Đề tài Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho những đối tượng chính sách xã hội và bảo trợ xã hội của Phòng Lao Động và Thương Binh Xã hội Huyện Từ Liêm

 

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Phần I. Những vấn đề chung về tình hình - kết quả

Hoạt động công tác xã hội ở Huyện Từ Liêm 3

I. Đặc điểm, tình hình ở Từ Liêm liên quan đến lĩnh vực

Chi ngân sách cho công tác xã hội 3

1. Đặc điểm tình hình chung 3

1.1. Đặc điểm tình hình 3

1.2. Những thuận lợi và khó khăn 7

2. Tình hình chung của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 7

2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng LĐTB và XH

 Huyện Từ Liêm 7

2.2. Số người biên chế của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 10

2.3. Phân công nhiệm vụ ở phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 10

2.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng LĐTB và XH

Huyện Từ Liêm 12

2.5. Sơ đồ bộ máy tổ chức của phòng LĐTB

và XH Huyện Từ Liêm 12

II. Đánh giá thực trạng tình hình kết quả hoạt động

Công tác xã hội ở phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 13

1. Lĩnh vực TBLS và người có công 13

1.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng 13

1.2. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ đối với

TBLS là người có công 16

1.3. Thực trạng đời sống của TBLS và người có công 18

1.4. Công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện 5 chương trình

chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công 19

2. Lĩnh vực BHXH 20

2.1. Đối tượng tham gia BHXH 20

2.2. Công tác cấp sổ BHXH cho người lao động 20

2.3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH

đối với người lao động 20

2.4. Công tác quản lý thu, chi và quản lý quỹ BHXH 21

3. Lĩnh vực cứu trợ xã hội ( Cứu trợ xã hội) 22

3.1. Công tác cứu trợ xã hội thường xuyên 22

3.2. Công tác cứu trợ xã hội đột suất 24

3.3. Công tác xoá đói giảm nghèo ở phòng LĐTB

và XH Huyện Từ Liêm 25

3.4. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội và

những kết quả đạt được 26

Phần II. Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho đối tượng

chính sách xã hội của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 28

I. Lập kế hoạch chi cho đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội 28

1. Phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm đã đảm bảo đầy đủ

các yêu cầu khi lập dự toán kinh phí ưu đãi xã hội trên địa bàn

 Huyện Từ Liêm 28

2. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách cho các đối tượng được

