Đề tài Phân tích công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU 3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA 4

1. Lịch sử hình thành và phát triển: 4

2. Ngành nghề kinh doanh: 6

3. Những thành tựu đã đạt được: 7

4. Dòng sản phẩm và nhãn hiệu nổi tiếng: 8

5. Hệ thống phân phối: 8

6. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty: 8

6.1 Sơ đồ tổ chức công ty: 8

6.2 Bộ máy lãnh đạo: 9

PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUANG VỀ NGÀNH CÀ PHÊ 10

1. Đặc điểm của ngành cà phê: 10

1.1 Nguồn nguyên liệu: 10

1.2 Nhu cầu tiêu thụ cà phê: 11

2. Triển vọng phát triển của ngành cà phê ở Việt Nam: 12

2.1 Những thuận lợi cho việc phát triển ngành cà phê ở Việt Nam: 12

2.2 Những khó khăn trong việc phát triển của ngành cà phê Việt Nam: 13

3. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam: 13

3.1 Cà phê Trung Nguyên: 13

3.2 Nestle Việt Nam: 14

PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA 15

1. Định hướng phát triển: 15

1.1 Về sản xuất: 15

1.2 Về marketing: 15

1.3 Về quản trị và tổ chức: 15

1.4 Về nguồn nhân lực: 15

2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: 16

3. Rủi ro kinh doanh: 16

3.1 Rủi ro về giá nguyên liệu: 16

3.2 Rủi ro cạnh tranh và thị trường tiêu thụ: 16

3.3 Rủi ro về tỷ giá: 18

4. Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa: 18

PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA 19

I. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 19

1. Phân tích dòng tiền qua các năm. (đvt : triệu đồng) 19

2. Dòng tiền thô (đvt: triệu đồng) 21

3. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. 22

4. Dòng tiền từ hoạt động kinh đầu tư. 23

5. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài trợ 25

II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 26

1. Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành: 26

2. Phân tích tỷ số thanh toán nhanh: 27

III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 28

1. Phân tích doanh thu: 28

2. Tính bền vững về doanh thu: 29

3. Mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán: 31

4. Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ròng: 33

IV. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ 35

1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: 35

1.1 Vòng quay khoản phải thu: 35

1.2 Vòng quay hàng tồn kho: 36

1.3 Vòng quay tổng tài sản: 36

1.4 Phân tích ROA (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản): 37

1.5 Phân tích ROE 40

PHỤ LỤC 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 21936 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mỹ, Brazil, Đức là ba quốc gia tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Ước tính 3 nước này tiêu thụ khoảng 37% sản lượng cà phê của thế giới. Bảng 1: Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người năm 2007 Kg/người Thế giới 1.3 Bắc Âu 10.0 Tây Âu 5.0 Brazil 5.3 Mỹ 4.2 Việt Nam 0.7 Indonesia 0.5 Nguồn: Viện Tài Nguyên Thế Giới Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới tăng khoảng 2%/năm trong giai đoạn 1997-2010. Mặc dù năm 2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên nhu cầu tiêu thụ cà phê năm 2009 chỉ tăng 0.9% nhưng sang đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ đã tăng trở lại 1.5%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ cà phê giữa các thị trường phát triển và đang phát triển có sự khác biệt. Trong khi các thị trường tiêu thụ cà phê truyền thống như Mỹ, Đức, Nhật duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định thì những thị trường có nhu cầu tăng mạnh là những thị trường mới nổi như: Brazil, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Philippines. Triển vọng phát triển của ngành cà phê ở Việt Nam: Những thuận lợi cho việc phát triển ngành cà phê ở Việt Nam: Như đã phân tích, nhu cầu tiêu thụ cà phê cũng như tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ cà phê trong giai đoạn hiện nay tăng nhanh