Lời nói đầu 1
Chương I: 3
lợi nhuận và yêu cầu nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3
I. bản chất và vai trũ của Lợi nhuận. 3
1. Khỏi niệm. 3
2. Vai trũ của lợi nhuận. 4
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 6
1. Yờu cầu chung. 6
2. Phương pháp xác định lợi nhuận. 6
III. yêu cầu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 8
1. Yờu cầu phải nõng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế thị trường. 8
3. Cỏc biện phỏp nõng cao lợi nhuận của DN. 9
3.1. Nhúm cỏc biện phỏp làm tăng doanh thu của DN. 9
3.2. Nhúm cỏc biện phỏp giảm chi phớ. 10
Chương II: 12
tỡnh hỡnh thực hiện chỉ tiờu lợi nhuận và cỏc biện phỏp nõng cao lợi nhuận tại cụng ty cemaco 12
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CEMACO. 12
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. 12
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 12
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 13
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh. 13
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. 13
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 14
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH THỰC HIỆN CHỈ TIấU LỢI NHUẬN TẠI CễNG TY CEMACO. 18
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật Cemaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng trước nhiều tình huống phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi nhuận giảm. Các tình huống đó có thể do bên ngoài tác động như thời tiết, chính scáh vĩ mô của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh. Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá cũng làm cho lợi nhuận giữa các DN cũng khác nhau.
III. yêu cầu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1. Yêu cầu phải nâng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường nhiều DN đã tìm ra đúng đường đi của mình kịp thời thích nghi với nền kinh tế thị trường và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu bù chi và tạo ra lợi nhuận, đời sống của người lao động được cải thiện, tuy nhiên vẫn không ít DN còn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn thích nghi với nền kinh tế thị trường. Đây là gánh nặng đè lên vai các DN cũng như của Nhà nước trong việc từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta nói riêng và nền kinh tế nói chung chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện nay các DN phải khẩn trương đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao mới có thể tồn tại được. Mà đối với các DN lợi nhuận không chỉ là mục đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của DN. Do vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận lặ cần thiết khách quan và nó trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai đoạn hiện nay.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN.
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN người ta nghĩ đến cơ bản là tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.
3.1. Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc điểm của từng DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho mình các biện pháp thích hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh phải đúng đắn và phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.
- Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN. Bởi lẽ mặt hàng kinh doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không những mang lại nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự tạo dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các phường thức bán hàng thích hợp trong các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp... Phương thức bán hàng tốt nhất là phương thức biết kích thích khai thác nhu cầu đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích thích tối đa sự ham muốn mua của khách hàng đối với hàng hoá của DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt dựa theo các mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phương thức thanh toán nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà phương thức thanh toán đó có thể gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý đến sự biến động của các khoản công nợ để có các biện pháp xử lý kịp thời tránh thất thoát vốn.
- Ngoài ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì DN luôn phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình thức mẫu mã sản phẩm hàng hoá hấp dẫn người mua.
3.2. Nhóm các biện pháp giảm chi phí.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo... Những khoản chi phí này đều là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Do đó trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn phải quan tâm đến các công tác quản lý chi phí. Do đó cần hiểu thực chất của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó là quản lý tốt các khoản chi phí KD, tránh lãng phí, thất thoát chi ơhí cắt bỏ những chi phí không hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.
- Muốn tiết kiệm chi phí KD trước hết cần tăng cường công tác quản lý chi phí. bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ tính toán trước mọi khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cương quyết không thanh toán các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định của Nhà nước.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với DNTM thì việc khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ giúp DN tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay phải mua đúng ng uyên vật liệu kém, giá cao đồng thời tích cực tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để làm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính ucả DN. Quản lý tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho DN cụ thể là quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư, nguyên vật liệu thông qua việc sử dụng vốn, kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình trạng ứ đọng mất mát nguyên vật liệu và sẽ giảm bớt được chi phí phải trả lãi tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm mà các DN thường áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát sinh rất đa dạng và các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những chi phí đặc thù riêng và tất yếu sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí khác nhau.