hưởng ưu đãi xã hội 28

3. Quá trình lập dự toán chi ưu đãi xã hội của phòng LĐTB và XH

Huyện Từ Liêm 29

3.1. Tiếp nhận sổ kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán

chi ưu đãi xã hội do Sở LĐTB và XH Hà Nội giao 29

3.2. Lập dự toán chi ưu đãi xã hội 29

4. Biểu mẫu lập kế hoạch chi ưu đãi xã hội của phòng

LĐTB và XH 29

II. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi ưu đãi xã hội 30

1. Tình hình thực hiện các khoản chi của phòng LĐTB và XH

Huyện Từ Liêm 31

2. Mối quan hệ giữa phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm với

Sở LĐTB và XH Hà Nội và chi cục kho bạc trong quá trình

thực hiện chi 45

3. Hình thức kế toán phòng LĐTB và XH Huyện

Từ Liêm đang sử dụng 46

4. Đường đi của phiếu chi ở phòng LĐTB và XH 47

III. Một số giải pháp để góp phần thực hiện tốt hơn

công tác xã hội của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm 47

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho những đối tượng chính sách xã hội và bảo trợ xã hội của Phòng Lao Động và Thương Binh Xã hội Huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trấn có thế mạnh của huyện đã chuyển giao cho các quận bạn. Do đó đời sống nhân dân nói chung và đời sống của người có công nói riêng gặp khó khăn. Thu nhập bình quân mới đạt 280 nghìn đồng/người/ tháng. Đời sống của thương binh nặng gặp khó khăn do sức khoẻ yếu các đồng chí không thể hoặc chỉ có thể làm những việc nhẹ. Vì vậy cuộc sống gia đình chỉ dựa vào trợ cấp thương tật thì chỉ có thể đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của chính họ, trong khi đó họ còn có gia đình, vợ, con. Điều đó cho thấy đa số người có công ở Từ Liêm vẫn có đời sống kinh tế trung bình so với địa phương. 1.4. Công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện 5 chương trình chăm sóc thương binh gia đình liệt sỹ và người có công Phòng lao động thương binh và xã hội từ liêm đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể và chính quyền các xã, thị trấn vận động xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa ở các xã, thị trấn với tổng trị giá 128 triệu đồng. - Toàn huyện đã đưa được 43 thương binh nặng về sinh sống tại gia đình phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm đã thực hiện tốt việc chi trả chế độ cho thương, bệnh binh nặng để họ ổn định đời sống. Đã tổ chức đưa 35 đồng chí thương, bệnh binh nặng đi ăn dưỡng. - Tổ chức trao tặng từ năm 1997 đến năm 2001 được 2.270 sổ tiết kiệm tình nghĩa với tổng số tiền là 593.100.000đ. Riêng năm 1999 tăng 112 sổ tiết kiệm tình nghĩa với số tiền là 32.200.000đ. - Công tác chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cô đơn, phụ dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi. Song song với việc thực hiện chính sách chế độ đối với các đối tượng phòng luôn đặc biệt quan tâm tới các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các cán bộ lão thành cách mạng, thương bệnh binh nặng khi ốm đau hoặc gặp khó khăn đều tổ chức tới thăm hỏi, động viên kịp thời và thiết thực. - Trong quá trình thực hiện thông tư liên bộ số 07/TT - LB của liên Bộ LĐTB và XH - Tài chính - Giáo dục và đào tạo ngày 27/5/1996 nhiều trường hợp còn tồn đọng. Phòng LĐTB và XH Từ Liêm đã báo cáo Sở LĐTBXH và người có công. Do đó vướng mắc, tồn đọng này sớm được giải quyết. 