Đề tài Phân tích công ty- Những nguyên tắc cơ bản

ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets): ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA của các có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, và tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận. Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích công ty- Những nguyên tắc cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các công ty được thành lập từ các công ty mẹ, các công ty mà cổ phiếu của nó bị mua lại rất nhiều, và những công ty có chi phí lớn thường làm sai lệch ROE bởi vì vốn cổ phần của chúng bị suy giảm. 3/ Dòng tiền tự do: Dòng tiền tự do là thước đo hoạt động của doanh nghiệp được tính toán bằng hiệu số giữa dòng tiền hoạt động và chi tiêu vốn. Nói cách khác, dòng tiền tự do đại diện cho lượng tiền mặt là doanh nghiệp có thể tạo ra sau khi để lại một phần để duy trì hoặc mở rộng các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sở dĩ khái niệm dòng tiền tự do quan trọng là bởi vì nó cho phép doanh nghiệp có thể theo đuổi các cơ hội đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Nếu không có tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện các vụ mua lại, chi trả cổ tức và trả nợ. Dòng tiền tự do được tính toán như sau: Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn (FCF = OCF – Chi tiêu vốn) OCF = Thu nhập ròng + khấu hao – thay đổi trong vốn lưu động Chi tiêu vốn: là số tiền được dùng để mua tài sản cố định Một số nhà đầu tư lại quá xem trọng con số về thu nhập mà lại dường như quên đi con số về dòng tiền mặt thực sự mà doanh nghiệp có thể tạo ra. Thu nhập có thể bị "bóp méo" bởi các chuẩn mực về thực hành kế toán nhưng dòng tiền thì khó bị bóp méo hơn. Chính vì thế nhiều nhà đầu tư tin tưởng rằng dòng tiền tự do có thể cho thấy một viễn cảnh rõ ràng hơn về khả năng tạo ra tiền mặt và dĩ nhiên là từ đó tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Cũng cần phải nhớ rằng nếu doanh nghiệp có dòng tiền tự do âm không hòan tòan có nghĩa là doanh nghiệp ấy không tốt. Lý do có thể vì doanh nghiệp đã chi tiêu cho đầu tư quá nhiều. Nếu các khoản đầu tư là tiềm năng, thì bạn có thể thấy ngay sau những năm dòng tiền tự do bị âm (-) là những năm có dòng tiền dương (+) vô cùng mạnh mẽ. Với dòng tiền tự do âm công ty có thể phát hành các khoản nợ hoặc bán thêm vổ phiếu để giữ cho mọi thứ được ổn định, và điều đó có thể là một rủi ro nếu thị trường trở nên bất ổn vào thời điểm quan trọng đối với công ty. Bất kỳ công ty nào có thể chuyển nhiều hơn 5% doanh số thành dòng tiền tự do chắc chắc công ty đó đang tạo ra tiền mặt thặng dư. 4/ Kết hợp tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần và dòng tiền tự do: Một cách tốt hơn để biết công ty đang tạo ra bao nhiêu lợi nhuận so với đồng vốn bỏ vào là sử dụng ma trận lợi nhuận để quan sát ROE tương ứng với dòng tiền tự do.Chúng ta cùng xem xét bảng 5.5 dưới đây. Các công ty như Microsoft, Pfizer, First Data đều có dòng tiền tự do rất cao, các cổ đông đã sẵn sàng rót thêm tiền vào công ty và các nhà quản trị của họ cũng rất giỏi.Họ đã tạo ra tỷ suất sinh lợi rất cao, điều đó đã làm hài lòng các cổ đông và niềm tin các cổ đông vào công ty ngày càng mạnh mẽ hơn. Pfitzer đã tạo ra hơn 8 tỷ đô trong dòng tiền tự do vào năm 2002, và tất cả đó đều chi trả cổ tức cho cổ đông. Các công ty trưởng thành họ cũng thường làm như Pfitzer, bởi vì công việc kinh doanh không