Chương II:
tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cemaco
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CEMACO.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CEMACO được thành lập theo quyết định số 679B-BTM-TCCB của Bộ Thương mại và quyết định số 7131/QQMDN ngày 14/8/1995 của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng Công ty Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí và Công ty vật tư khoa học kỹ thuật. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại I trực thuộc Bộ Thương mại thực hiện việc kinh doanh sản xuất chế biến dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư:
Tên công ty: Công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật
Tên tiếng Anh: CHEMICALS - ELICTRICAL and SCIENTIFIC
TECHNOLOGYCAL MATERIAL COMPANY
Tên viết tắt: CEMACO
Trụ sở Công ty đặt tại: 70 Hàng Mã - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty CEMACO có chức năng kinh doanh về hoá chất, vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật về các loại hoá chất công nghiệp, các loại thiết bị phương tiện và dụng cụ đo lường hoá chất thí nghiệm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, thí nghiệm của các trường, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học kỹ thuật và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty CEMACO là một Doanh nghiệp Nhà nước loại I thuộc Bộ Thương mại, nhưng hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng, Công ty tự chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình và tự cân đối đảm bảo có lãi.
Công ty kinh doanh ở lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc điểm sau:
* Bạn hàng của Công ty ở các nước trên thế giới nên có khoảng cách xa về địa lý, đồng tiền sử dụng thanh toán cũng khác nhau.
* Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, sức mua nội địa thấp chủ yếu là mua của một số nhà máy hoá chất.
* Các mặt kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Về hoá chất công nghiệp: Cung cấp cho các nhà máy tổ sản xuất những nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được như sô đa, xút, hạt nhựa PE... mặt hàng này chiếm khối lượng lớn khoảng 60 đến 70% khối lượng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Về vật liệu điện: Nhận cung ứng các loại vật liệu điện cao cấp như công tơ điện, đèn cao áp, đèn soi phục vụ bệnh viện, đèn công cộng, dây cáp điện các loại, dây điện từ, que hàn.
Về vật tư khoa học kỹ thuật: Tất cả các thiết bị hoá chất mang tính chất khoa học kỹ thuật mà trong nước chưa sản xuất được.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng khác đẻ phục vụ bổ trợ. Kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu thông qua một số bộ phận.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
* Thuận lợi:
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại một thuộc Bộ Thương mại nên được sự giúp đỡ của Bộ và Nhà nước.
- Có lợi thế về mặt hàng kinh doanh vì nó là nguyên liệu chính cho các nhà máy.
Công ty có rất nhiều bạn hàng trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc. Hàng nhập từ Trung Quốc chiếm tới 60% hàng nhập, còn lại là các nước Đức, Đài Loan, Hàn Quốc... trong quan hệ buôn bán đã hình thành sự tin cậy lẫn nhau.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh đồng thời Công ty còn đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
* Khó khăn:
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nên các khách hàng của Công ty ở các nước trên thế giới cách xa về địa lý nên Công ty gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá tròng quá trình thanh toán diễn ra phức tạp, chu kỳ kinh doanh kéo dài.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt hàng, như Công ty Xăng dầu, Công ty hoá chất Bộ Công nghiệp, Công ty Bao bì xuất khẩu. Các Công ty tư nhân cũng bung ra nhiều, họ dùng nhiều biện pháp để cạnh tranh dành thị trường từ việc thu thập thông tin nguồn hàng, giá cả, trốn thuế đến việc gian lận trong kinh doanh tạo nên một môi trường kinh doanh không bình thường gây khó khăn rất nhiều trong việc kinh doanh của Công ty.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm ban giám đốc, các phòng ban tham mưu và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh:
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng xuất nhập khẩu
Ban quản lý Cầu giấy
Các chi nhánh, cửa hàng
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Ban giám đốc
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số 4
Cửa hàng số 8
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh Bình Định
XN gỗ
XN Hà Nội
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh thành phố HCM
Phòng kế hoạch tổng hợp
Ban quản lý cầu giấy
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao toàn bộ trong việc quản lý và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc được phân công phụ trách theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cụ thể mỗi phó giám đốc được phụ trách từng phòng ban và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức của Công ty đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên xây dựng quỹ tiền lương định mức lao động tổng hợp ban hành các quy chế quản lý và sử dụng lao động giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước.