2. Lĩnh vực BHXH 2.1. Đối tượng tham gia BHXH 2.1.1. Tình hình các đơn vị tham gia BHXH BHXH Huyện Từ Liêm có trách nhiệm quản lý 158 đơn vị trong đó đã có 155 đơn vị tham gia gồm: 47 doanh nghiệp nhà nước, 87 đơn vị hành chính sự nghiệp, 5 đơn vị khu vực ngoài quốc doanh, và 16 khối xã, thị trấn. 2.1.2. Tình hình người lao động tham gia BHXH Tổng số lao động BHXH Từ Liêm chịu trách nhiệm quản lý là 14.938 người. Đã có 14.682 lao động tham gia BHXH với cơ cấu như sau 8.447 lao động thuộc khối doanh nghiệp nhà nước. 5915 lao động thuộc khối hành chính sự nghiệp, 81 lao động khu vực ngoài quốc doanh là 239 người thuộc khối xã, thị trấn. 2.2. Công tác cấp sổ BHXH cho người lao động Theo quy định của pháp luật, qua quá trình triển khai thực hiện nghiêm túc đến nay Huyện Từ Liêm đã hoàn thành việc đối chiếu tờ khai và họp ban xét duyệt ký tờ khai đề nghị cấp sổ. Số đơn vị đã được đối chiếu tời khai hoàn thành 100%, trên 90% đơn vị được cấp sổ BHXH. Việc cấp sổ BHXH đối với các cán bộ xã, thị trấn, đã hoàn thành song công việc đối chiếu tờ khai và họp ban xét duyệt 16/16 đơn vị. Riêng năm 2001 đã đối chiếu tờ khai được 147 đơn vị với tổng số lao động là 6.133 người. Số người đã được đối chiếu tờ khai là 1.774 chiếm 28,92% tổng số lao động trong các đơn vị được đối chiếu. Họp ban xét duyệt và đã ký duyệt được 3.576 tờ khai trong đó 2.392 người đã được cấp sổ chiếm 16,29% tổng số lao động tham gia BHXH trên địa bàn. 2.3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với người lao động. * Về thanh toán hai chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản: Nội dung Số người nghỉ Số ngày nghỉ Số tiền chi trả CNVC nghỉ ốm 10.593 58.083 553.281.372 Số người nghỉ trông con ốm 577 1912 14.685.680 Kế hoạch hoá gia đình 96 825 6.750.625 Nghỉ thai sản 326 28.792 363.288.110 Cộng 11.592 89.612 938.005.787 Việc chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng. Đối tượng NSNN Quỹ BHXH Tổng cộng Người Tiền Người Tiền Người Tiền Hưu quân đội 928 5.564.528.500 100 620.895.800 1.028 6.185.487.300 Hưu viên chức 5.725 17.009.519.200 326 1.014.465.300 6.051 18.023.984.500 Hưu cô đơn 30 77.328.000 0 0 30 77.328.000 Mất sức lao động 2.256 4.296.532.000 0 0 2.256 4.296.532.000 Tai nạn lao động - BNN 102 93.355.200 12 12.441.600 114 105.796.800 Tuất 554 387.590.400 81 51.552.000 632 439.142.400 BHYT 609.651.117 33.909.117 643.660.234 Cộng 9.595 28.038.558.417 519 1.733.263.817 10.114 29.771.822.234 * Chế độ tử tuất Mai tang phí Trợ cấp Số người Số tiền Số người Số tiền Số người hưởng nửa định xuất Số người hưởng nửa nôi dưỡng 95 109.440.000 54 37.907.824 102 0 2.4. Công tác quản lý thu, chi và quản lý quỹ BHXH 2.4.1. Công tác quản lý thu - BHXH Huyện Từ Liêm có trách nhiệm quản lý thu 158 đơn vị số lao động 14.938 người. Nhiệm vụ thu một năm trên 13 tỷ đồng. Thực hiện nhiệm vụ trên, BHXH Từ Liêm đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phân công cán bộ giám sát cơ sở, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở. Tăng cường các biện pháp tích cực như: Gửi công văn, đích thân giám đốc xuống từng đơn vị làm việc tiến hành đối chiếu thu BHXH hàng quý, qua đó đôn đốc các đơn vị đóng BHXH. Phòng LĐTB và XH huyện tích cực đôn đốc các xã triển khai việc lập danh sách đăng ký đóng BHXH đúng thời hạn. 2.4.2. Công tác chi toàn diện năm chế độ BHXH - Đẩy mạnh việc đôn đốc các cơ quan đơn vị thanh quyết toán 2 chế độ ốm đau, thai sản kịp thời hàng quý. BHXH Từ Liêm đã tiến hành đối chiếu chứng từ, duyệt và chuyển tiền kịp thời cho các đơn vị. Tổ chức triển khai, quán triệt thông tư liên tịch số 11 của Bộ y tế Việt Nam về việc quy định cấp giấy nghỉ ốm cho người bệnh tham gia BHXH thanh toán trợ cấp BHXH. - Việc chi lương hưu và trợ cấp BHXH thực hiện vào ngày mông 7 háng tháng. Tổ chức tốt việc chi trả đảm bảo an toàn, chính xác tiền đến tay đối tượng kịp thời, đủ số, đúng nguyên tắc, thủ tục tài chính kế toán. 2.4.3. Công tác quản lý quỹ BHXH - Thực hiện thu chi đúng nguyên tắc, chế độ và quy định về tài chính kế toán - Mở hệ thống sổ sách kế toán hàng năm đầy đủ, vào sổ kịp thời, số liệu chính xác, rõ ràng. - Thực hiện nghiêm túc chế độ lập dự toán, thực hiện dự toán. Nộp quyết toán hàng quý đúng thời hạn quy định, thu chi đúng nội dung, chứng từ đầy đủ, hợp lệ. 3. Lĩnh vực cứu trợ xã hội ( cứu trợ xã hội) 3.1. Công tác cứu trợ xã hội thường xuyên 3.1.