là một trong những thuận lợi cho việc phát triển cà phê của Việt Nam. Việc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở nhiều nước trồng cà phê đã tạo ra những chuyển biến đối với nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới. Quá trình đô thị hóa khiến những nước chuyên xuất khẩu cà phê như Brazil lại trở thành nước tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Việc cà phê được tiêu thụ nhiều hơn tại thị trường nội địa đã làm cho cà phê xuất khẩu của Brazil giảm đi đáng kể. Nhu cầu tiêu thụ cà phê ở Mỹ La Tinh và Đông Nam Á chiếm 88% nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng thêm trong năm 2010. Việt Nam là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Với lợi thế giá cà phê Robusta rẻ hơn so với Arabica nên cà phê Robusta được ưa chuộng hơn ở những thị trường đang phát triển như Brazil, Indonesia… với tốc độ tiêu thụ tăng trưởng trên 5%/năm. Ngoài ra, khi cà phê với sản phẩm cà phê hòa tan đang xâm nhập vào những thị trường có truyền thống uống trà như Trung Quốc thì nhu cầu tiêu thụ cà phê Robusta sẽ tiếp tục gia tăng. Sản lượng cà phê tiêu thụ tại Trung Quốc trong 5 năm qua đã tăng nhanh với tốc độ trung bình là 6,9%/năm. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ cà phê nội địa của 2 nước có lượng cà phê xuất khẩu lớn là Brazil và Indonesia tăng nhanh nên các nước này phải tăng cường phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước khiến sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu sẽ bị sụt giảm. Điều này là một lợi thế không nhỏ đối với ngành cà phê của Việt Nam vì hiện tại nước ta đang xuất khẩu khoảng 90% tổng sản lượng cà phê sản xuất. Những khó khăn trong việc phát triển của ngành cà phê Việt Nam: Một trong những khó khăn của ngành cà phê Việt Nam đó là chất lượng sản phẩm chưa cao. Việc cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta với chất lượng không cao chỉ chủ yếu dùng để sản xuất cà phê hòa tan làm cho sản phẩm cà phê Việt Nam không được đa dạng hóa. Công nghệ thu hoạch, phơi, rang, sấy cà phê còn được thực hiện một cách thủ công, chưa được trang bị những công nghệ hiện đại dẫn tới lượng tạp phẩm trong cà phê còn nhiều làm giảm chất lượng và không đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng trên thế giới như ISO 1047-2004… Ngoài ra, dù là nước sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng cà phê của Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo dựng được cho mình những thương hiệu cà phê xứng tầm quốc tế, từ đó làm cho uy tín và danh tiếng của cà phê Việt Nam vẫn chưa tạo được dấu ấn trên thị trường tiêu thụ cà phê quốc tế đặc biệt là đối với những thị trường khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao như thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam: Dựa trên những phân tích về nhu cầu tiêu thụ cũng như tốc độ tiêu thụ cà phê ngày càng gia tăng nhanh chóng, ta có thể thấy ngành cà phê đã phát triển tốt trong thời gian qua cũng như hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai. Cũng chính triển vọng phát triển đầy hứa hẹn ấy đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh giữa ba thương hiệu cà phê lớn đang thống trị thị trường cà phê Việt Nam hiện nay là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên ngày càng trở nên gay gắt. Sau đây là vài nét sơ lược về những đối thủ cạnh tranh chính của Vinacafé Biên Hòa Cà phê Trung Nguyên: Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhàn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê Việt quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hung mạnh với 6 công thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty lien doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê, nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công tu thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng. Nestle Việt Nam: Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, Nestlé là công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ. Nestlé có 500 nhà máy và Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm như Guigoz, Lait Mont-Blanc, Maggi đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm 1993. Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan Nescafe, trà hoà tan Nestea và đóng gói thức uống Milo, Bột ngũ cốc dinh dưỡng Nestle,bột nêm và nước chấm Maggi, Bột kem Coffee-Mate PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA Định hướng phát triển: Công ty Vinacafé Biên Hòa đã đưa ra các chiến lược phát triển 10 năm từ năm 2004 đến 2014 với các vấn đề chủ yếu sau: Về sản xuất: Tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm sản xuất lâu năm để đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan. Tập trung vào hàng có nhãn hiệu Công nghệ sản xuất không ảnh hưởng đến môi trường Về marketing: Thương hiệu số 1 và có thị phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan. Xuất khẩu thành công các sản phẩm mang thương hiệu Vinacafé. Kênh phân phối hiệu quả cả trong và ngoài nước Hiểu rõ thị trường và người tiêu dùng bằng nghiên cứu có hệ thống. Về quản trị và tổ chức: Đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất, đồng thời phù hợp với Luật doanh nghiệp Thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài An toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính Về nguồn nhân lực: Có nguồn nhân lực đủ mạnh Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên Sứ mệnh của Vinacafé Biên Hòa: trở thành một công ty sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các saen phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Về trung hạn, Vinacafé Biên Hòa phấn đấu nằm trong Top 10 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm niêm yết tại HoSE vào năm 2015. Trong dài hạn, ngoài việc duy trì sản phẩm cốt lõi là cà phê với sản phẩm đa dạng, Công ty sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh sang các sản phẩm khác trong ngành hàng thực phẩm và đồ uống, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Tất cả những sản phẩm đã có và sẽ phát triển mới của Vinacafé Biên Hòa đều có chung một đặc điểm là chất lượng cao và độc đáo khi so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dựa trên nền tảng của việc nắm vững và làm chủ khoa học, công nghệ. Hình ảnh nổi bật của một công ty đứng đầu về công nghệ, thị trường trong lĩnh vực cà phê hòa tan sẽ được duy trì khi công ty tham gia vào các ngành hàng mới. Rủi ro kinh doanh: Ngành cà phê chế biến có xu hướng tăng trưởng ổn định, tuy nhiên Vinacafé Biên Hòa có thể đối mặt với một số rủi ro như: vấn đề về giá nguyên liệu, sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Rủi ro về giá nguyên liệu: Chi phí sản xuất chiếm đến khoảng 80% doanh thu thuần của Vinacafé nên sự biến động về giá cà phê nguyên liệu và giá đường sẽ có tác động lớn đến lợi nhuận của công ty. Trong tình hình hiện nay giá nhân cà phê Robusta đang tăng cao. Cuối tháng 12/2010 mức giá cà phê nhân là: 36.000đ/kg thì sang năm 2010 giá tăng lên khoảng 50.000đ/kg. Do giá nguyên liệu tăng cao nên công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm, dự tính giá bán Vinacafé sẽ tăng khoảng 25% so với giá năm 2010 Rủi ro cạnh tranh và thị trường tiêu thụ: Giá nguyên liệu tăng cao buộc công ty Vinacafé Biên Hòa phải tăng giá bán trong điều kiện người dân đang cắt giảm tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh tranh sẽ là một thách thức cho Vinacafé Biên Hòa trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Hiện nay trên thị trường cà phê Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt của ba thương hiệu cà phê lớn đó là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên. Trong khi, Vinacafé Biên Hòa và Nestle tập trung vào thị trường cà phê hòa tan thì Trung Nguyên tập trung nhiều hơn vào thị trường cà phê xay rang. Tuy nhiên, sau khi Trung Nguyên mua lại nhà máy sản xuất cà phê hòa tan của Vinamilk vào năm 2009 thì công ty này đã tăng sản lượng cà phê