Đề tài Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế

ĐỀ TÀI: 1

PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1

CHƯƠNG I: CÁC LÝ THUYẾT CHUNG

I. Lí thuyết chung 4

1. Các lí thuyết chung về đầu tư 4

1.1. Khái niệm đầu tư 4

1.2. Phân loại các hình thức đầu tư 4

1.3. Đầu tư phát triển 4

a. Khái niệm 4

b. Đặc điểm 4

c. Vai trò 5

d. Hiệu quả đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của đầu tư phát triển 6

2. Các lí thuyết chung về tăng trưởng kinh tế 7

2.1. Khái niệm 7

2.2. Các tiêu chí đánh giá 7

II. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế 8

1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cầu. 8

a. Cơ sở lí thuyết. 8

b. Xây dựng mô hình lựa chọn. 9

2. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung. 10

a. Cơ sở lí thuyết. 10

b. Xây dựng mô hình lựa chọn. 11

3. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình Harrad – Domar 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆT NAM

I. Sử dụng kinh tế lượng phân tích tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 15

1. Mô hình kinh tế lượng để đánh giá đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế 15

1.1. Phân tích ảnh hưởng của đầu tư tới tổng cầu ( hay là GDP) 15

1.2. Phân tích ảnh hưởng của đầu tư tới tổng cung 17

2. Phân tích đánh giá hai mô hình 20

a. Xem xét phương sai sai số thay đổi 20

b. Xem xét sự tự tương quan 20

3. Những hạn chế của phương án phân tích bằng kinh tế lượng và nhận xét rút ra 21

II. Thực trạng ảnh hưởng của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế. 22

1. Đánh giá thông qua số liệu thu thập nguồn vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 22

b.Nguồn vốn và tăng trưởng trong các thành phần kinh tế 26

c.Nguồn vốn và tăng trưởng trong các ngành kinh tế 29

2. Phân tích thông qua hệ số ICOR 32

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP

1.Huy động nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế 38

1.1.Tăng cường huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán 38

1.2 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của trung gian tài chính 39

1.3 Huy động vốn trong dân cư thông qua giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 39

1.4 Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tạo bước đột phá mới để thu hút kiều hối, nâng cao năng lực cạnh tranh 39

2.Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư 40

2.1. Nguồn vốn đầu tư nhà nước 40

2.1.1.Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về đầu tư 40

2.1.2.Tăng cường, đổi mới công tác quản lý Nhà nước về xây dựng 40

2.1.3.Công khai hóa vốn đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước 41

