Công tác mua hàng của Siêu thị cũng cho 3 nhiên viên tiếp thị của Siêu thị đảm nhận. Những mặt hàng được mua về dựa trên nguyên tắc là sau khi đã thông qua ban giám đốc trung tâm.
Công tác vận chuyển hàng hoá tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng và số lượng mặt hàng. Đối với những mặt hàng được nhập thường xuyên thì nhà cung cấp có thể vận chuyển đến tận kho của Siêu thị theo đúng hợp đồng dài hạn đã được ký kết. còn đối với những mặt hàng nhập ít thì nhân viên tiếp thị có thể vận chuyển.
Mọt chi phí vận chuyển lưu thông hàng hoá sẽ được tính vào chi phí cuối năm để hạch toán ( Chi phí bằng tiền của trung tâm )
Đối với công tác dự trữ hàng hoá của Siêu thị. Hàng hoá được nhập về kho của Siêu thị chủ yếu là những mặt hàng bán chạy, như mỳ, giấy ăn. hàng gia dụng: Soong, nồi, bát, đĩa.Còn đối với những mặt hàng nhỏ, gọn( VD: mặt hàng mỹ phẩm ) thì có thể bày ngày tại quầy.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá nghiệp vụ bán hàng ở siêu thị Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d. Đặc điểm và cách mua sắm của dân cư trong vùng.
- Siêu thị là phương thức dịch vụ thương mại hiện đại ngày càng được dân chúng thành phố ưa chuộng. Khi khách hàng bước vào cửa hàng có cảm giác thoải mái trong một không gian thoáng mát lịch sự văn minh, hàng hóa được trưng bày gọn gàng đẹp mắt có mỹ thuật khác hẳn với không khi đông bức chật chội, ồn ào, phức tạp và đầy rẫy tệ nạn xã hội như ăn xin, trộm cắp thường sảy ra khá phổ biến ở các chợ. Về nội dung hàng hoá, có thể nói những mặt hàng được bày bán tại nơi này được chọn lựa kỹ từ những hàng sản xuất có tên tuổi trong và ngoài nước do đó hàng hoá có chất lượng cao, khách hàng yên tâm không có hàng kém chất lượng, hàng giả. Giá cả được niêm yết rành rọt bằng tem cho từng đơn vị hàng hoá với nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng có thể so sánh và thay thế. Chính vì điều này đã khắc phục được tình trạng tâm lý của người mua hàng hay mặc cả về giá sẽ thay đổi theo loại mặt hàng đó.
- Sự lo lắng về chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào nhóm hàng mà thị trường khu vực Kim Liên cung cấp. cụ thể hàng phổ thông giá bình thường như bánh kẹo, nước ngọt....họ rất ít lo lắng. Còn các hàng cao cấp như son phấn, rượu ngoại vv...thường gây cho họ tâm lý lo ngại về chất lượng sản phẩm. Điều này có thể được Siêu thị KIM LIÊN khắc phục bằng cách dần dần thích ứng và lựa chọn nguồn hàng cung cấp bảo đảm chất lượng
-Với số thu nhập của đại đa số dân cư trong vùng Thanh Xuân Bắc là công nhân viên chức bởi vậy có sự dè dặt trong khi lựa chọn loại hàng tiêu dùng phù hợp với quỹ chi dùng của gia đình họ là tất yêú. Siêu thị KIM LIÊN sẽ điều chỉnh chính sách sản phẩm và giá cả để hướng vào các sản phẩm tiêu dùng phổ thông như xà phòng, bánh kẹo nước ngọt vv...
Thời gian mà khách hàng quanh vùng Siêu thị dùng để mua hàng là sáng từ 8 - 9h chiều từ 16 - 19h. Bởi vậy đội ngũ phục vụ của Siêu thị sẽ được phân ca và bổ xung lực lượng bán hàng và các giờ cao điểm
Căn cứ vào bảng thành tích tâm lý tiêu dùng theo giới tính cũng như quỹ tiêu dùng và thu nhập của dân cư ta có thể rút ra mặt hàng chủ yếu của Siêu thị KIM LIÊN là thực phẩm và quần áo , đồ gia dụng và một số chủng loại hàng hoá cao cấp.