+Phòng kế toán tài chính chịu trách hiệm về công tác tài chính kế toán trong toàn Công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo Nhà nước theo đúng quy định.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu điều hành các hoạt động kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu trong Công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm quản lý cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc cơ quan.
+ Phòng tổng hợp kế hoạch nghiên cứu xây dựng tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng cửa hàng xí nghiệp có liên quan tổng hợp để xác định tình hình các chi nhánh xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ dự trữ hàng hoá vật tư kinh doanh mua bán các dịch vụ môi giới, lắp giáp bảo hành vật tư thiết bị điện và các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
III. phân tích Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận tại công ty CEMACO.
1. Một số kết quả mà Công ty đã đạt được trong năm qua.
Bảng1: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Mức biến động 01/02
Mức biến động 02/03
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Tổng doanh thu
253832646
167202717
232081579
-86629929
-3412875781
64878862
38,8
2. Tổng lợi nhuận trước thuế
480648
503416
584882
22768
4.736938466
81466
16,1
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
216291
160000
187162
-56291
-26.0255859
27162
16,9
4. Lợi nhuận sau thuế
2643596
340000
397720
75644
28.61444416
57720
16,9
5. Thu nhập bình quân
650
650
680
0
0
30
4,6
6. Vốn kinh doanh bình quân
16761000
16788910
16761000
27910
0,16
- Vốn cố định
4242000
4243344
4242000
1344
0,03
- Vốn lưu động
12519000
12519223
12519000
223
0.00
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy một số kết quả mà Công ty đã đạt được trong các năm 2001, 2002, 2003. Có thể nói năm 2003 là năm Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả coa nhất. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu ở năm 2003 so với năm 2002 tăng 64.878.862.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 38,8%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2003 so với năm 2002 là 81.466.000đ tương ứng với doanh thu thì ta thấy doanh thu tăng rất nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất nhỏ so với doanh thu, tại sao như vậy. Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần sau.
2. Lợi nhuận của Công ty năm 2002, 2003.
Đơn vị tính 1.000đ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Mức biến động
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ lệ (%)
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
500000
89,3%
463229
79,2%
-36771
-7,3%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
1131780
2023%
608963
104,1%
-522817
-46,2%
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
-1072370
-191,4%
-487309
-83,3%
585061
54,5%
Tổng lợi nhuận trước thuế
503.416
100%
584882
100%
52473
4,5%
Thuế thu nhập
160000
187162
27162
16,9%
Lợi nhuận sau thuế
340000
397720
57.720
16,3%
3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.
Theo bảng số liệu bảng thống kê trên ta thấy tình hình chung thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2002 và 2003 nhìn chung năm 2003 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có cao hơn năm 2002 được phản ánh qua việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 cụ thể là tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 coa hơn năm 2002 là 25.473.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,5% tổng lợi nhuận tăng là do các bộ phận lợi nhuận sau cấu thành.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,3%.
+ Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 tăng so với năm 2002 là 58.506.100đ tương ứng với tỷ lệ tăng 54,5% làm cho tổng lợi nhuận của Công ty tăng lên tương ứng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm đáng kể với mức giảm là 522.817.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 46,2%.
Tuy nhiên, do mức lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận (2002 bộ phận lợi nhuận này chiếm 203,3% và năm 2003 là 104,1%). Hơn nữa mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động tài chính nhỏ hơn mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chênh lệch rất lớn với mức tăng của hoạt động bất thường. Do vậy mà tổng mức lợi nhuận của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng và giảm lợi nhuận của Công ty.