2.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước 41

2.3. Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân 41

2.4.Nguồn vốn từ nước ngoài 41

2.5.Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực 42

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tích mô hình này ta giả định α + β = 1, như vậy, từ phương trình (3 ) ta có: Vậy Theo mô hình Harrard-Domar, biến P(L,K) được thể hiện thông qua sản lượng Y, mà sự thay đổi Y được thể hiện thông qua GDP. Vì vậy, ta dùng phương trình hồi qui phân tích có dạng: Trong đó: -Biến Phụ thuộc là: GDP (đơn vị tính: tỉ đồng) -Biến độc lập gồm 02 biến: K: Lượng vốn đầu tư (ĐVT: tỉ đồng); L: Lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (ĐVT: nghìn người). 3. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình Harrad – Domar *Ý nghĩa của hệ số ICOR - Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng. - Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuât + Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao + Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp - Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư) - So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác: ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng . - Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được mục tiêu đề ra. + Giải thích: Vì vốn đầu tư (I) có tác dụng tác động quyết định đến tăng trưởng kinh tế (g) và mức tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư. Ta có: g = ∆Y/Y Trong đó: + Y là chỉ tiêu kết quả sản xuất - ở đây lấy chỉ tiêu GDP) + nếu gọi S là mức tiết kiệm của nền kinh tế thì tỷ lệ tích luỹ trong GDP là: s = S/Y Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (S = I) và mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất (I = ∆K) Từ công thức hệ số ICOR ta có: k= ∆K/∆Y = I/∆Y Vì g = ∆Y/Y = (I∆Y)/(IY) = (I/Y):(I/∆Y) nên g = S/K + Nhận xét: Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau: + Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. + Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra Chương II: THỰC TRẠNG VIỆT NAM. I. Sử dụng kinh tế lượng phân tích tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 1. Mô hình kinh tế lượng để đánh giá đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế 1.1. Phân tích ảnh hưởng của đầu tư tới tổng cầu ( hay là GDP) Theo như phân tích ở trên, ta có hàm sản lượng như sau GDPt = b1 + b2 ´ I Bảng 1: Số liệu về đầu tư và GDP giai đoạn 2000 - 2009 ( tính theo giá so sánh) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 GDP 273666 292535 313247 336242 362435 339031 425373 461344 480458 516568 I 115109 129813 147993 166814 189319 213931 243306 309117 333226 371302 trích nguồn Tổng cục thống kê Chúng ta sẽ tiến hành kiểm định mô hình dựa trên những số liệu trên nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình và đánh giá mức độ tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế Dependent Variable: GDP Sample: 2000 2009 Included observations: 10 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 177711,5 9768,879 18,19160 0,0000 I 0,940473 0,041095 22,88558 0,0000 R-squared 0,984955 Mean dependent var 386489,9 Adjusted R-squared 0,983075 S.D. dependent var 84926,28 S.E. of regression 11048,66 Akaike info criterion 21,63486 Sum squared resid 9,77E+08 Schwarz criterion 21,69538 Log likelihood -106,1743 F-statistic 523,7500 Durbin-Watson stat 1,000456 Prob(F-statistic) 0.000000 *Nhận xét : + Kết quả ước lượng mô hình: GDP = 177711,5 + 0,940473 ´ I (1) Kiểm định sự phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa a = 5%. Ta có P( F- statistic)= 0,000000 < 0,05. Vậy mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Hệ số điều chỉnh mô hình ( Adjusted R-squared) bằng 0,983075 