn 30.360.608.857 VNĐ). Thông thường, tăng vốn lưu động ròng là dấu hiệu tốt và ngược lại, nhưng cần chú ý đến cơ cấu tài sản – nguồn vốn, bởi nếu vốn lưu động ròng tăng do nợ dài hạn tăng, đặc biệt khi nợ dài hạn lớn hơn vốn chủ sở hữu, hoặc do phải bán bớt sài sản dài hạn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thì đó hoàn toàn không phải dấu hiệu tốt. Còn vốn lưu động ròng giảm nhưng cơ cấu nguồn vốn vẫn đảm bảo an toàn thì đó chưa hẳn là dấu hiệu không thuận lợi. Có thể thấy, năm 2009, nợ dài hạn của Công ty tăng, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu, thêm nữa, tài sản dài hạn tăng (từ bảng 2.5). Vì vậy, việc tăng vốn lưu động ròng là sự việc khá khả quan. Còn sang năm 2010, vốn lưu động ròng giảm nhưng cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi không nhiều nên có thể đó không phải dấu hiệu xấu. Tuy vậy, tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty đang cao nên cũng cần lưu ý đến vấn đề này, tránh để chuyển sang hướng bất lợi cho Công ty.
Hệ số chi trả lãi vay: cho biết mức độ đảm bảo trả lãi qua lợi nhuận, hay thu nhập của doanh nghiệp cao gấp bao nhiêu lần chi phí trả lãi. Nếu hệ số này của công ty quá yếu, các chủ nợ có thể gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn đến phá sản. Công thức tính:
Hệ số chi trả lãi vay = EBIT / Lãi vay. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, tr.347.
Trong đó: EBIT là Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tuy qua ba năm, COALIMEX sử dụng càng nhiều nợ nhưng Hệ số chi trả lãi vay của Công ty đều tăng mạnh và khá đều (từ 4,108 năm 2008 lên 7,408 năm 2009 và 10,472 năm 2010). Tùy rằng EBIT không phải nguồn duy nhất để thanh toán lãi vay, nhưng điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của Công ty khá tốt và Công ty đã sử dụng nợ khá an toàn.
Đánh giá cơ cấu vốn
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, cơ cấu vốn của COALIMEX đã được điều chỉnh khá hợp lý nhằm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty và thích nghi với thị trường đầy khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào cuối năm 2008. Vốn là một vấn đề sống còn lúc này. Không dễ gì huy động được vốn chủ sở hữu, nhưng ngay cuối năm 2008, Công ty đã huy động thành công 2.827.560 cổ phiếu phổ thông, tăng hơn gấp đôi so với con số 2.000.000 cổ phiếu ban đầu, mà chủ yếu là từ các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức (cổ phần của Nhà nước giảm từ 59% xuống 55%) Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo cáo thường niên năm 2008”, tr.9
.
Bên cạnh đó, Công ty sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả: tận dụng khả năng vay vốn do được Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (cổ đông chính của Công ty, giữ 55% cổ phần, đại diện cho Nhà nước) đứng ra bảo lãnh vay tín chấp và chính sách ưu đãi lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp của Nhà nước năm 2009; dựa vào uy tín của Công ty và Tập đoàn để huy động vốn qua các khoản nợ từ tiền người mua trả trước và phải trả người bán do các khách hàng trong nước đều chủ yếu là các công ty có vốn góp từ Tập đoàn khi lãi suất vay tăng cao năm 2010.
Công ty sử dụng nợ khá hợp lý: chủ yếu dùng nợ ngắn hạn, khi mà ngành nghề chính của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu với đặc điểm thời gian xoay vòng vốn nhanh, tận dụng được những lợi ích của vốn vay: hiệu quả tiết kiệm thuế, nhất là khi Công ty không được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nữa, và việc lãi của của vốn vay nhỏ hơn nhiều so với lãi của vốn góp ban đầu. Tuy trong điều kiện khó khăn chung nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn thu lợi nhuận và mang lại giá trị cho cổ đông.
Thêm một điều, tuy sử dụng nhiều nợ nhưng Công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn có thể dùng để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn do vốn lưu động ròng của Công ty đều dương và khá lớn, hệ số chi trả lãi vay tăng mạnh qua các năm.
Khó khăn, tồn tại
Sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn gây Công ty mức độ rủi ro cao, dễ dẫn đến tình trạng tài chính không lành mạnh, dễ mất tự chủ và bị phụ thuộc về tài chính, không đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, nhất là khi tình hình thị trường lúc này ẩn chứa nhiều bất ổn. Hơn nữa, dù được Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam bảo lãnh, khả năng vay thêm của Công ty cũng sẽ bị giảm dần.
Một điểm đáng lưu ý là vốn lưu động ròng năm 2010 của Công ty sụt giảm. Tuy chưa hẳn là tín hiệu xấu nhưng nếu điều này còn xảy ra trong các năm tới thì có thể gây ảnh hưởng xấu tới Công ty, chẳng hạn phải bán Tài sản cố định…
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính của những khó khăn, tồn tại kể trên là do Công ty dùng rất nhiều nợ. Tỷ trọng nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn cao và tăng dần qua ba năm, làm cho hệ số nợ và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty cao.
Năm 2010, mức tăng tài sản ngắn hạn chậm hơn so với mức tăng nợ ngắn hạn, dẫn đến việc Vốn lưu động ròng giảm so với năm 2009.
Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
Thực hiện đúng các quy tắc và nghiệp vụ kế toán, tăng cường quản lý hồ sơ sổ sách, tích cực cập nhật, nâng cấp hệ thống mạng, máy tính, phần mềm kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo, khuyến khích, đãi ngộ nhân viên nói chung và nhân viên kế toán tài chính nói riêng một cách hợp lý và kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2011”, tr.6
Đề xuất kiến nghị với Công ty
Về Nợ phải trả:
Trước hết, Công ty cần rà soát lại tất cả các khoản nợ phải trả, tiến hành phân loại theo từng nhóm đối tượng phải trả như: các khoản phải trả người lao động, cá khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, nộp tổ chức bảo hiểm xã hội, các khoản phải trả người cung cấp…
Sau đó, sắp xếp các khoản nợ theo thời gian phải trả: những khoản nợ quá hạn, những khoản nợ đến hạn phải trả. Cần kiểm tra chặt chẽ, đánh giá thường xuyên khả năng trả nợ dài hạn và ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, tránh để nợ quá nhiều, thời gian thanh toán quá gấp hoặc nhiều khoản nợ phải thanh toán cùng lúc; tính toán giá trị thời gian của tiền tệ, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để giảm mức lãi vay và phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
Tiếp đó là tìm nguồn để trả, có thể thực hiện bằng các giải pháp sau:
Tích cực thu hồi công nợ phải thu.
Có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao như:
Cải tiến công tác thu mua, tạo nguồn hàng ổn định, chất lượng cao để thực hiện tố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010.doc