2.1.2 Cơ cấu mặt hàng trong Siêu thị KIM LIÊN.
Thị trưòng tiêu thụ đòi hỏi các công ty phải luôn luôn đánh giá lại các đặc điểm, tính chất của mặt hàng hiện tại và phải luôn luôn tổ chức cung ứng, chào hàng những mặt hàng mới với những đặc tính mới để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường
Nghiên cứu mặt hàng thương mại gồm nghiên cứu phương cách sử dụng tập quán và sự ưa chuộng của người tiêu dùng để giúp cho việc thiết kế lựa chọn mặt hàng, nghiên cứu hoàn tiện các thông số của sản phẩm hỗn hợp và sức cạnh tranh của mặt hàng cho phép nhà quản trị có những quyết định cụ thể về lựa chọn nhãn hiệu mặt hàng, dịch vụ sản phẩm tính kịp thời, cách đóng gói và giá bán của mặt hàng nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng và tiềm năng tiếp thị bán sản phẩm mới trên thị trường. Nếu Công ty thiếu nghiên cứu marketting sản phẩm sẽ không có cơ sở và điều kiện thoả mãn được khách hàng đó chính là công ty tự tiêu diệt mình và để cho các đối thủ cạnh tranh giành khách hàng và đạt thắng lợi dễ dàng trong cạnh tranh trên thị trường.
Bởi vậy, việc lựa chọn những mặt hàng để bán hàng trong Siêu thị KIM LIÊN phải đáp ứng đúng nhu cầu của các tầng lớp dân cư quanh vùng. sau khi đã xem xét , nghiên cứu khái quát đặc điểm tiêu dùng của tầng lớp dân cư vùng Siêu thị KIM LIÊN có thể nhận xét về cơ cấu mặt hàng của Siêu thị KIM LIÊN cần chú trọng vào một số đặc điểm sau:
a. Những mặt hàng có thể coi là bán chạy nhất.
Tuỳ theo mùa của mỗi năm. và các dịp tết hay lễ Giáng Sinh, Siêu thị KIM LIÊN sẽ dự báo các mặt hàng hoá lưu kho, VD : Phục vụ mùa hè chủ yếu tiêu dùng nước giải khát, bia, hoa quả hộp vv... Mùa đông chủ yếu họ tiêu dùng quần áo, rượu, đường, sữa. Đặc biệt các dịp Tết âm lịch sẽ tăng đột biến vì cả mấy loại hàng đều có thể tiêu thụ cùng một lúc.
b. Nhóm phần trăm cơ cấu những mặt hàng khác:
Các mặt hàng được bày bán thêm để mở rộng sự lựa chọn trong chỉ tiêu của họ. Như việc bày bia TIGER có kèm theo bia của các hãng CARBERG, HALIDA, SANMIGUEL v.v....
Lượng tồn kho hay sự có mặt vủa nhiều hàng hoá có khả năng thay thế sẽ được đội ngũ nhân viên bán hàng và giám đốc điều hành tuỳ theo sức mua thực tế để quyết định
c. Nhóm những mặt hàng cần hạn chế cho ít hiệu quả.
Căn cứ vào điều tra tại Siêu thị DAEWOO số 7 Đinh Tiên Hoàng và Minimark 14 Lý Nam Đế cho thấy với số doanh mục hàng từ 1200 đến 1400 chủng loại thì dân cư thường chỉ mua từ 200 đến 300 loại. Điều này dặt ra một số vấn đề cho Siêu thị KIM LIÊN.
Số lượng hàng hoá được thay đổi ở quy mô lớn hơn vấn đề tồn kho để chuẩn bị bán hàng đòi hỏi kho hàng chứa giữ.
Về sức mua ở các mặt hàng tiêu thụ mạnh phải gánh chịu về vốn đối với các mặt hàng khác cho nên đòi hỏi Siêu thị KIM LIÊN phải có chính sách ký gửi hay công tác riêng cho từng đối tác cung cấp hàng hoá.
Những mặt hàng ít bán chạy có tính chất hướng dẫn người mua lựa chọn, đồng thời các mặt hàng kiểu này có cả ở mấy loại hàng sau: Thực phẩm, quần áo, gia dụng, cao cấp. Hay cụ thể hơn trong một kiểu loại bánh kẹo cũng chỉ có 1 hoặc 2 loại tiêu thụ được. Nếu chính sách sản phẩm của Siêu thị KIM LIÊN chú trọng đến các mặt hàng tiêu thụ mạnh mà không tìm tòi các sản phẩm mới sẽ phải chạy theo đuôi thị trường.