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng hưởng chính sách cứu trợ xã hội thường xuyên. Biểu số 03: Tổng hợp đối tượng cứu trợ xã hội thường xuyên năm 2002 Đối tượng Người già cô đơn Trẻ em mồ côi Người tàn tật Người tâm thần Cộng Tây Mỗ 11 1 16 28 Mễ Trì 16 4 20 Xuân Phương 10 5 15 Đông Ngạc 6 1 1 3 11 Cổ Nhuế 5 6 11 Xuân Đỉnh 11 4 15 Đại Mỗ 9 8 17 Phú Diễn 5 6 9 20 Thượng Cát 8 7 15 Minh Khai 7 5 12 Tây Tựu 5 5 Thuỵ Phương 4 3 7 Trung Văn 2 3 5 Liên Mạc 3 8 11 Cầu Diễn 1 1 2 Mỹ Đình 8 2 5 15 Cộng 111 13 82 3 209 Nguồn số liệu phòng LĐTB và XH huyện Từ Liêm ( tháng 4/2002) Nhận xét: Đối tượng hưởng chính sách cứu trợ xã hội thường xuyên trên địa bàn loại Từ Liêm không lớn với 209 đối tượng chiếm 0,11% tổng số dân. Tập trung chủ yếu vào hai nhóm đối tượng là người già cô đơn và người tàn tật, hai nhóm này chiếm tới 92,34% tổng số đối tượng được cứu trợ thường xuyên 3.1.3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên. Theo quyết định 167/TTg ngày 8/4/1994 của Thủ Tướng chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một chế độ trợ cấp đối với đối tượng cứu trợ thường xuyên và hướng dẫn thực hiện theo thông tư 22/LB -TT ngày 21.7.1994 của Liên bộ LĐTBXH và tài chính như sau mức trợ cấp cứu trợ thường xuyên tại cộng đồng cho người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật và người tâm thần với mức 24.000đ/người/tháng. Mức độ trợ cấp trên được chính phủ quy định từ tháng 4 năm 1994 khi tiền lương tối thiểu là 1.200.000đ. Trong 8 năm qua giá cả biến động dẫn đến mức trợ cấp trên không đảm bảo đời sống cho các đối tượng. Vì vậy mà thành phố cũng như huyện đã chủ động nâng mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên từ 24.000 đ/người/ tháng lên mức 45.600.000 đ/người/ tháng. Các đối tượng thuộc diện được hưởng cứu trợ xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện đều đã và đang được hưởng chế độ chính sách của nhà nước với mức 45.600 đ/người/ tháng. Cho đến nay (tháng 7/2002) chưa có điều chỉnh gì mới. 3.2. Công tác cứu trợ xã hội đột xuất 3.2.1. Những trường hợp được giải quyết cứu trợ xã hội đột xuất Sống trong cộng đồng xã hội con người luôn luôn có những mối quan hệ tác động với tự nhiên và tác động lẫn nhau trong cuộc đấu tranh để tồn tại này con người đã gặp không ít những nhân tố tác động bất lợi gây ra những hậu quả tiêu cực ở các mức độ khác nhau, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của một bộ phận dân cư. Để giúp họ có thể nhanh chóng vượt qua được sự hụt hẫng, ổn định được cuộc sống cần có sự trợ giúp kịp thời và thiết thực. Đối tượng cứu trợ đột suất là những người có hoặc không có khả năng lao động, thu nhập, cuộc sống bấp bênh. Nhưng vì lý do nào đó mà không may gặp phải hoạn nạn, ốm đau, khó khăn tạm thời có thể kể đến các đối tượng sau đây: - Những người bị thiên tai mà hậu quả là mất một phần hoặc toàn bộ nhà ở và hoa màu. - Thương bệnh binh: Gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn không may ốm đau - Hộ nghèo gặp khó khăn., tạm thời mất nguồn sinh sống - Người lang thang cơ nhỡ. 3.2.2. Nguồn lực huy động và chi cho cứu trợ xã hội đột xuất Xuất phát từ quan điểm đa dạng hoá nguồn trợ cấp cứu trợ đột xuất nhà nước và nhân dân cùng lo. Mặc khác ngân sách có hạn hẹp nên nguồn lực trợ giúp cũng rất eo hẹp. Tuy vậy công tác chi cứu trợ đột suất trên địa bàn vẫn đạt được những kết quả thiết thực. Do chưa có văn bản pháp lý quy định cụ thể nên nguồn lực từ ngân sách phục vụ cho công tác cứu trợ xã hội đột xuất nằm trong kinh phí hoạt động thường xuyên của phòng LĐTB và XH. Vì vậy việc chi cho đối tượng chủ yếu theo trường hợp, dựa vào hoàn cảnh và tình hình thực tế của đối tượng cũng như cân đối kinh phí của cơ quan mà có những trợ giúp phù hợp. Tuy vậy trong năm 2001 phòng LĐTB và XH đã trợ cấp khó khăn đột suất cho 4 nhóm đối tượng với tổng số tiền là 33.388.000đ. - Đối tượng thương bệnh binh, gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn không may ốm đau phải nằm viện được cấp từ 100.000 đến 200.000đ - Những người bị thiên tai mà mất một phần nhà ở được trợ cấp từ 300.000 đến 400.000đ. - Những người lang thang cơ nhỡ thì tuỳ theo hoàn cảnh thực tế mà phòng có những trợ giúp phù hợp. 3.3. Công tác xoá đói giảm nghèo ở phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm. 3.3.1. Thực trạng đói nghèo Sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua đã cải thiện cơ bản đời sống của đại đa số nhân dân. Song một bộ phận nhân dân trong huyện do nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn phải sống dưới chuẩn mực nghèo. Biểu số 4 Tỷ lệ hộ nghèo ở Huyện Từ Liêm Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tỷ lệ hộ nghèo 2,60 2,42 2,10 1,8 1,5 Nguồn số liệu: Phòng thống kê Huyện Từ Liêm Có được kết quả trên phải kể đến sự tác động mạnh mẽ của phát triển kinh tế xã hội. Tiếp đến là hoạt động tích cực của phòng trào xoá đói giảm nghèo. Từ đó mà Huyện Từ Liêm đã cơ bản xoá được đói, công tác giảm nghèo đã và đang đạt được những kết quả tích cực. 3.3.2. Nguyên nhân của đói nghèo - Việc xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường là đúng đắn, và cần thiết, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Song cơ chế mới ra đời, nhiều chính sách mới còn thiếu hoặc không đồng bộ. Cơ cấu kinh tế chậm đổi mới, nhiều xã tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm tới 40 - 50%. Giá cả giữa 3 khu vực: nông nghiệp - công nghiệp- dịch vụ có sự chênh lệch lớn, thiệt thòi cho nông dân, cho người nghèo. * Nguyên nhân chủ quan của người nghèo ở Huyện Từ Liêm là thiếu tri thức, kinh nghiệm sản xuất, gia đình đông con, thiếu sức lao động do ốm đau, bệnh tật, thiếu vốn, đất đai, các tệ nạn xã hội như cơ bạc, nghiện ma tuý... làm cho người nghèo lại có nguy cơ nghèo hơn. 3.3.3. Các hoạt động xoá đói giảm nghèo - Phòng LĐTBXH tổ chức điều tra, khảo sát hộ nghèo và đã đề nghị thành phố duyệt trợ cấp cho 15 gia đình với tổng kinh phí 75 triệu đồng. - Cùng với các ngành chức năng tổ chức cho vay vốn phát triển sản xuất với tổng số vốn vay hàng năm là. Năm 2000 là 2 tỷ đồng, Năm 2001 là 1,799 tỷ đồng. - Theo dõi và làm thủ tục đề nghị cấp thẻ BHYT cho người nghèo được 10/10 xã thị trấn. 3.4. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội và những kết quả đạt được * Tệ nạn ngoại dâm: Phòng LĐTBXH đã phối hợp với các ngành như công an, Văn hoá thông tin kiểm tra 26 nhà hàng phát hiện 4 cơ sở vi phạm nghị định 87/CP tổ kiểm tra đã lập biên bản yêu cầu cơ sở thực hiện đúng nghị định của chính phủ Công an huyện đã lập hồ sơ quản lý, bắt 15 đối tượng hoạt động mại dâm đưa đi cải tạo. * Tệ nạn nghiện ma tuý Công tác phòng chống ma tuý đã được triển khai đồng bộ trên toàn huyện và đã được một số kết quả cụ thể: + 3.608 hộ đăng ký cam kết phòng chống ma tuý + 139 đối tượng cam kết không tái nghiện + 72 tổ dân phố tuyên truyền, phòng chống tệ nạn ma tuý đưa 91 đối tượng nghiện, nghi nghiện ra kiểm điểm. - Hàng tháng phòng LĐTB và XH tổ chức họp giao ban với cán sự phòng chống tệ nạn xã hội ở các xã, thị trấn để nắm tình hình và đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời. - Phòng LĐTBXH đã trích 9 triệu đồng để mua thanh thử chất ma tuý phục vụ cho công tác phát hiện và phòng chống tệ nạn ma tuý. - Tổ chức cai nghiện tại gia đình được 50 trường hợp - Dạy nghề cho 26 đối tượng và đưa 28 đối tượng tái hoà nhập cộng đồng Phần II Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho đối tượng chính sách xã hội của phòng LĐTB và XH huyện từ liêm Phòng LĐTB và XH trực thuộc UBND Huyện Từ Liêm là một đơn vị sự nghiệp thuần tuý không có thu, nên hàng năm họ chỉ quản lý quá trình chi ngân sách các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn huyện. Muốn quản lý tốt chi ngân sách của đơn vị sự nghiệp thì phải quản lý qua 3 qúa trình. - Lập