tăng trưởng nhanh, cơ hội tái đầu tư không cao, mà đang bão hòa, hầu hết dòng tiền tự do mà họ kiếm được đều chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc mua lại cổ phần.Các công ty trưởng thành ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố chu kì và mức độ rủi ro kinh doanh thấp. Các công ty như Amazon.com, Jet Blue có dòng tiền tự do thấp hoặc có thể âm. Vì chúng tôi nghĩ rằng các công ty đang tăng trưởng này đang đầu tư rất nhiều vào các dự án để mở rông hơn nữa, nhưng hiệu quả đầu tư không cao.Hiện ROE của họ còn thấp tuy nhiên họ hi vọng sẽ có được một khoản lời khổng lồ trong tương lai, và sẽ cải thiện được ROE.ví dụ như, Amazon đang đầu tư vào các cao ốc thương hiệu và mở rộng trang web, còn Jetblue đầu tư vào các máy bay mới. Các công ty như Lowe’s, Walgreen dòng tiền tự do cũng thấp, bởi vì họ dùng tất cả số tiền của họ tạo ra để đầu tư mở rộng hơn nữa và họ đã thành công khi tạo ra tỷ suất sinh lợi cao cho các cổ đông. Như Starbucks và Home Depot đã tạo ra ROE cao và dòng tiền tự do âm trong suốt những năm 1990, vì chúng đã tận dụng các khoản tiền kiếm được để xây thêm nhiều cửa hàng. Còn Yahoo, Electronic Arts thì có dòng tiền tự do cao tuy nhiên ROE lại thấp. Chúng tôi nghĩ lý do này có thể là công ty đang có dòng tiền thặng dư nhiều, nhưng họ lại không có nhiều cơ hội đầu tư hoặc đã đầu tư không tốt vào các dự án, dẫn đến ROE thấp. Cao FCF Qualcomn Yahoo Novellus Electronic Arts MGM Mirage Genentech Những công ty co ít rủi ro Microsoft Pfizer Paychex MeGraw- Hill First Data Home Depot Những công ty có rủi ro nhiều hơn Thấp Jet Blue Airways Ciena Foot Looker Amazon.com Nextel Lowe’s Cheesecake Factory Southwest Airlines Costco Comcast Bảng 5.5 : Ma trận khả năng sinh lời : ROE cao và dòng tiền tư do vững mạnh là đáng để đầu tư. Thấp ROE Cao 5/ Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.( ROIC) ROIC là một thước đo thích hợp để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là thước đo được cải tiến so với ROA và ROE. ROIC đã loại nợ và vốn cổ phần ra, loại bỏ sự bóp méo của đòn bẩy tài chính vì ROIC sử dụng lợi nhuận hoạt động sau thuế nhưng trước lãi vay. ROIC = NOPLAT Vốn đầu tư Vốn đầu tư = tổng tài sản- các khoản nợ ngắn hạn không có lãi- tiền mặt thặng dư. Các khoản nợ ngắn hạn không có lãi ở đây thường là các khoản phải trả và tai sản lưu động khác và tiền mặt thặng dư là tiền mặt không cần thiết cho nhu cầu kinh doanh hằng ngày của công ty. Và nếu thương hiệu chiếm tỷ tọng lơn trong tống tài sản, bạn có thể loại trừ nó ra. Năm 2002, Walmart có trị giá 94,4 tỷ đô, sau khi trừ đi các khoản nợ và thuế thu nhập tích lũy, còn lại 67,7 tỷ đô, lợi nhuận hoạt động 13,6 tỷ đô, NOPLAT = 13,6- 13,6*0,36 = 8,7 tỷ đô, ROIC = 12,9%, đó là con số hấp dẫn cho một công ty lớn và bão hòa như Walmart. III/ Sức khỏe tài chính: Khi biết được công ty đã tăng trưởng nhanh như thế nào (và do đâu) và lợi nhuận của bó là bao nhiêu, thì chúng ta sẽ biết được sức khỏe tài chính của nó. Sức khỏe lợi nhuận ròng của một công ty nghĩa là khi một công ty gia tăng nợ, nó sẽ làm gia tăng chi phí tài chính cố định của công ty như một phần của tổng chi phí. Trong những năm mà công việc kinh doanh thuận lợi, một công ty có chi phí cố định cao vẫn có thể có nhiều lợi nhuận vì một khi chi phí đó đã được bù đắp, thì với bất kỳ doanh số nào tăng thêm của công ty cũng làm tăng lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi công việc kinh doanh gặp khó khăn, chi phí cố định của nợ kéo lợi nhuận ròng này xuống. Ta sẽ thấy rõ điều này khi xem xét các khoản nợ làm lợi nhuận biến động đối với trường hợp Acme’s (xem bảng 5.6). khi có nhiều nợ hơn, lợi nhuận của Acme’s biến động càng nhiều: chúng tăng lên trong thời kỳ thuận lợi và giảm đi trong thời kỳ khó khăn. Bảng 5.6 Tác động của đòn bẩy tài chính. Acme’s: Tài chính thận trọng với ít nợ 2002 Các tình huống giả định trong năm 2003 Năm thuận lợi (doanh số tăng 20%) Năm khó khăn (doanh số giảm 20%) Doanh số 5000 6000 4000 Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay 1000 1200 800 Trừ: chi phí lãi vay 200 200 200 Lợi nhuận trước thuế 800 1000 600 Trừ : thuế (35%) 280 350 210 Thu nhập ròng 520 650 390 Lợi nhuận tăng 25% Lợi nhuận giảm 25% Acme’s: Tài chính thận trọng với ít nợ 2002 Các tình huống giả định trong năm 2003 Năm thuận lợi (doanh số tăng 20%) Năm khó khăn (doanh số giảm 20%) Doanh số 5000 6000 4000 Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay 1000 1200 800 Trừ: chi phí lãi vay 600 600 600 Lợi nhuận trước thuế 400 600 200 Trừ : thuế (35%) 140 210 70 Thu nhập ròng 260 390 130 Lợi nhuận tăng 50% Lợi nhuận giảm 50% Một thước đo đòn bẩy phổ biến là các tỷ số đòn bẩy tài chính mà chúng ta sử dụng khi tính ROE, bằng tài sản chia cho vốn chủ sở hữu. Khi tỷ số đòn bẩy tài chính từ 4.5 trở lên thì các công ty bắt đầu đối mặt với rủi ro. Ngoài đòn bẩy tài chính, để chắc chắn chúng ta cần kiểm tra một vài yếu tố khác khi đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty. 1/ Nợ trên vốn chủ sở hữu : Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy nợ dài hạn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ (Vốn chủ sở hữu  hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng). Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Một điểm cần lưu ý là khi xem báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, bạn có thể  thấy một số doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao, có khi lên đến cả chục lần, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có tham gia kinh doanh bất động sản. Trong thuyết minh báo cáo tài chính thông tin này được lý giải là công ty đã triển khai nhiều dự án bất động sản có hiệu quả kinh tế cao. Do phần vốn nhà nước hạn chế, doanh nghiệp đã huy động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao. Từ lưu ý trêncần rất thận trọng trong việc nghiên cứu, theo dõi các chỉ số tài chính cũng như phương pháp hạch toán, kế toán và các thông tin liên quan để có thể kết luận chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2/ Hệ số thanh toán lãi vay ( Interest Coverage Ratio) : Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: Trong đó Lãi trước thuế và lãi vay cũng như Lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng của 4 quý gần nhất. Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi. Ví dụ: Hình 5.7: bảng báo cáo thu nhập của Lowe’s Một phần bảng báo cáo thu nhập Cuối năm 31/01/2003 Doanh thu thuần $26.491 Giá vốn hàng bán 18.465 Tổng lợi nhuận gộp 8.026 Các chi phí Chi phí bán hàng, chung và quản lý 4.730 Chi phí mở cửa hang 129 Khấu hao 626 Lãi vay 182 Tổng chi phí 5.667 Lợi nhuận trước thuế 2.359 Thuế thu nhập doanh nghiệp 888 Lợi nhuận ròng $1.471 Đơn vị: triệu $ Chẳng hạn đối với công ty kinh doanh dịch vụ sửa chữa nhà Lowe’s, chúng ta tính được: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay = 2.359+182 = 2.541(triệu$) è Hệ số thanh toán lãi vay = = 14 Trong năm 2003 Lowe’s đã kiếm được đủ số tiền để chi trả gấp 14 lần nghĩa vụ trả lãi vay, đây là lợi nhuận biên tế an toàn. Thật khó để nói được hệ số thanh toán lãi vay bao nhiêu là an toàn. Nhưng chắc chắn là ta sẽ muốn thấy hệ số thanh toán lãi vay cao hơn đối với một công ty có hoạt động kinh doanh nhiều biến động hơn là đối với một công ty trong một ngành ổn định hơn. Hơn nữa, để chắc chắn bạn cần phải quan sát xu hướng của hệ số thanh toán lãi vay qua thời gian. Tính tỷ số này trong 5 năm bạn có thể thấy được liệu công ty đang trở nên rủi ro hơn hay không – nghĩa là hệ số thanh toán lãi vay giảm – hay sức khỏe tài chính công ty đang được cải thiện. 3/ Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh : 3.1/ Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) : Tỷ số thanh khoản hiện hành (hay Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị tài sản lưu động Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn,điều này buộc công ty phải tiềm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc hạ thấp lợi nhuận hoạt động để chi trả các khoản nợ đó.Như một nguyên tắc chung, một tỷ số thanh toán hiện hành 1.5 hay cao hơn nghĩa là công ty có thể đáp ứng các nhu cầu hoạt động mà không gặp phải nhiều khó khăn. Đáng tiếc, vốn tài sản lưu động – chẳng hạn như hàng tồn kho – có thể có giá trị ít hơn so với giá trị của nó trên bảng cân đối tài sản. Vì thế, có một cách kiểm tra thận trọng hơn về khả năng thanh toán của công ty, đó là tỷ số thanh toán nhanh. 3.2/ Tỷ số thanh toán nhanh ( Test Ratio, Quick ratio) : Tỷ số thanh toán nhanh (hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này. Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho Công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh: Tỷ số thanh khoản nhanh = Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Giá trị nợ ngắn hạn Tỷ số này đặc biệt hữu ích đối với các công ty sản xuất và công ty bán lẻ bởi vì cả hai công ty này có xu hướng trói chặt tiền mặt vào hàng tồn kho. Mặt khác tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư. Nói chung, tỷ số thanh toán nhanh cao hơn 1 sẽ tạo nên tình hình tốt đẹp cho công ty, nhưng khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Thuật ngữ này xuất phát từ cách mà những người đào vàng kiểm tra xem khối quặng mà họ tìm ra có phải là quặng vàng không. Không giống các kim loại khác, vàng không bị axit ăn mòn, nếu mẫu quặng không tan khi nhúng vào axit, người ta nói rằng nó đã qua được phép thử axit. Nếu các báo cáo tài chính của doanh qua được các bước "thử axit", tức là có hệ số thanh toán nhanh tốt (tối thiểu là 1), thì có thể coi doanh nghiệp đó đang có một tình hình tài chính ngắn hạn "bằng vàng". 4/ 7 cách nâng cao năng lực thanh toán của công ty: 4.1/ Các tài khoản liên kết (Sweep accounts): Cách thức đầu tiên để nâng năng lực thanh toán đó là sử dụng một dạng tài khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này cho phép bạn có được những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ tài khoản vốn không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết. Ngoài ra, nếu bạn có được khả năng thanh toán tiền mặt, sẽ không thừa nếu bạn cố gắng duy trì các toàn khoản séc và tài khoản tiền mặt tại ngân hàng. 4.2/ Tổng phí: Hãy đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và xem có cơ hội nào cắt giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ các tác động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động, như thuê mướn, quảng cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng,... là những chi phí gián tiếp mà doanh nghiệp phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu hay lao động trực tiếp. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả theo hướng cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Không chỉ có vậy, hệ thống quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hoá, đẩy mạnh phân cấp nhằm cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. 4.3/ Những tài sản không sản xuất: Nếu doanh nghiệp có tài sản nào không được sử dụng cho các mục đích sinh lời, phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung và dường như hiện chỉ mỗi lưu kho, đã đến lúc để tống khứ chúng. Lý do duy nhất bạn nên bỏ tiền ra cho những tài sản như nhà cửa, thiết bị và dụng cụ,... là chúng phục vụ cho mục đích sinh lời. 4.4/ Các khoản thu: Hãy giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp đang viết hoá đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác nhất và doanh nghiệp cũng đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách hàng thanh toán sớm và đều đặn hay được khích lệ để làm như vậy luôn rất đáng trân trọng. Việc họ tiếp tục làm như thế sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho bạn. 4.5/ Các khoản chi: Doanh nghiệp cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà cung cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với doanh nghiệp lâu hơn 4.6/ Các khoản tiền không thực sự liên quan: Doanh nghiệp cần giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản tiền bị rút ra khỏi doanh nghiệp cho những mục đích không liên quan tới kinh doanh, chẳng hạn như hối phiếu chủ sở hữu. Việc đưa ra ngoài quá nhiều tiền có thể khiến lưu lượng tiền mặt của doanh nghiệp bị tổn hại đáng kể. 4.7/ Lợi nhuận: Các doanh nghiệp cần định kỳ xem xét lại yếu tố lợi nhuận đối với các sản phẩm và dịch vụ khác nhau của mình. Không thể bỏ qua việc đánh giá xem nơi nào có thể tăng giá sản phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh số lợi nhuận. Khi mà các chi phí gia tăng và thị trường có sự thay đổi, giá cả cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo "sức khoẻ" cho doanh nghiệp. Lựa chọn giải pháp nâng cao năng lực thanh toá của doanh nghiệp trong giai đoạn có những biến động tài chính phức tạp như hiện nay sẽ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên có những cân nhắc ký lưỡng trước khi đưa ra các quyết định tài chính, đầu tư. Hãy thực thi 7 cách thức dễ dàng trên nhằm cải thiện năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Một chính sách tài chính đúng đắn sẽ giúp đảm bảo cho doanh nghiệp có được cơ số tiền mặt ổn định cho những hoạt động kinh doanh hiện tại và phát triển mở rộng sau này. IV/ Trường hợp giảm giá chứng khoán: Sau khi đánh giá sự tăng trưởng, tỉ suất sinh lợi và sức khoẻ tài chính nhiệm vụ tiếp theo là quan sát trường hợp giảm giá chứng khoán. Bằng cách liệt kê các trường hợp xấu có thể xảy ra từ chắc chắn nhất đến ít chắc chắn nhất, cò sai lầm nào trong đánh giá hay không? Đây là điểm khao thảo đáng tin cậy cho dủ bạn ra quyết định mua chứng khoán đó. Pat Dorsey giám đốc phân tích của morningstar , đã mua một số cổ phần của một công ty nhỏ, Ballantyne của Omaha là một trong những công ty sản xuất máy chiếu phim lớn nhất thế giới vào lúc đó. Công