có nghĩa là biến đầu tư (I) giải thích 98,3075% sự biến động của mô hình. Hay đầu tư (I) giải thích 96.8112% sự biến động của GDP. + Ước lượng khoảng tin cậy cho hệ số a2. Ta có Theo mô hình Eview ta có: =177711,5 và = 0,940473 Se() = 9768,879 và Se() = 0,041095 Mà ta có = = 0,05 nên = =2,306 Suy ra : Khoảng tin cậy ước lượng của là: - Se() < < + Se() 177711,5 – 9768,8792,306 < < 177711,5 + 9768,879 2,306 155148,465 << 200238,535 Khoảng tin cậy ước lượng của là: - Se() < < + Se() 0,940473– 0,0410952,306 < < 0,940473+ 0,041095 2,306 0,8457 << 1,78618 1.2. Phân tích ảnh hưởng của đầu tư tới tổng cung Theo trên, để phân tích mô hình này ta giả định α + β = 1, như vậy, ta có -Theo mô hình Harrard-Domar, biến P(L,K) được thể hiện thông qua sản lượng Y, mà sự thay đổi Y được thể hiện thông qua GDP. Vì vậy, ta dùng phương trình hồi qui phân tích có dạng: Trong đó: +Biến Phụ thuộc là: GDP (đơn vị tính: tỉ đồng) +Biến độc lập gồm 02 biến: K: Lượng vốn đầu tư (ĐVT: tỉ đồng); L: Lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (ĐVT: nghìn người). Bảng 2: Số liệu về lao động, lượng vốn và GDP giai đoạn 2000 - 2009 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 GDP 273666 292535 313247 336242 362435 339031 425373 461344 480458 516568 K 115109 129813 147993 166814 189319 213931 243306 309117 333226 371302 L 37075 38180 39276 40404 41579 42775 43980 45208 46461 47744 Theo số liệu của Tổng cục thống kê Dependent Variable: LOG(GDP/L) Sample: 2000 2009 Included observations: 10 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1,522358 0,019469 78,19418 0,0000 LOG(K/L) 0,423162 0,012039 35,14890 0,0000 R-squared 0,993566 Mean dependent var 2,194389 Adjusted R-squared 0,992762 S.D. dependent var 0,136481 S.E. of regression 0,011611 Akaike info criterion -5,896822 Sum squared resid 0,001079 Schwarz criterion -5,836305 Log likelihood 31,48411 F-statistic 1235,445 Durbin-Watson stat 1,733249 Prob(F-statistic) 0,000000 *Nhận xét : + Kết quả ước lượng mô hình: LOG(GDP/L) = 1,522358 + 0,423162 . LOG(K/L) (2) Kiểm định sự phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa a = 5% Ta có P( F- statistic)= 0,000000 < 0.05 . Vậy mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Hệ số điều chỉnh mô hình ( Adjusted R-squared) bằng 0,992762 có nghĩa là biến lượng vốn đầu tư (K) và lực lượng lao động (L)giải thích 99,2762% sự biến động của mô hình. Hay là giải thích 99,2762% sự biến động của GDP. Ước lượng khoảng tin cậy cho hệ số a2. Ta có Với mẫu cụ thể , mức ý nghĩa a= 5% cho trước , ta có khoảng ước lượng cho hệ số bj như sau: Theo mô hình Eview ta có: =1,522358 và = 0,423162 Se() = 0,019469 và Se() = 0,012039 Mà ta có = = 0,05 nên = =2,306 Suy ra : Khoảng tin cậy ước lượng của là: - Se() < < + Se() 1,522358 – 0,019469 2,306 < < 1,522358 + 0,019469 2,306 1,47762 << 1,56725 Khoảng tin cậy ước lượng của là: - Se() < < + Se() 0,423162– 0,0120392,306 < < 0,423162+ 0,012039 2,306 0,3954<< 0,4509 2. Phân tích đánh giá hai mô hình a. Xem xét phương sai sai số thay đổi -Mô hình 1 (MH1) White Heteroskedasticity Test: F-statistic 0.396954 Probability 0.686594 Obs*R-squared 1.018625 Probability 0.600908 -Mô hình 2 (MH2) White Heteroskedasticity Test: F-statistic 1.323838 Probability 0.325360 Obs*R-squared 2.744367 Probability 0.253553 -Do P-value ở MH1 lớn hơn MH2 nên phương sai sai số thay đổi ở MH 1 lớn hơn MH2 b. Xem xét sự tự tương quan -Mô hình 1 (MH1) Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 1.497125 Probability 0.260699 Obs*R-squared 1.761920 Probability 0.184385 -Mô hình 2 (MH2) Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.071164 Probability 0.797337 Obs*R-squared 0.100640 Probability 0.751063 -Do P-value ở MH1 nhỏ hơn MH2 nên sự tự tương quan