kế hoạch chi - Tổ chức thực hiện kế hoạch chi - Quyết toán chi hàng năm I. Lập kế hoạch chi cho đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội Hàng năm phòng LĐTB và XH lập kế hoạch chi vào tháng 12. Phòng lập kế hoạch chi muộn hơn so với chế độ 1. Phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm đã đảm bảo đầy đủ các yêu cầu khi lập kinh phí ưu đãi xã hội trên địa bàn Huyện Từ Liêm đó là. + Dự toán chi ưu đãi xã hội phản ánh một cách đầy đủ các khoản chi dự kiến có thể phát sinh trong kỳ kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do sở LĐTB và XH ban hành. + Dự toán chi phí lập theo đúng biểu mẫu, thời gian, đúng mục lục ngân sách nhà nước và chi tiết tới từng tiểu mục để gửi kịp thời cho cơ quan tài chính, sở LĐTB và XH xét duyệt tổng hợp. 2. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách cho các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội. - Tình hình phát triển kinh tế xã hội của các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội kỳ kế hoạch. Đây chính là căn cứ mang tính định hướng cho việc xác lập cách chi tiêu chi của dự án chi ưu đãi xã hội. Hàng năm phải dựa vào mức tăng hay giảm của từng đối tượng để lập kế hoạch chi. - Phân định rõ nhiệm vụ chi mà phòng LĐTB và XH phải đảm bảo. - Các luật, tiêu chuẩn định mức chi cho đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội do sở LĐTB và XH quyết định, các chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập toán chi ưu đãi xã hội. - Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán chi cho các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội năm báo cáo vào các năm trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý chi ưu đãi xã hội thường xuyên xảy ra như: Tỷ trọng từng khoản chi chiếm bao nhiêu % tổng chi. Đây là căn cứ mang tính thực tiễn cao. 3. Trình tự lập dự toán ưu đãi xã hội của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm. 3.1. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán chi ưu đãi xã hội do Sở LĐTB và XH Thành phố Hà Nội giao. Trong văn bản hướng dẫn thì Sở LĐTB và XH phải cụ thể tổng chi dự kiến kết hợp Phòng LĐTB và XH phải phấn đấu đạt trong 5 kế hoạch tới tình hình cụ thể của đối tượng hướng ưu đãi xã hội Huyện Từ Liêm mà bộ phận kế toán phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm tiến hành lập dự toán kinh phí ưu đãi xã hội. 3.2. Lập dự toán chi ưu đãi xã hội 4. Mẫu biểu lập kế hoạch chi ưu đãi xã hội của phòng LĐTB và XH - Tên biểu mẫu: dự toán kinh phí ưu đãi xã hội Mục đích: Lập dự toán kinh phí ưu đãi xã hội là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu chi ưu đãi xã hội dự kiến có thể thực hiện được kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chi đó. - Dự toán kinh phí ưu đãi xã hội do kế toán lập, sau đó trưởng phòng duyệt và được sở LĐTB và XH Hà Nội kiểm tra. II. Phân tích tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch chi ưu đãi xã hội Thời gian phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm thực hiện dự toán kinh phí ưu đãi xã hội là vào tháng 1 hàng năm. Công việc đầu tiên của lập dự toán kinh phí ưu đãi xã hội là lập dự toán chi ưu đãi xã hội theo quý. Mục đích: - Phân bổ các khoản chi ưu đãi xã hội của cả năm được giao phù hợp vưói đặc điểm tình hình kinh tế và số người được hưởng ưu đãi xã hội ở mỗi quý. - Làm cơ sở cho việc điều chỉnh các khoản trong từng quý, đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch mỗi quý, kịp thời, rút kinh nghiệm cho quý sau. Tình hình thực hiện dự toán chi ưu đãi xã hội của phòng lao động thương binh xã hội Huyện Từ Liêm nói chung là tốt các khoản chi thực hiện của phòng đều đạt 100% so với dự toán. Trong 3 năm thì tổng chi năm 2001 là lớn nhất: 16.367.190.000đ. Tổng chi năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 8.486.139.000đ và năm 2002 là: 5.461.808.000đ. Có kết quả