- Các nhân tố làm tăng tổng lợi nhuận
+ Từ hoạt động bất thường tăng 585.061.000đ
- Các nhân tố làm giảm tổng lợi nhuận
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 36.771.000đ
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 522.817.000đ
Vậy tổng lợi nhuận của Công ty năm 2000 tăng 25.473.000đ so với năm 2002 nhìn chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty năm 2003 so với năm 2002 là bình thường bởi vì mức lợi nhuận tăng không đáng kể.
3.1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là hoạt động xuất nhập khẩu các loại mặt hàng hoá chất vật tư mà trong nước chưa sản xuất được như xút, sô đa, hạt nhựa PE... và một số mặt hàng phụ bổ xung cho những thị trường có nhu cầu do đó ta xét tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động các mặt hàng trên.
Bảng 3 tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
Mức biến động
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
2.071.000
2.126.000
55.000
2,65%
2
Thuế doanh thu, XK
794.860
685.250
-109.610
-13,7%
3
Các khoản giảm trừ doanh thu
112.924
350.715
237.791
209%
- Giảm giá
40.736
899
-39.837
-97%
- Hàng bán bị trả lại
72.187
34.647
-37.540
-52%
4
Doanh thu thuần
164.000
231.730
67.730
41,2%
5
Giá vốn hàng bán
154.980
219.702
64.722
41,7%
6
Lãi gộp
90.200
120.280
30.080
33,3%
7
Chi phí bán hàng
7.520
10.790
3.270
43,5%
8
Chi phí quản lý DN
1.000.000
744.628
-225.372
-22,5%
9
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh
500.000
463.299
-36.771
-7,3%
Hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hoá chất mang lại lợi nhuận chủ yếu trong tổng mức lợi nhuận của Công ty vì thế nó ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu lợi nhuận mà Doanh nghiệp thực hiện được theo số liệu trên thì ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng hoá chất năm 2003 so với năm 2002 giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 7,3% điều này chứng tỏ năm 2003 hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút đáng kể, xem xét từng chỉ tiêu cụ thể ta thấy được nguyên nhân tại sao lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu năm 2003 giảm.
* Thuế doanh thu:
Năm 2001 áp dụng luật thuế doanh thu. Thuế doanh thu tính trên doanh thu đạt được, thuế doanh thu của Công ty là 2.176.466.277đ năm 2002 các Doanh nghiệp nước ta áp dụng luật thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 237.791.000đ với tỷ lệ 209% các khoản giảm trừ doanh thu trong Công ty tăng lên là do khoản giảm giá hàng bán tăng lên. Giảm giá hàng bán cũng có thể là biện pháp khuyến khích người mua mua hàng của Công ty thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn nhanh.
Giá vốn hàng bán: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty do đó Tổng công ty càng tiết kiệm giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm hàng hoá bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí kinh doanh và lợi nhuận tăng lên. Giá vốn hàng bán năm 2003 so với năm 2002 tăng 64.722.457.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 41,7% tỷ lệ tăng giá vốn tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu.
Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí của Công ty bao gồm: chi phí lưu kho, chi phí bốc xếp, .... chi phí bán hàng càng tiết kiệm thì lợi nhuận của Công ty càng tăng. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí bán hàng của Công ty tăng 3.270.548.000đ tương ứng vởi tỷ lệ 43,5% điều này tác động rất lớn đến doanh thu.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là loại chi phí ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh xong nếu chi phí này cao làm cho tổng mức lợi nhuận của Công ty giảm. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 225.372.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 22,5%. Như vậy Công ty năm 2003 đã làm tốt công tác kiểm soát chi phí của bộ máy quản lý doanh nghiệp tổng hợp các nhân tố đã ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất năm 2003 so với năm 2002.
3.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường để tận dụng trang thiết bị máy móc, lao động, các tài nguyên sẵn có và nhờ đó mà tăng tổng lợi nhuận của Công ty do đó hiện nay các Doanh nghiệp bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh chính còn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Tuy nhiên công ty còn khá dè dặt trong việc đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh phụ nên doanh thu tăng lên không đáng kể vì thế lợi nhuận thu được từ hoạt động này còn rất nhỏ.