Trên cơ sở đặc tính dân cư và cơ cấu mặt hàng thì cơ cấu hàng hoá trong Siêu thị KIM LIÊN bao gồm các mặt hàng sau:
Dụng cụ gia đình
Thực phẩm
Đồ dùng văn phòng
Hoá phẩm cao cấp, thông thường
Hàng may mặc
Hàng giầy dép da, giả da
Hàng phục vụ trẻ em
Mỹ phẩm cao cấp
Rượu bia các loại
2.1.3. trang thiết bị phục vụ khách hàng.
Ai đã hằng đi chợ siêu thị một lần sẽ còn muốn đi lần thứ hai và dần dần sẽ trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. Người ta đến với siêu thị vì ở đây có thể tìm thấy tất cả thú vui, đặc biệt đi siêu thị được ngắm nhìn hàng trăm ngàn mặt hàng khác nhau, được cầm trong tay ngắm nghía, ướm thử các món hàng được lựa chọn thoải mái trước khi quyết định mua một mặt hàng nào đó. Đi chợ siêu thị là để mua sắm, nhưng khi nó đã trở thành thú vui thì đối với rất nhiều người đơn giản là đi dạo chợ thư giãn sau một ngày làm việc căng thẳng.
Khi khách hàng bước vào cửa hàng, khách sẽ có cảm giác thoải mái trong một không gian thoáng mát, lịch sự, hàng hoá được trưng bày gọn gàng, đẹp mắt có mỹ thuật, khác hẳn với không khí động bức, chật chội, ồn ào. Khách hàng có điều kiện tiếp cận hàng hoá ở trên kệ hà ng, giá hàng để có thể dễ dàng chọn lựa trước khi quyết định mua, do hàng bán được sắp xếp gọn gàng trên các dẫy, kệ hàng nhiều tầng có lối đi thông thoáng khác với cách mua bán hiện nay, khách hàng đứng bên ngoài quầy sạp rất e ngại khi yêu cầu chủ hàng cho xem hàng hoá
Trang thiết bị phục vụ bán hàng, bày hàng đóng vai trò rất quan trọng trong các siêu thị vì đây là hình thức bày bán khác hẳn so với các cửa hàng bách hoá, các chợ khác. Kinh nghiệm cho thấy hàng hoá nên bày đặt trên các giá hàng , kệ hàng ngang tầm mắt thì bán chạy hơn nhiều. Độ cao lý tưởng khoảng 1,2 - 1,4m
Mục tiêu của các siêu thị là đạt doanh số cao và lợi nhuận lớn. Để đạt mục tiêu này người ta phải bày hàng như thế nào đó để bán được nhiều hàng hoá có tỷ suất lợihuận cao và bán thật nhanh những hàng khó bảo quản. Hai tiêu thức này là hai tiêu thức cơ bản để chọn các mặt hàng cho những vị trí bày hàng ưu tiên.
Đối với Siêu thị KIM LIÊN diện tích của cửa hàng chỉ đạt khoảng 300m2, như vậy còn rất chật hẹp so với một số các siêu thị khác. Hàng hoá được tập trung vào 4 quầy : Quầy thực phẩm, quầy mỹ phẩm, quầy tổng hợp, quầy gia dụng.
Tổng số các mặt hàng vào khoảng 3000mặt hàng được bày đặt trên các giá hàng rất ngăn nắp và đẹp mắt
Bày hàng là một nghệ thuật muốn hàng bán chạy thì phải trình bày cho hấp dẫn, khêu gợi sự chú ý và kích thích ý muốn mua hàng của khách. Các giá để hàng cần sắp xếp sao cho người qua lại dễ thấy, đồng thời luôn tạo cho người ta lý do dừng lại ngắm nghía và vào mua. Nên đem đời sống vào tủ kính bán hàng: có thể bày thêm búp bê, bình hoa, các tranh ảnh đẹp, với sự dàn cảnh hấp dẫn để “nhử” khách qua đường vô cửa hàng mình.