như vậy là do biến động của các khoản chi trong tổng chi: - Về khoản chi trợ cấp một lần năm, 2000 đạt 3.052.400.000, năm 20001 đạt 11.700.600.000đ ước tính năm 2002 là 6.280.600.000đ. + Chi trợ cấp một lần năm 2001 tăng 8.648.200.00đ so với năm 2000. Đây là khoản chi tăng nhiều nhất trong tổng chi. Nó làm cho tổng chi của Phòng LĐTB và XH tăng lên khá nhiều so với năm trước. Sở dĩ khoản chi này tăng lên như vậy là do Sở LĐTB và XH Hà Nội quyết định tổ chức chi một lần cho các đối tượng chính sách nhiều đợt hơn. Vì vậy năm 2001 tổ chức kế toán ở phòng LĐTB và XH phức tạp hơn do phòng phải thường xuyên thu thập đầy đủ, chính xác những đối tượng có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp một lần. + Chi trợ cấp một lần của năm 2002 cũng giảm đi so với năm 2001 là 5.420.000.000đ và tăng lên 3.228.200.000đ so với năm 2000. Như vậy trong khoản chi trợ cấp một lần của phòng LĐTB và XH thì năm 2000 có số chi nhỏ nhất , năm 2002 có số chi thứ 2 và năm 2001 có số chi lớn nhất. Chi trợ cấp một lần được phân ra làm 7 khoản chi cụ thể: + Ưu đãi kháng chiến + Thờ cúng + Báo tử liệt sỹ + Mai táng phí + Tù đầy + Tuất lần đầu + 1 lần khác Những đối tượng của các khoản chi trên được hưởng trợ cấp một lần. Tuy nhà nước ta chưa thể đền bù hết được những cống hiến của họ vì tình hình ngân sách có hạn nhưng khoản chi này đã một phần bù đắp cho họ, động viên họ về tinh thần, giải quyết những khó khăn trước mắt. - Chi trong cấp thương, bệnh binh nặng Năm 2000 chi 20.000.000đ, nhiều hơn năm 2001 và 2002 là 18.000.000đ khoản chi này thường xuyên đạt kế hoạch 100%. Khoản chi trong cấp thương bệnh binh nặng của phòng LĐTB và XH năm 2001 và 2002 nhỏ hơn nhiều so với năm 2000. Cụ thể lớn hơn gấp 9 lần so với tổng chi hoặc các khoản chi khác thì khoản chi này không lớn. Nhưng so với năm khác thì chi trong cấp thương bệnh binh năm 2000 là một con số đáng kể. Sở dĩ trợ cấp thương bệnh binh năm 2001 và 2002 giảm đi như vậy là vì năm 2000 phòng LĐTB và XH đã trang cấp cho một số thương bệnh binh nặng, hiện bị tàn tật một số dụng cụ ( đồ vật) thiết yếu như: xe đẩy, nạng, chân giả (làm bằng gỗ và sắt).... giúp họ có điều kiện để gần gũi, hoà nhập với cộng đồng hơn đồng thời giảm bớt việc khó khăn do đi lại. Điều đó có thể khiến những người đã huy sinh một phần xương máu cho tổ quốc tiếp tục làm việc giúp ích cho quê hương. Là tấm gương sáng cho các thế hệ đi sau noi theo. Chính nhờ sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền - Phòng LĐTB và XH là đơn vị trực tiếp thực hiện quyết định chi trang cấp thương binh nặng mà các thương bệnh binh thể hiện, thể hiện được nghị lực của mình" Tàn nhưng không phế". - Chi Bảo hiểm y tế: Chi bảo hiểm y tế là một trong các khoản chi công tác xã hội của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm. Khoản chi này luôn đạt 100% so với kế hoạch. Trong nhiều năm qua chi bảo hiểm y tế là một khoản chi đáng trú trọng của phòng LĐTB và XH. Tình hình sức khoẻ của các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội thường là yếu hơn những người không thuộc đối tượng này mà đời sống cũng vẫn còn khó khăn, chính vì vậy họ cần được các cấp chính quyền quan tâm cả về sức khoẻ. Khoản chi BHYT của phòng LĐTB và XH đã phần nào giúp họ được chăm sóc một cách tận tình nhất. Chi BHYT năm 2001 ước tính năm 2002 là 160.000.000đ, lớn hơn năm 2000. 