hòa tan của mình lên đến 3.000 tấn/ năm. Ngoài ra, trên thị trường cà phê hòa tan còn có một số gương mặt tiêu biểu như: Maccoffee, Rockcafe… Vinacafé Biên Hòa Nestle Trung Nguyên Sản phẩm chính Cà phê rang xay, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng Cà phê rang xay, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng Cà phê rang xay, cà phê hòa tan Công suất thiết kế (tấn/năm) 1.200 1.000 3.000 Thị phần cà phê hòa tan 40% 38% 10% Ngoài ra, Vinacafé Biên Hòa còn phải đối mặt với sự xuất hiện của các dòng sản phẩm cà phê mới có khả năng cạnh tranh cao như: cà phê lon Birdy (sản phẩm của Ajinomoto Việt Nam), cà phê chai VIP (Tân Hiệp Phát). Trong khi, sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính của Vinacafé Biên Hòa thì hiện tại thị trường này đang có sự cạnh tranh rất quyết liệt của các công ty đối thủ nhằm giành thị phần tiêu thụ của dòng sản phẩm này. Đây chính là thách thức lớn đối với công ty Vinacafé Biên Hòa trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Rủi ro về tỷ giá: Việt Nam là nước có cán cân thương mại âm nên tỷ giá hối đoái có xu hướng gia tăng. Sự gia tăng tỷ giá hối đoái là một thách thức đối với các công ty phải nhập khẩu nguyên liệu nói chung và Vinacafé Biên Hòa nói riêng. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu của Vinacafé Biên Hòa không cao vì hầu hết nguồn nguyên liệu sản xuất được cung cấp trong nước đồng thời doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty cũng có thể bù đắp được rủi ro tỷ giá đối với hoạt động nhập khẩu nên tác động của biến động tỷ giá đối với công ty Vinacafé Biên Hòa là không đáng ngại. Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa: Vinacafé Biên Hòa là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành cà phê Việt Nam. Vinacafé Biên Hòa hiện là nhà sản xuất cà phê lớn nhất tại Việt Nam với hơn 40% thị phần. Có các thương hiệu nổi tiếng trong nước, có nhiều khách hàng trung thành và hệ thống phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 120 đại lý là lợi thế nổi bật trong việc cạnh tranh hiện nay của công ty Vinacafé Biên Hòa. Sản phẩm cà phê hòa tan đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam trong nhiều năm nay cùng với hương vị cà phê đậm đà theo hương vị Việt Nam vì vậy, mặc dù phải cạnh tranh với nhà sản xuất cà phê lâu đời nhất thế giới là Nestle hay đối thủ Trung Nguyên nhưng Vinacafé Biên Hòa vẫn duy trì được vị trí thống trị trên thị trường Việt Nam. Ngoài ra, xu hướng mở rộng phạm vi hoạt động, đưa thương hiệu đến với thế giới đã được Vinacafé Biên Hòa xúc tiến và được chấp nhận ở những thị trường khó tính như: Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc… là tín hiệu tốt cho sự phát triển của Vinacafé Biên Hòa trong tương lai. PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN Phân tích dòng tiền qua các năm. (đvt : triệu đồng) 2007 2008 2009 2010 Q1- 2011 Hoạt động kinh doanh 71,539 -16,175 155,513 105,105 -144,686 Hoạt động đầu tư -45,365 104,194 7,802 15,944 185,159 Hoạt động tài trợ -16,250 -101,680 -24,545 5,597 -18,160 Lưu chuyển tiền thuần trong kì 9,964 -13,661 138,770 126,646 22,313 Từ số liệu trên ta có biểu đồ về các dòng tiền và dòng tiền thuần biến động như sau: Nhìn từ biểu đồ ta thấy dòng tiền thuần biến động mạnh qua các thời kì, dòng tiền thuần chủ yếu là dương từ sau khủng hoảng toàn cầu năm 2008, hoạt động dòng tiền dòi dào vào năm 2009 và 2010 . Năm 2007: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bù đắp được dự thiếu hụt của dòng tiền trong hoạt động đầu tư và tài trợ. Chứng tỏ công ty ăn nên làm ra, hoạt động đầu tư mạnh theo đà năm 2006, nhưng đầu tư giảm dần. Năm 2008: chi phí hoạt động kinh oanh trong năm 2008 tăng cao, trong khi chi phí để mở rộng sản xuất lại ít hơn năm 2007, chi phí trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vu tăng 1/3 so với năm 2007 (năm 2008: 741.212 triệu đồng, năm 2007:499.968 triệu đồng). Trong khi việc mở rộng việc mua sắm