Kinh nghiệm cho thấy trình bày nhiều chủng loại, kiểu dáng, kích cỡ bày nhiều hàng, giá hàng, kệ hàng luôn đầy ắp hàng thường bán chạy hơn.
Sau đây là một số kết luận quan trọng để phục vụ cho việc sử dụng các trang thiết bị bày hàng trong các siêu thị:
Khi đi, đa số mọi người đều nhìn phía bên phải nhiều hơn là bên trái
Tầm nhìn thuận tiện cho khách hàng là hơi chếch xuống (thông thương, đối với đường đi hẹp trong cửa hàng và đối với khổ người không cao như người Việt Nam thì tầm nhìn là 0,8 - 1,3m sau đó là ở khoảng thấp hơn, cuối cùng là khoảng cao hơn)
Trong khi đi “dạo” trong cửa hàng, khách hàng thường nhìn bằng cách “quét” chứ không nhìn chăm chú ngay vào mặt hàng nào. Khi quét như vậy nếu gặp phải một màu sắc đặc biệt (ví dụ : một màu phản quang) thì họ sẽ dừng lại tại điểm đó mà quan sát kỹ hơn mặt hàng này.
Đối với một cửa hàng thì diện tích bày hàng là một trong những yếu tố quan trọng, vì thế việc trưng bày hợp lý các chủng loại hàng hoá sao cho tiết kiệm được diện tích và “khoe” được những mặt hàng quan trọng là một công việc hết sức cần thiết
2.1.4. Trang thiết bị phục vụ quản lý.
100 % mặt hàng của Siêu thị KIM LIÊN đã được niêm yết giá và vạch mã điện tử để thuận tiện trong việc thanh toán. Siêu thị đã trang bị 3 máy tính tiền, được nối mạng với máy vi tính kiểm soát được 100% lượng mặt hàng luân chuyển qua, do vậy khách hàng luôn yên tâm về sự chính xác tuyệt đối trong quá trình thu ngân. Trung tâm thương mại cử 1 người chuyên môn để kiểm tra lượng hàng bán được hàng ngày so với báo cáo thu ngân và kiểm tra lượng hàng tồn cuối ngày.
Trang thiết bị phục vụ quản lý siêu thị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý hàng, tiền hàng bán trong ngày.
Đối với hình thức kinh doanh siêu thị đã có trang bị camera thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy.
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Siêu thị KIM LIÊN
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu TECHSIMEX
Công ty thương mại XNK TECHSIMEX được hình thành từ công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư thuộc văn phòng Chính phủ được thành lập 7/5/1995, theo quyết định số 203/TTg ngày 27/04/1995.
Công ty đặt trụ sở chính tại: Khu B Kim Liên, quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: TECAMCAL SARUCE AMD EXPORT IMPORT COMPANY (TECHSIMEX)
Công ty được thành lập với chức năng:
- Kinh doanh nội thương và xuất nhập khẩu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trong sản xuất, phương tiện vận tải, săm lốp và phụ hàng nguyên vật liệu, sản phẩm nông sản thủ công mỹ nghệ.
- Lắp ráp thiết bị lạnh.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty KIM LIÊN.
- Xuất khẩu: Công ty chú trọng khai thác các mặt hàng xuất khẩu sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng truyền thống như nông, lâm, thủy hải sản...
- Nhập khẩu: Công ty tiến hành nhập khẩu hàng hóa và tập trung nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước, các phương tiện vận tải và một số mặt hàng tiêu dùng khác mà trong nước hiện nay chưa sản xuất được.
* Tổ chức bộ máy của công ty
Đảng
giám đốc
Công đoàn
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức tổng hợp
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
1
Phòng kinh doanh
2
Phòng kinh doanh
3
Trung tâm thương mại
Các văn phòng đại diện
Quan hệ chức năng :
Quan hệ trực tuyến :
* Chức năng , nhiệm vụ của các phòng, trung tâm
- Giám đốc : là người đứng đầu trong Công ty, chỉ đạo và điều hành, chịu trách nhiệm trước Bộ thương mại về mọi hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách lĩnh vực kinh doanh thương mại của Công ty.
- Phòng tài chính: Tổ chức hạch toán thống kê toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty chuẩn bị vốn cho các hợp đồng kinh tế, tham mưu cho ban giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, theo dõi việc hạch toán của các chi nhánh và các báo cáo tài chính Công ty.