3.2 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty.
Đơn vị tính: 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
Mức biến động
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu từ hoạt động tài chính
1.646.189
1.349.801
- 296.388
- 18%
2. Chi phí hoạt động tài chính
514.408
740.838
226.430
44%
3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
1.131.780
608.963
- 522.745
- 47%
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2003 so với năm 2002 giảm 296.388.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 18% do chi phí hoạt động tài chính tăng 44% là 226.430.000đ lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 47% tương ứng là 522.745.000đ.
3.3 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Bảng 6: lợi nhuận bất thường của Công ty
Đơn vị tính: 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
Mức biến động
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu từ hoạt động bất thường
302.656
431.348
128.692
42%
2. Chi phí hoạt động bất thường
1.375.026
918.657
-456.369
-33%
3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
-1.072.370
-487.309
585.061
54%
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 so với năm 2002 tăng 585.061.000đ tương ứng với tỷ lệ 54% doanh thu từ hoạt động bất thường năm 2003 so với năm 2002 tăng từ 128.692.000đ tăng tương ứng với tỷ lệ là 42%.
iii. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận đã thực hiện tại công ty cemeco.
I. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu.
Hoá chất và các thiết bị vật tư không phải là mặt hàng tiêu thụ hàng ngay như: quần áo, thực phẩm... vì thế thị trường tiêu thụ của các ngành hàng này hẹp hơn các hàng hoá khác rất nhiều. Người mua là các xí nghiệp, nhà máy sử dụng hoá chất. Để tìm được thị trường tiêu thụ hoá chất và các thiết bị vật tư khoa học là cả một vấn đề khó khăn đối với công ty, Công ty phải tìm ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu.
* Tiền hành hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc lựa chọn và xâm nhập được vào thị trường mới. Vì vậy công ty cần thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và thường xuyên bằng những công việc sau:
Tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu về mặt hàng hoá chất, đánh giá các thị trường cũ về tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, đối thủ cạnh tranh đã và sẽ có trên thị trường đó, cập nhật và phân tích các thông tin về dung lượng thị trường và sự biến động của thị trường.
Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá thị trường tìm ra các đoạn thị trường mà công ty có khả năng xâm nhập và mở rộng thị phần của công ty.
Cuối cùng là việc hoạch định các chiến lược thâm nhập giữ vững và mở rộng thị trường.
* Tăng cường chính sách giao tiếp khuếch trương, quảng cáo sản phẩm hàng hoá.
Muốn như vậy công ty phải tham gia vào các hội trợ triển lãm, hội thảo chuyên ngành và có chính sách quảng cáo giới thiệu rộng rãi về công ty, thông qua đó công ty sẽ thiết lập được mối quan hệ với các thương vụ và bạn hàng mới đồng thời khẳng định uy tín với bạn hàng cũ.
1. Thay đổi cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh.
Trong những năm qua công ty đã áp dụng các biện pháp đa dạng hoá mặt hàng sản xuất kinh doanh đồng thời thay đổi tỷ trọng trong một số mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty để tăng doanh thu nâng cao lợi nhuận.
II. Nhóm các giải pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh.
1. Tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên mặc dù doanh thu hàng năm của công ty rất lớn nhưng lợi nhuận thu về lại rất nhỏ điều này là do chi phí kinh doanh của công ty chiếm gần 90% doanh thu, nhất là chi phí NVL do đó dẫn đến hiệu quả kinhdoanh thấp vì vậy công ty phải có biện pháp giảm chi phí bằng cách tăng cường công tác quản lý chi phí, phải lập kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ tính toán trước các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh ở kỳ kế hoạch. Điều quan trọng là phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phi ở một bộ phận mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty nên có hệ thống khen thưởng thể hiện bằng vật chất đối với các bộ phận hay cá nhân có ý thức tiết kiệm.
Quản lý chặt chẽ chi phí NVL, chi phí NVL là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của công ty và khó kiểm soát gây thất thoát NVL của công ty thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0085.doc