thiết bị cố định giảm đi gần 10 lần so với năm 2007. Chứng tỏ khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư và chi phí rất lớn đối với vinacafe Biên Hòa. Lạm phát lớn đã làm cho chi phí vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác tăng lên gấp 6 lần so với năm 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 hoạt động đầu tư đã đem lại dòng tiền dương cho công ty vì tiền thu hồi lãi vay và bán lại công cụ nợ khác cũng tăng lên đáng kể cùng với tiền thu từ lãi vay và cổ tức lợi nhuận được chia tăng gần gấp 2 so với năm 2007. Doanh nghiệp bị rắc rối trong khả năng thanh khoản, cần giảm chi phí sản xuất. Đầu tư tài chính nhiều tạo nhiều rủi ro về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Năm 2009: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sản xuất tăng lên đáng kể , trong khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm. Doanh nghiệp chuyển hướng trong quá trình đầu tư gửi tiền để lấy lãi rất lớn. Chứng tỏ doanh nghiệp có một lượng tiền lớn không tham gia vào sản xuất. Hoạt động tài trợ sử dụng từ dòng tiền dương lớn của kinh doanh và đầu tư nên lượng tiền mặt còn dư là rất lớn. Năm 2010: bước sang năm 2010 theo đà năm 2009 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt, kinh tế thế giới phục hồi. doanh nghiệp dùng đòn bẩy tài chính để khuếch đại thu nhập, trong khi vẫn còn tiền gửi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp rất cao. Sang Q1-2011 do nền inh tế đang ở tình trạng lạm phát nhanh, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đang trạng thái âm, do đó khả năng thanh khoản của doanh nghiệp có khà năng bị đe dọa. Nó kéo theo dòng tiền thuần trong quý 1 giảm mạnh. Mặc dù hoạt động đầu tư đem lại dòng tiền dương. Dòng tiền thô (đvt: triệu đồng)  2007 2008 2009 2010 Q1-2011  Dòng tiền thô  217.582 220.652 259.565 293.137 207.139 Nhìn vào biểu đồ ta thấy dòng tiền tho của doanh nghiệp tương đối cao, chứng tỏ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh có tạo ra lợi nhuận, khấu hao lớn đem lại cho dòng tiền thô lớn mặc dù trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng doanh nghiệp nhờ có tài sản cố định được khấu hao lớn nên dòng tiền thô vẫn cao hơn năm 2007. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh biến động lớn qua các thời kì. Năm 2007 dòng tiền dương là do doanh thu từ bán hàng tăng, chi phí lãi vay giảm đáng kể, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng công cụ nợ ít lại. Trong khi chi phí khác tăng không đáng kể. Năm 2008: Tuy dòng tiền từ thu nhập do bán hàng hóa tăng đáng kể nhưng chi phí cũng tăng rất lớn làm cho thu từ bán hàng không bù đắp nổi. Chi phí chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ và chi phí từ các hoạt động kinh doanh khác tăng gần gấp đôi, làm cho dòng tiền kinh doanh âm. Tuy nhiên đây là xu thế chung trong ngành bưởi vì năm 2008 kinh tế thế giới bị suy thoái, nhập khẩu lạm phát ,nên chi phí tăng là chuyện đương nhiên. Năm 2009: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng đột biến, nguyên nhân là do doanh thu từ bán hàng tăng lên mạnh trong khi chi phí bán hàng tăng rất ít, trong khi doanh nghiệp được ưu tiên vay tín dụng mạnh, điều đó được thấy ở chi phí lãi vay tăng lên hơn 1600 triệu. Doanh nghiệp gia tăng sản xuất nên hàng tồn kho tăng vọt. Chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng sản xuất sau suy thoái kinh tế. Năm 2010: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm nhưng không đáng kể. Do doanh nghiệp tăng cường mạnh hàng hóa tồn kho. Mục đích là để đối phó với lạm phát giá cả tăng trong năm 2011, đồng thời giá nguyên vật liệu như đường sữa So sánh thu nhập ròng sau thuế và dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2007 2008 2009 2010 Dòng tiền thuần( triệu đồng) 108.343 105.193 136.005 161.561 Hoạt động kinh doanh (triệu đồng) 71539 -16175 155513 105105 Thu nhập ròng biến đổi ít qua các năm và có xu hướng tăng, mặc dù trong năm 2008 dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm. Nhưng thu nhập ròng vẫn bằng với năm 2007, chứng tỏ doanh nghiệp có nguồn thu lớn từ đầu tư. Dòng tiền từ hoạt động kinh đầu tư. Dòng tiền hoạt động đầu tư biến đổi manh qua các năm, trong năm 2007 dòng tiền đầu tư âm, do doanh nghiệp doanh nghiệp tăng cường mua tài sản cố định , và mua các công cụ nợ từ các doanh nghiệp khác, chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất và đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Qua năm 2008, suy thoái kinh tế doanh nghiệp thu lãi vay thu lời từ các công cụ nợ khác đã làm cho dòng tiền đầu tư tăng lên bất chấp sự suy thoái. Tuy chứa nhiều rủi ro nhưng doanh nghiệp đứng vững với dòng tiền lưu động mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo. Qua năm 2009 và 2010 thì dòng tiền đầu tư giảm mạnh và không tăng đáng kể do doanh nghiệp duy trì một lượng tiền gửi và thu lãi để mua tài sản cố định mở rộng sản xuất. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn duy trì một lượng tiền gửi lớn mà không đem đầu tư sản xuất. So sánh hoạt động thu lãi từ cho vay với dòng tiền đầu tư Đơn vị: triệu đồng 2007 2008 2009 2010 Hoạt động đầu tư -45,365 104,194 7,802 15,944 Thu lãi từ tiền gửi 11,282 23,307 12,030 26,536 Năm 2008 doanh nghiệp đã thu lại các khoản nợ để cho dòng tiền từ hoạt động đầu tư tăng vọt, trong khi tiền lãi từ hoạt động cho vay cũng góp phần tăng cho dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Hoạt động mở rộng sản xuất bị giới hạn, tài sản cố định trong năm 2008 doanh nghiệp chỉ chi có hơn 13 triệu VND. Năm 2010 doanh nghiệp cũng gia tăng cho vay để lấy lãi nên dòng tiền lãi thu được rất lớn bù cho mua tài sản cố định mà dòng tiền vẫn còn dương. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài trợ Dòng tiền từ hoạt động tài trợ ít biến đổi lớn. Đặc biệt doanh nghiệp không vay ngắn hạn cho đến năm 2010 doanh nghiệp vay hơn 24 tỷ đồng. Chứng tỏ doanh nghiệp luôn có một lượng tiền lớn để duy trì doanh nghiệp không vay nợ để khuếch đại thu nhập. Hoạt động chi trả cổ tức được so sánh với hoạt động tài trợ của doanh nghiệp trong biểu đồ sau. Đơn vị: triệu đồng 2007 2008 2009 2010 Chi trả cổ tức 12.836 98.304 19.197 10.634 Hoạt động tài trọ -16.250 -101.680 -24.545 5.597 Tuy năm 2008, dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm, nhưng doanh nghiệp vẫn chi trả cổ tức đầy đủ, điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất uy tín với các cổ đông, trong cả 2 năm 2009 và 2007 cũng vậy. Kết luận: Dòng tiền của doanh nghiệp biến đổi mạnh qua các thời kì, doanh nghiệp luôn có một lượng vốn lớn không tham gia sản xuất mà tham gia đầu tư cho vay và thị trường tài chính vì thế xuất hiện rủi ro khi có biến động lớn của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh có tiến triển tốt vì giá cafe trên thế giới tăng và nhu cầu tăng mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành: Tỷ số 2008 2009 2010 Tỷ số thanh toán hiện hành 8.91 12.89 5.37 Tỷ số thanh toán hiện hành trung bình ngành chế biến TP 3.35 4.04 2.55 Nhìn chung Vinacafé BH luôn đảm bảo một tỷ lệ thanh toán hợp lý và khá an toàn. Trung bình 1 đồng nợ được bảo đảm bằng 9 đồng tài sản. Đây là con số khá cao so với trung bình chung của ngành chế biến thực phẩm. Cho thấy chính sách tài trợ và cơ cấu vốn của công ty khá hợp lý, giúp cho Vinacafé BH tránh được mọi rủi ro do đòn bấy tài chính có thể mang lại. Phân tích tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số 2008 2009 2010 Tỷ số thanh toán nhanh 5.14 9.81 3.81 Tỷ số thanh toán nhanh trung bình ngành chế biến TP 1.98 2.82 1.72 Với chỉ số thanh toán nhanh, tức loại bỏ đi hàng tồn kho trong tài sản lưu động, Vinacafé BH vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán an toàn và luôn cao hơn so với trung bình ngành. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI Phân tích doanh thu: Nguồn doanh thu của Vinacafé BH đến chủ yếu từ hoạt động kinh các sản phẩm cà phê chủ lực với chất lượng và thương hiệu nổi tiếng , bao gồm: Nhóm sản phẩm cà phê rang xay: đặc điểm chung của các sản phẩm loại này là 100% cà phê nguyên chất, không pha tạp chất và không sử dụng hương nhân tạo. Nhóm sản phẩm cà phê hoà tan : được sản xuất với quy trình độc đáo có ưu điểm ít chua, phù hợp với sở thích của người tiêu dùng Việt Nam. Nhóm sản phẩm cà phê hòa tan mix:đây là dòng sản phẩm chủ lực, khẳng định hương vị vượt trội của cà phê Việt Nam. Loại sản phẩm này liên tục dẫn đầu thị phần cà phê sữa hoà tan 3 trong 1. Nhóm sản phẩm Ngũ cốc dinh dưỡng Dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan được xem là dòng sản phẩm chủ lực của Vinacafé BH , chiếm 40% thị phần cà phê hoà tan nội địa, đóng góp từ 77%-78% trong tổng doanh thu của công ty suốt giai đoạn 2008-2010. Tiếp đó là dòng sản phẩm bột ngũ cốc dinh dưỡng đóng góp trên 19% doanh thu trong suốt 3 năm liền. Cơ cấu doanh thu 2008-2010 Thị phần cà phê hoà tan Riêng trong năm 2010, dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan và bột ngũ cốc mang lại doanh thu cho Vinacafé BH lần lượt 1.035 tỷ đồng và 0.256 tỷ đồng chiếm 78.5% và 19.7% . Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ Tổng doanh thu 1.301.664 100% Cà phê sữa hoà tan 1,035,394 79.5% Ngũ cốc 256,505 19.7% Các sản phẩm khác 9,765 0.8% (đvt: triệu đồng) Tính bền vững về doanh thu: Tăng trưởng doanh thu (đvt: triệu đồng) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Doanh thu 454,980 619,369 863,037 1,020,693 1,301,664 Tốc độ tăng trưởng - 36.1% 39.3% 18.3% 27.5% Vinacafé BH đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu cao từ năm 2006, tốc độ tăng bình quân trong 5 năm qua đạt 30.3%/năm. Doanh thu tăng trưởng tốt là nhờ khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán đều tăng. Trong số các dòng sản phẩm của Vinacafé BH, sản phẩm ngũ cốc có tốc độ tăng trưởng cao nhất với mức tăng bình quân 5 năm qua là 32%/năm trong khi sản phẩm cà phê sữa hòa tan cũng tăng 29%/năm trong cùng kỳ. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm thì năm 2009 tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại, chỉ đạt 18.3% và thấp hơn so với năm 2008. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của lạm phát cao năm 2008cộng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng với mức độ thiệt hại rất nặng nề nhất là khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đời sống của đại bộ phận người dân lao động gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp tại các thành thị tăng cao, giá cả leo thang làm cho sức mua bị giảm mạnh. Ngoài ra,tác động xấu của khủng hoảng tài kinh tế toàn cầu nên thị trường xuất khẩu chủ lực của Vinacafé BH giảm sút khiến cầu hàng hoá cả trong và ngoài nước đều sụt giảm nhất là 2 quý đầu năm 2009. Những yếu tố nêu trên cũng là yếu tố bất lợi cho toàn ngành còn bản thân doanh nghiệp vẫn hoạt động sản xuất tốt và tăng trưởng bền vững, do đó vấn đề trên không thực sự đáng lo ngại. Bằng chứng là kết quả kinh doanh năm 2009 vẫn đạt chỉ tiêu đề ra, và Vinacafé BH lại ghi nhận một sự tăng trưởng mạnh trong doanh thu năm 2010 đạt 27.5%. So với năm 2009, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 27,5%, chủ yếu do khối lượng hàng bán tăng trong đó khối lượng cà phê các loại bán tăng 18,7% và khối lượng hàng bán bột ngũ cốc tăng 27,16%. Trong tương lai gần, Vinacafé BH sẽ không có nhiều bước đột phá về doanh thu và lợi nhuận vì các nhà máy hiện tại đã hoạt động gần hết công suất trong nhiều năm. Công ty hiện đang tập trung vào việc nâng cao công suất hoạt động để làm nền tảng cho sự tăng trưởng doanh thu trong tương lai. Vinacafé BH đang xây dựng một nhà máy mới tại KCN Long Thành, Đồng Nai. Khi các nhà máy này đi vào hoạt động trong Q3/2012, đà tăng trưởng doanh thu sẽ hồi phục về mức cao như các năm trước. Mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán: Giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu luan TCDN.doc
Tài liệu liên quan