- Phòng tổ chức tổng hợp : Thực hiện các chức năng trên các lĩnh vực hành chính như sắp xếp tổ chức lao động, đào tạo cán bộ,...
- Các phòng kinh doanh 1,2,3: Có nhiệm vụ thực hiện các phương án kinh doanh đã được phê duyệt sao cho các nghiệp vụ kinh doanh đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả cao. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị nhằm khắc phục các nhược điểm để vươn lên trong hoạt động kinh doanh.
- Các văn phòng đại diện: thay mặt Công ty giải quyết các công việc phát sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty tại các địa bàn được giao, giúp việc cho Công ty trong lĩnh vực thông tin, tiếp thị và được giám đốc trực tiếp giao cho thực hiện từng hợp đồng cụ thể tại địa bàn đại diện.
- Trung tâm thương mại: làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu về tổ chức các hoạt động bán buôn bán lẻ, khai thác các nguồn hàng trong nước và kinh doanh nội địa Siêu thị KIM LIÊN .
2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang kinh tế thị trường có điều tiết, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các thành phần kinh tế bung ra. Trong từng giai đoạn Công ty luôn cụ thể hóa hướng kinh doanh sao cho có hiệu quả.
a. Những kết quả kinh doanh chủ yếu.
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện 1994
Thực hiện 1995
Thực hiện 1996
Thực hiện 1997
Thực hiện 1998
I. Doanh số XNK
USD
7.417.740
17.718.034
29.451.843
31.681.294,33
39.705.105,49
1. Kim ngạch XK
USD
5.851.420
10.997.661
12.243.779
18.833.860,95
22.889.914,16
2. Kim ngạch NK
USD
1.566.320
6.720.373
17.208.064
12.797.433,38
16.815.191,33
II. Tổng số nộp ngân sách
USD
1.704.247
8.630.218
15.920.896
20.153.376
29.642.900
1. Thuế XNK
USD
1.441.428
8.164.701
15.019.715
18.300.171
24.075.966
2. Thuế lợi tức
USD
407.334
1.292.371
1.500.000
3. Nộp khác
USD
262.891
465.517
493.347
560.850
2.006.934
Qua bảng trên ta thấy, năm 1998 là năm Công ty đạt hiệu quả về các mặt cao nhất. Về mặt doanh số xét về tỷ lệ nói chung đều tăng, nhất là từ năm 1997, 1998. Doanh số xuất nhập khẩu từ năm 1994 đến 1998 ngày càng tăng, nhất là năm 1998, doanh số XNK năm 1998 cao gấp 5 lần năm 1994. Kim ngạch xuất khẩu năm 1998 tăng gấp 4,5 lần năm 1994 kim ngạch nhập khẩu năm 1998 tăng gấp 16 lần năm 1994.
Tổng số nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Năm 1998, Tổng số nộp ngân sách gấp 29 lần năm 1994, gấp rưỡi năm 1997. Trong đó thuế XNK năm 1998 gấp 24 lần năm 1994, thuế lợi tức và các khoản thuế khác cũng ngày càng tăng.
b. Kết quả về việc sử dụng các nguồn lực của Công ty
Để kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã không ngừng hoàn thiện các biện pháp kinh doanh, giảm chi phí, tận dụng các điều kiện vốn, nhân lực và các điều kiện vật chất khác.
* Chỉ tiêu về sử dụng vốn:
Trong kinh doanh vốn lưu động có của Công ty không đáp ứng được nhu cầu mua hàng nên hàng năm Công ty phải vay vốn ngân hàng, và các bạn hàng. Nguồn vốn này chiếm khoảng 65 - 85% tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Với số vốn vay này thì việc quay vòng vốn là hết sức cần thiết. Trong những năm qua Công ty đã tập trung vào những mặt hàng có sức tiêu thụ mạnh; hàng xuất khẩu: cà phê, hạt điều khô, hạt điều nhân, tôm khô, hạt tiêu, hàng thủ công mỹ nghệ; dược liệu, bắp vàng..., hàng nhập khẩu: thép lá cuộn mạ kẽm, tôn đan, nhôm cuộn, kẽm thỏi, que hàn điện, hạt nhựa, hàng điện tử các loại...