ở MH1 nhỏ hơn MH2 3. Những hạn chế của phương án phân tích bằng kinh tế lượng và nhận xét rút ra Hai mô hình trên đều có r cao, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu tư đối với tổng cung, tổng cầu tại Việt Nam. Trong đó, mô hình 1 phù hợp hơn so với mô hinh 2 Tuy nhiên, hai mô hình này đều mắc những lỗi sai về phương sai sai số ( bị thay đổi ), hiện tượng tự tương quan, hay bỏ qua tác động của các yêu tố khác ảnh hưởng đến cung và cầu. Điều này có thể giải thích là từ sự hạn chế trong các giả định khi lập mô hình. Nguyên nhân gây ra hạn chế của mô hình kinh tế lượng đối với tình hình cụ thể của Việt Nam Các giả định được nêu ra cho 2 mô hình: +Mô hình 1: Lãi suất và lạm phát không thay đổi trong suốt thời kì nghiên cứu. Điều này là không hợp lý trong nền kinh tế thị trường cuả Việt Nam với tác động của chính nền kinh tế trong nước cũng như của thế giới mà hai nhân tố trên không ngừng vận động. +Mô hình 2: Chỉ có lao động và lượng vốn đầu tư ảnh hưởng đến sự thay đổi GDP. Trên thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của GDP vì thế việc lượng hóa các thành phần này là cần thiết nhưng sẽ làm cho mô hình trở nên rắc rối. II. Thực trạng ảnh hưởng của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế. 1. Đánh giá thông qua số liệu thu thập nguồn vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam * Đánh giá chung - Lượng vốn ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế nói chung và trong từng ngành kinh tế, khu vực kinh tế thì mức ảnh hưởng cũng có sự khác biệt -nguồn vốn ở Việt Nam có độ trễ và theo bảng biểu, số liệu thì khoảng 1-2 năm -tồn tại những yếu tố tác động khá lớn tới vai trò của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế: chính sách nhà nước, xu thế phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2000-2009 -ảnh hưởng của các yếu tố khác và độ trễ đầu tư gắn chặt với ảnh hưởng của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế nên sẽ được nói luôn trong quá trình xem xét ảnh hưởng này * Phân tích a.Nguồn vốn với tăng trưởng kinh tế nói chung trong giai đoạn 2000-2009 Bảng 1: Số liệu về đầu tư và GDP giai đoạn 2000 - 2009 ( tính theo giá so sánh) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 GDP 273666 292535 313247 336242 362435 339031 425373 461344 480458 516568 I 115109 129813 147993 166814 189319 213931 243306 309117 333226 371302 Trích nguồn Tổng cục thống kê Bảng 2: Số liệu về lao động, lượng vốn và GDP giai đoạn 2000 - 2009 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 GDP 273666 292535 313247 336242 362435 393031 425373 461344 480458 516568 K 115109 129813 147993 166814 189319 213931 243306 309117 333226 371302 L 37075 38180 39276 40404 41579 42775 43980 45208 46461 47744 Theo số liệu của Tổng cục thống kê *Nhận xét: +Lượng GDP qua các năm tăng tương đối ổn định, có sự tăng nhẹ hơn vào giai đoạn 2008-2009 +Lượng vốn đầu tư có sự thay đổi nhiều hơn GDP : -Giai đoạn 2000-2006, lượng vốn đầu tăng tương đối cao -Năm 2007, lượng đầu tư tăng lên đột ngột -Năm 2008, có lượng tăng thấp trong lượng đầu tư -Năm 2009, có mức tăng trở lại trong đầu tư -Đi kèm với sự biến động của GDP, I tại hình vẽ 1 là sự thay đổi có chiều hướng tương tự trong tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng I ở hình vẽ 3 +Tốc độ GDP tăng qua các năm: -Năm 2000-2002, tăng cao qua các năm -Năm 2003-2005, có sự tăng trưởng nhanh hơn. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP đạt đỉnh trong giai đoạn 2000-2005, đạt mức 8.44% cao mức thứ hai trong giai đoạn 2000-2009 -Năm 2006-2007, giữ ở mức tăng trưởng cao. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức lớn nhất trong giai đoạn 2000-2009, 8.46% -Năm 2008, có sự sụt giảm lớn so với 2007, 6.31% -Năm 2009, tốc độ sụt giảm thấp hơn 2008, 5.3%, tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2000-2009 +Tốc độ I tăng qua các năm: -Năm 2000-2006, tốc độ tăng I giữ ở mức cao từ 12.7% đến 14% -Năm 2007, tốc độ tăng I tăng đột ngột, lên 27% mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2000-2009 -Năm 2008, tốc độ tăng I giảm đột ngột, tăng 7.7% mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2000-2009 -Năm 2009, tốc độ tăng I tăng trở lại nhưng vẫn chưa phục hồi mức trung bình của thời kỳ 2000-2009 +Với mức đầu tư, tốc độ đầu tư và tỉ lệ I/GDP tăng thì GDP cũng có xu hướng tăng theo và ngược lại . Tuy nhiên, tốc độ tăng GDP thấp hơn tốc độ tăng I, trung bình trong giai đoạn 2000-2009, tốc độ tăng GDP là khoảng 7,3% trong khi đó tốc độ tăng I khoảng 14% đồng thời có xu hướng ổn định hơn tốc độ tăng I. +Nguyên nhân có thể kể tới như : -Do tác động trễ và lâu dài của hoạt động đầu tư. Hiệu quả của một hoạt động đầu tư thường không thể hiện hết ngay trong năm đi đầu tư mà kéo dài ra các năm tiếp theo bởi quá trình thực hiện hoạt động đầu tư thường kéo dài, vốn lớn cần thời gian thu hồi vốn, tổ chức xây dựng,hoạt động trong thời gian dài. -Tốc độ tăng GDP thấp hơn tốc độ tăng I cũng do ảnh hưởng từ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm qua các năm (được thể hiện qua phân tích icor). - I là nhân tố quan trọng trong tăng GDP nhưng vẫn còn các yếu tố khác ảnh hưởng đáng kể tới tăng GDP như L, TFP… Do đó, tốc độ tăng I phải đặt trong mối quan hệ với các yếu tố này. Việc này đồng nghĩa với, tỉ lệ tăng I cao kéo theo tăng trong tốc độ GDP nhưng không phải kéo tăng ở mức bằng với tỉ lệ tăng I. -Do ảnh hưởng từ các chính sách của nhà nước Việt Nam, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian 2000-2009 mà tiêu biểu trong đó là : Giai đoạn 2000-2003 : Sự phục hồi của nền kinh tế từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 Giai đoạn 2004-2006 : Giai đoạn tăng trưởng nhanh trong chu kì kinh tế Năm 2007 : Việt Nam gia nhập WTO. Tốc độ tăng I nhanh chóng lên 27% với mức tăng chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tốc độ GDP cao 8.5% nhưng có sự chênh lệch lớn giữa 2 chỉ số này Năm 2008 : Khủng hoảng tài chính thế giới. Tốc độ tăng I sụt giảm nhanh chóng còn 7.8% trong khi GDP giảm nhẹ hơn xuống kòn 6.3% do tác động đầu tư, hoạt động khác của nền kinh tế còn chưa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khủng hoảng Năm 2009 đến nay : Các chính sách hạn chế ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, đảm bảo ổn định nền kinh tế vĩ mô làm tốc độ giảm GDP hạ xuống và tốc độ tăng I cao lên so với năm 2008 b.Nguồn vốn và tăng trưởng trong các thành phần kinh tế +Cơ cấu vốn phân theo thành phần kinh tế Bảng 3: Cơ cấu vốn phân theo thành phần kinh tế Năm Tổng số Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2000 100.0 59.1 22.9 18.0 2001 100.0 59.8 22.6 17.6 2002 100.0 57.3 25.3 17.4 2003 100.0 52.9 31.1 16.0 2004 100.0 48.1 37.7 14.2 2005 100.0 47.1 38.0 14.9 2006 100.0 45.7 38.1 16.2 2007 100.0 37.2 38.5 24.3 2008 100.0 33.9 35.2 30.9 2009 100.0 40.6 33.9 25.5 Hình vẽ tương ứng +Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế Bảng 4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế Hình vẽ tương ứng +Như vậy, ảnh hưởng của vốn đầu tư đối với các thành phần kinh tế có sự khác biệt. Tỉ lệ vốn đầu tư trong khu vực kinh tế nhà nước cao nhất( trung bình 48.2% trong giai đoạn 2000-2009) nhưng đóng góp trong cơ cấu GDP chỉ chiểm 37.6%. Khu vực ngoài nhà nước có tỉ lệ vốn đầu tư đứng thứ hai, trung bình là 32.3% có mức đóng góp cho GDP lớn nhất 46.9%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ vốn đầu tư nhỏ nhất, 19.5% tương ứng với mức đóng góp trong GDP là 15.81% Bảng 5: Tổng hợp