ty đang tăng trưởng nhanh trong một thời gian ngắn, có vài đối thủ cạnh tranh và ban quản trị có vẻ được sự quản lí trực tiếp đối với công ty. chứng khoán được bán với mức ông cho là hợp lí. Thật không may, ngành chiếu phim- khách hàng chính của Ballantyne - một con nợ lớn của công ty đang hình thành quả bơm vào thời đó ( tất cả các rạp chiếu phim có từ 20-30 màn hình ở ngoại ô đều bị phá bỏ) dẫn đến sự phát trểin không tiếp tục, và kết quả tài chính Ballantyne (và giá chứng khoán) đã bị sụt giảm nhanh. Bài học là gì? Dorsey phải nên xây dựng một trường hợp giả giá chứng khoán có tính thuyết phục với Ballantyne trước khi mua nó. Nếu như Dorsey quan sát kĩ hơn sức khoẻ tài chính của khách hàng của công ty Ballantyne thì ông ta có thể tự hỏi bản thân cái gì sẽ xảy ra nếu quả bơm đó nổ. Dorsey đã không làm đều đó và kết quả ông ta đã đưa ra một kết quả đầu tư thất bại mà chính ông ta có thể tránh được. V/ Phân tích ban quản trị : Một ban quản trị tuyệt vời có thể tạo ra sự khác biệt giữa mkột công ty kinh doanh tầm thường và một công ty kinh doanh nổi bậc, một ban quản trị tồi có thể làm suy kiệt một công ty lớn. Tiến trình đánh giá ban quản trị chia làm 3 phần: sự đãi ngộ, bản thân nhà điều hành, và hoạt động điều hành doanh nghiệp. 1/Sự đãi ngộ: Đây là phần dễ nhất trong 3 phần để đánh giá một ban quản trị bởi phần chính quan trọng được chức trong một văn bản đơn giản. đầu tiên và quan trọng nhất là xem nhà quản trị tự trả lương cho họ bao nhiêu ? 2/ Cá nhân quản lí: Chế độ đãi ngộ thường là thuốc thử tốt nhất cho mỗi cá nhân, ban qủan trị có xứng đáng với sự tín nhiệm của bạn hay không. Phải chăng nhà quản lí sử dụng vị trí của mình để làm giàu cho những bạn bè và người thân của mình. Ban giám đốc công ty có gian lận đối với những thành viên trong gia đình ban quản lí hay với những nhà quản trị cũ ? Các nhà quản trị có trung thực đối với những sai sót của mình hay không? Nhà quản lí qủang bá hình ảnh mình như thế nào? Giám đốc tài chính có thể duy trì nâng lực cao của mình hay không? 3/ Hoạt động điều hành doanh nghiệp: Ban quản trị là những người được trả lương hợp lí, trung thực và phải điều hành tốt doanh nghiệp của mình. Chúng ta cần xem xét kết quả tài chính công ty trong suốt quà trình giữ tài sản của đội ngũ quản lí hiện thời. xem xét tỉ số ROE, ROA, có phải ROE cao do tăng đòn bẩy tài chính chứ không phải do tăng tỉ suất sinh lợi hay hiệu suất sử dụng tài sản cao? VI/ PHÂN TÍCH THẾ MẠNH KINH TẾ : Những thành công của một công ty trong một ngành thường hấp dẫn các đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một điều dễ hiểu bởi lợi nhuận càng cao thì cạnh tranh càng lớn, và đây cũng là một điều cơ bản của bất kì thị trường nào. Vì vậy không thể nói một công ty hoạt động tốt tại thời điểm hiện tại sẽ luôn hoạt tốt trong tương lai. Mà hầu hết các công ty có lợi nhuận cao thường bị giảm lợi nhuận dần theo thời gian bởi các đối thủ cạnh tranh sẽ lấy đi thị phần của nó.VD: Người dùng web đã chấp nhận Firefox một cách rất nhanh chóng, bất chấp sự có mặt của Internet Explorer trên hầu hết các máy tính Microsoft Window NT. Inter Explorer bị giảm sút thị phần dần dần kể từ khi Firefox ra mắt. Theo NetApplications, Firefox đạt được 21,34% thị phần trình duyệt web vào tháng 12 năm 2008, khiến nó trở thành trình duyệt phổ bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững nguyên tắc cơ bản trong phân tích công ty.doc
Tài liệu liên quan