Dưới đây là bảng doanh số nhập khẩu các mặt hàng từ năm 1994 đến 1998.
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Siêu thị KIM LIÊN:
Khu nhà H2A nằm tại km 8 Thanh Xuân Bắc, tầng1 rộng khoảng 200m2 có thể đem vào khai thác kinh doanh siêu thị trên cơ sở các nguồn có sẵn từ nội bộ Công ty, kinh nghiệm hoạt động thị trương của các nhân viên cũng như các bạn hàng cung cấp và tiêu thụ trong và ngoài địa bàn Hà Nội.
- Lĩnh vực kinh doanh hàng hoá thực phẩm tiêu dùng luôn tạo ra được các cấp độ an toàn trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh vì hàng hóa luôn có thể chuyển thành tiền vào bất cứ lúc nào cần thiết.
Các tiềm lực có sẵn của Công ty KIM LIÊN như về nguồn vốn, địa điểm, nhân lực, kinh nghiệm quản lý siêu thị vv..cho phép mở ra một xu hướng kinh doanh có lợi nhất.
Mặt khác trên địa bàn Hà Nội có 3 siêu thị chính tại quận Ba Đình, Hai Bà Trưng và một số chợ có tính chất gần như siêu thị tại một số khu vực đông dân cư thì việc mở ra siêu thị H2A tại cùng Thanh Xuân Bắc được lợi thế về thị trường không phân chia.
Trước những lợi thế trên và để đáp ứng nhu cầu to lớn của dân cư. Khu vực vùng Thanh Xuân. Siêu thị KIM LIÊN đã được thành lập và chính thức khai trương ngày 28 - 9 - 1996 tại H2A Nam Thanh Xuân. Với diện tích ban đầu còn rất hẹp khoảng 140m2 và tổng số mặt hàng ban đầu là 600 mặt hàng. tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và cho đến nay tổng số mặt hàng đã tới khoảng 300mặt hàng và doanh số đã tăng lên đáng kể.
Kinh doanh siêu thị được coi là một sản phẩm mới lạ về hình thức trên thị trường, lại tạo một thách thức về nguồn vốn đối với các công ty hay tổ chức nào muốn tham gia vào kinh doanh lĩnh vực này.
Việc kinh doanh siêu thị có thể đem lại hiệu quả cả về ngắn hạn cũng như dài hạn. Về ngắn hạn nó cho phép quay vòng vốn nhanh và chi phí hoạt động thấp. Về dài hạn thì sự gia tăng tốc độ xây dựng, hình thành các khách sạn và nhà hàng cũng như khu vực tại vùng Thanh Xuân Bắc một mặt đòi hỏi hàng loạt các nhà cung cấp đủ tiềm lực phục vụ cho nó mặt khác nó lại là thị trường tiềm năng cho các hoạt động có hiệu quả khác của siêu thị
2.3. Nhiệm vụ và chức năng của siêu thị
Trung tâm thương mại KIM LIÊN là một đơn vị trực thuộc Công ty XNK chuyên gia lao động và kỹ thuật. Trung tâm có chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại và phân phối hàng hoá trong nước, đồng thời trực tiếp điều hành Siêu thị KIM LIÊN. Siêu thị KIM LIÊN là một bộ phận của trung tâm thương mại, hoạt động kinh doanh của Siêu thị là hoạt động kinh doanh khép kín
* Chức năng của Siêu thị KIM LIÊN
- Kinh doanh hàng hoá nội địa có kết hợp với bán buôn và bán lẻ : có thể phân làm 3 loại:
+ Hàng tư doanh
+ Hàng đại lý
+ Hàn ký gửi
Mục đích là giải quyết công ăn việc làm bảo tồn vốn và tự trang trải.
* Nhiệm vụ của Siêu thị KIM LIÊN
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh phù hợp với cơ chế hiện hành của NHà nước.
- Quản lý vốn và tạo nguồn vốn
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tê của Nhà nước.
_ Siêu thị tuân thủ mọi chế độ tài chính và kế toán của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ nộp lãi cũng như các khoản quy định của Công ty sau khi đã tính trừ những khoản quy định được Công ty cho phép
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh doanh
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động
2.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức Siêu thị.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Siêu thị KIM LIÊN được tổ chức một cách gọn nhẹ, năng động hiệu quả, luôn là điểm mấu chốt cho toàn bộ chiến lược kinh doanh siêu thị. Với số lượng nhân viên 21 người kể cả quản lý bao gồm.