60.000.000đ. Sở dĩ khoản chi này tăng lên như vậy là vì bên cạnh những gia đình chính sách thương, bệnh binh đã vơn lên, vượt qua mọi khó khăn làm giàu trên mảnh đất quê hương mình thì còn có những gia đình, cá nhân nằm trong đối tượng chính sách còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chưa thoát khỏi ngưỡng nghèo. Trong đó lý do về sức khoẻ yếu chiếm một phần đa số vì vậy phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm đã đề nghị với Sở LĐTB và XH, UBND Huyện Từ Liêm tăng kinh phí để đáp ứng đủ các yêu cầu về chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách và đảm bảo 100% đối tượng chính sách trên địa bàn huyện có BHYT. Khoản chi này tăng lên là rất hợp lý, nó đã gián tiếp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Muốn phát triển được nền kinh tế thì điều đầu tiên là phải có những con người mạnh khoẻ, khoản chi này cũng có ảnh hưởng tốt đến công tác của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm. Vì phòng là đơn vị trực tiếp chi và cấp thẻ BHXH các đối tượng trên địa bàn huyện. - Chi quà lễ tết. Quà lễ tết là một khoản chi nhằm động viện, an ủi những gia đình, cá nhân có công với cách mạng. Khiến họ cảm thấy rằng các cấp chính quyền vẫn luôn quan tâm đến họ, làm cho họ tự hào về những cống hiến của mình, lạc quan tin tưởng vào Đảng và nhà nước. Năm 2001, 2002 khoản chi này là 36.000.000đ lớn hơn năm 2000, 4.000.000, khoản chi này tăng lên là hợp lý vì từ năm 2001 đến 2002 UBND huyện Từ Liêm, Phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm tổ chức nhiều cuộc viếng thăm hơn qua các dịp lễ tết đối với các gia đình chính sách xã hội đạt 100% đối tượng chính sách được nhận quà thăm hỏi của UBND Huyện Từ Liêm. Chi quà lễ tết thường xuyên đạt 100% so với kế hoạch - Chi ưu đãi giáo dục Ưu đãi giáo dục là một khoản ưu đãi học đường cho học sinh, sinh viên là con em đối tượng được hưởng chính sách xã hội (con liệt sỹ, thương bệnh binh, gia đình có công với cách mạng...) khoản chi này nhằm tạo điều kiện tốt cho các em để trong tương lai những đối tượng này có trí thức, làm cho đất nước ngày càng phát triển. Năm 2001, 2002 khoản chi ưu đãi giáo dục là 130.000.000 đ. Lớn hơn số chi năm 2000 là 30.000.000. Sở dĩ năm 2000 có chênh lệch như vậy so với năm 2001 và 2002 vì: Trong năm 2000 có một số trường hợp do cơ sở không hoàn tất hồ sơ hoặc không chuyển lên phòng xác nhận, xét duyệt do đó đã không được hưởng trợ cấp kịp thời. Điều đó không chỉ gây ra sự thiệt thòi cho các đối tượng mà còn gây nên sự tồn đọng việc giải quyết chính sách, chế độ sang những năm sau. Chính vì vậy mà năm 2001, 2002 khoản chi này tăng lên so với năm 2000. Khoản chi này tăng lên vì những trường hợp như vậy thì nó có gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm vì họ phải giải quyết việc tồn đọng của những năm trước nên tương đối phức tạp. - Chi trợ cấp hàng tháng: Trợ cấp hàng tháng là một trong những khoản chi chiếm con số tương đối cao (sau khoản chi trợ cấp một lần) của phòng LĐTB và XH Huyện Từ Liêm. Chi trợ cấp hàng tháng mang tính chất bảo đảm cuộc sống ổn định cho những đối tượng được hưởng chính sách xã hội. Cứ mỗi tháng họ được hưởng một lần trợ cấp theo mức độ được hưởng của mỗi người. Khoản chi này thường xuyên đạt 100% so với dự toán. Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 thì năm 2000 đạt con số cao nhất: 4.497.651.000đ, năm 2001 đạt con số thứ hai là: 4.251.840.000đ, năm 2002 là thấp nhất: 4.213.032.000đ. Chi trợ cấp hàng tháng năm 2000 lớn hơn năm 2001: 245.811.000đ vì ở năm 2001 việc thực hiện chế độ ưu đãi một lần cho những trường hợp nếu theo đúng chính sách thì đang được hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng do tồn đọng hường theo chính sách mới thì họ phải hưởng trợ cấp một lần. Vì thế khoản chi trợ cấp hàng tháng năm 2001 giảm đi mà trợ cấp một lần thì lại tăng lên ở khoản chi này. Chi trợ cấp hàng tháng năm 2001 lại lớn hơn 2002 là 38.808.000đ vì có một số đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp hàng tháng bị chết đi do già yếu hoặc do trường hợp khác. Trong khoản chi trợ cấp hàng tháng được phân ra cho từng đối tượng cụ thể sau: + Hoạt động cách mạng + Thương binh + Bệnh binh + Quân nhân tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp + Phục vụ + Ưu đãi tuất + Người có công với cách mạng + Mẹ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0126.doc