1 giám đốc
1 phó giám đốc
1 thủ kho
kế toán thanh toán
kế toán tổng hợp
5 nhân viên tiếp thị
10 nhân viên bán hàng
}
2 thu ngân
8 nhân viên bán hàng
1 bảo vệ chung cho toàn Công ty
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Siêu thị
Giám đốc
Phó giám đốc
Thủ kho
Tiếp thị
Kế toán
Nhân viên bán hàng
( thu ngân = NV các quầy
* Chức năng nhiệm vụ của cán bộ trong Siêu thị
a. Cán bộ, marketting và cung cấp hàng hoá
Nắm được nhu cầu của từng loại hàng hoá trong từng thời gian. Từ đó lên kế hoạch nhập hàng trong ngày tới, tuần tới, đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời.
Nắm được nguòn hàng, phương thức thanh toán, biết lựa chọn chủng laọi hàng hoá và lựa chọn nhà cung cấp
Trực tiếp cung ứng hàng nhập kho Siêu thị. Khi lấy hàng phải có hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Nếu thanh toán ngay phải lấy hoá đơn tài chính. Khi nhập hàng vào kho Siêu thị phải giữ phiếu nhập kho
Nghiên cứu và đề xuất các phương án kinh doanh với ban giám đốc
Có trách nhiệm cung ứng hàng hoá cho nhân viên bán hàng
a. Cán bộ tài chính kế toán:
Là cán bộ kế toán tổng hợp và chi tiết của Siêu thị (nói riêng0 và trung tâm thương mại (nói chung)
Kế toán, cập nhật các khoản thu trên sổ sách( thu tiền bán hàng, thu các dịch vụ khác và thu từ việc cấp phát của Công ty). Đồng thời trực tiếp thanh toán mọi khoản trong hoạt động kinh doanh của Siêu thị dưới sự chỉ đạo của PGĐ trung tâm thương mại phụ trách tài chính và theo chế độ tài chính hiện hành
Hạch toán kế toán, tính hiệu quả kinh doanh định kỳ, tính và trích nộp trong các khoản, khấu hao thuế, lãi....cho Công ty và cho Nhà nước theo quy định của Công ty và theo chế độ hiện hành của Nhà nước
Kế toán lập kế hoạch tài chính bộ phận và làm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định của Công ty
Báo cáo bán hàng
Báo cáo doanh số
Báo cáo kết quả kinh doanh
c. Cán bộ thủ kho
Thủ kho phải có nghiệp vụ về kho hàng, biết sắp xếp hàng để dễ lấy và tránh nhầm lẫn
Khi nhập kho, thủ kho giữ phiếu nhập kho. Nhập về kho hay nhập về quầy hàng phải ghi rõ. Nếu nhập về kho hay nhập về quầy hàng phải ghi rõ. Nếu nhập về phải làm ngay phiếu xuất kho
Mỗi ngày xuất kho 2 lần vào đầu giờ mỗi ca bán hàng. Xuất kho phải có phiếu xuất nội bộ và có chữ ký của người nhận hàng
thủ kho phải theo dõi và quản lý từng mặt hàng nhóm hàng
Mọi sự nhầm lẫn thiếu hụt của kho hàng thủ kho phải chịu trách nhiệm
d. Cán bộ thu ngân
Sử dụng thành thạo máy tính tiền - cuối ca tổng kết tiền hàng nộp thủ quỹ ( thu đúng, thu đủ, thu tiền hàng theo mã hiệu và giá hàng
Làm báo cáo bán hàng ngay trong ngày ( cuối ca)
Chịu trách nhiệm vật chất khi thu tiền thiếu hoặc thu nhầm
Một trong 2 cán bộ thu ngân làm thủ quỹ trung tâm
e. Nhân viên bán hàng
có trách nhiệm trong coi, quản lý hàng vào, hàng ra trên quầy hàng mình phụ trách. Trước giờ bán hàng trong ca, nhận hàng với quầy trưởng, cuối giờ trong ca kiểm kê hàng của quầy mình cùng với quầy trưởng. Tính số lượng hàng hoá bán ra của quầy mình phụ trách
Có hiểu biết về từng loại hàng hoá (công dụng, chất lượng hàng sản xuất....), biết hướng dẫn khách hàng tới mua hàng của quầy mình. Cần có thái độ phục vụ tốt
Chịu trách nhiệm vật chất khi hàng trên quầy bị mất mát, thiếu hụt. Khi có hiện tượng mất mát phải báo cáo và lập biên bản
g. Cán bộ bảo vệ
Bảo vệ xe cộ và vật dụng
Trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn trật tự
h. Ban giám đốc
Căn cứ vào tình hình cụ thể về hoạt động kinh doanh của Siêu thị. Tiến hành thu thập các thông tin - sử lý các thông tin- tổ chức quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Siêu thị
Chương 3:
Phân tích thực trạng
hoạt động bán hàng ở Siêu thị KIM LIÊN
3.1 Thực trạng hoạt động bán hàng ở Siêu thị
3.1.1 Thực trạng công tác bán hàng ở Siêu thị
3.1.1.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của Siêu thị
Công tác nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu tiêu dùng là cơ sở, để đưa ra quyết định kinh doanh mặt hàng nào, khối lượng, quy cách, kích thước, mẫu mã, chất lượng. Việc xác định nhu cầu tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng. ở Siêu thị KIM LIÊN hiện nay có 3 nhiân viên tiếp thị thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Đối với Siêu thị thì hầu hết các chủng loại mặt hàng đều phải được khai thác. Tất cả các mặt hàng được lấy về dựa trên khả năng tiêu thụ thực tế của Siêu thị. Đối với những mặt hàng thường xuyên được tiêu thụ thì số lượng hàng nhập căn cứ trên cơ sở lượng hàng tồn thực tế của Siêu thị.
Còn về thị hiếu thì thông qua các ý kiến đóng góp, dư luận của cán bộ công nhân viên và ban giám đốc để có thể quyết định mở rộng mặt hàng.
Sau khi quan sát hoạt động kinh doanh mặt hàng đó : Bước đầu tổ chức bán thử, nếu có khả năng tiêu thụ được Siêu thị mới chính thức đặt mua.
3.1.1.2. Quá trình mua và quản lý hàng hoá.
Công tác mua hàng của Siêu thị cũng cho 3 nhiên viên tiếp thị của Siêu thị đảm nhận. Những mặt hàng được mua về dựa trên nguyên tắc là sau khi đã thông qua ban giám đốc trung tâm.
Công tác vận chuyển hàng hoá tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng và số lượng mặt hàng. Đối với những mặt hàng được nhập thường xuyên thì nhà cung cấp có thể vận chuyển đến tận kho của Siêu thị theo đúng hợp đồng dài hạn đã được ký kết. còn đối với những mặt hàng nhập ít thì nhân viên tiếp thị có thể vận chuyển.
Mọt chi phí vận chuyển lưu thông hàng hoá sẽ được tính vào chi phí cuối năm để hạch toán ( Chi phí bằng tiền của trung tâm )
Đối với công tác dự trữ hàng hoá của Siêu thị. Hàng hoá được nhập về kho của Siêu thị chủ yếu là những mặt hàng bán chạy, như mỳ, giấy ăn... hàng gia dụng: Soong, nồi, bát, đĩa....Còn đối với những mặt hàng nhỏ, gọn( VD: mặt hàng mỹ phẩm ) thì có thể bày ngày tại quầy.
Kho của Siêu thị có diện tích hơi chật khoảng 20m2 mà phải sắp xếp theo hai tầng cũng rất khó khăn trong quá trình xuất nhập.
Đối với công tác tiếp nhận thì thực hiện theo nguyên tắc :
- Đối với tất cả các loại hàng hóa được nhập về kho của Siêu thị ( Bất kỳ từ nguồn nào; từ chủ thể nào) đều phải có phiếu nhập kho, khi đưa ra bán phải có phiếu xuất kho và thẻ quâỳ hàng để theo dõi chặt chẽ khâu mua bán tìm loại hàng - mã hàng - mầu sắc
- Hàng hoá được đại lý phải có hợp đồng đại lý và xác định rõ tỷ lệ % được hưởng của bên bán đại lý.
- Hàng nhận bán ký gửi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 101221.doc