giai đoạn 2000-2009 các khu vực kinh tế Phân theo thành phần kinh tế Tỉ lệ trong cơ cấu vốn đầu tư Tỉ lệ trong cơ cấu GDP Kinh tế Nhà nước 48.2 37.59 Kinh tế ngoài Nhà nước 32.3 46.6 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 19.5 15.81 +Điều này cho thấy tác động của vốn đầu tư đối với đóng góp trong tăng trưởng kinh tế theo thành phần kinh tế là khác biệt. +Lượng vốn trong khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng lớn đăc biệt, mặc dù trong những năm gần đây đã có sự sụt giảm đáng kể do ảnh hưởng vào giai đoạn 1998-2002 thực thị chính sách kích cầu ( tỉ trọng KVNN tăng) và sau đó là hoạt động cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ( tỉ trọng KVNN giảm). Lượng đóng góp trong GDP của KVNN không tương ứng ( chênh lệch trung bình thời kỷ 2000-2009là -10.61%) thể hiện sự hoạt động không hiệu quả của khu vực này. Tuy nhiên trong thời gian gần đây đã có sự chuyển biến lớn - sự chênh lệch tỉ trọng đầu tư và GDP giảm xuống nhưng vẫn cần tiếp tục cải thiện. +Tỉ trọng đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng mạnh trong những năm qua. Điều này phải kể đến tác động của Luật Doanh Nghiệp năm 2000 và 2006 khuyến khích đầu tư ở khu vực KTNNN. Đây là khu vực hoạt động hiệu quả nhất trong nền kinh tế ( chênh lệch trung bình là 14.3), cần được quan tâm phát triển. +Tỉ trọng đầu tư khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm mức tương đối lớn, khá ổn định trong giai đoạn 2000-2006 do chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ( qua luật đầu tư nước ngoài 2000,…). Sự sụt giảm nhẹ vào 2003-2005 là ảnh hưởng từ việc nguồn vốn nước ngoài đổ vào Trung Quốc khi nước này gia nhập WTO vào năm 2002. Từ 2006 trở lại đây xu hướng gia tăng trong vốn do tác động của hội nhập kinh tế Việt Nam với sự kiện gia Viêt Nam gia nhập WTO. Tương ứng với sư gia tăng tỉ trọng đầu tư, tỉ trọng trong GDP cũng tăng lên đạt 18.43% ( 2008), 18.33% (2009). c.Nguồn vốn và tăng trưởng trong các ngành kinh tế +Vốn phân theo ngành kinh tế theo giá so sánh năm 2004 Bảng 6: Vốn phân theo ngành kinh tế theo giá so sánh 2004 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số 115109 147993 166814 189319 213931 243306 309117 333226 371302 Nông nghiệp và lâm nghiệp 13110 10804 12014 11907 12782 14082 15993 18476 20114 Thủy sản 2828 2141 2116 2799 3180 4330 4767 5269 5503 CN khai thác mỏ 7301 5998 8440 15030 16960 19297 22202 23813 25843 CN chế biến 22209 33283 34594 35254 39788 46708 62702 61891 75960 SX và PP điện, khí đốt và nước 12932 15772 18230 22626 25342 28635 35401 38499 40648 Xây dựng 2713 7752 8061 7478 8426 9935 12140 12878 13475 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ… 2311 8787 9841 9273 10450 11460 12719 13334 14151 Khách sạn và nhà hàng 3390 2794 2872 3208 3721 4807 5757 5872 6121 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 15163 24227 27392 28038 32661 36217 46890 50119 54528 Tài chính, tín dụng 992 812 1395 1129 1309 1935 3626 3835 4503 Hoạt động khoa học và công nghệ 1434 514 832 1014 1058 1812 2136 2293 2453 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 3069 1908 2426 3199 3458 3925 14248 16606 17272 QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc 2980 2321 3358 6207 6932 8455 9384 10588 12579 Giáo dục và đào tạo 4633 4385 5178 6397 6959 8864 9646 10466 11039 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 1769 2393 3146 4209 4073 4334 4897 5290 5480 Hoạt động văn hóa và thể thao 2141 2271 3145 3295 3346 3846 4329 4590 4714 Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 605 600 603 685 764 914 1019 1160 1324 HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt động khác 15531 21230 23171 27571 32721 33750 41261 48247 55595 +GDP theo ngành kinh tế theo giá so sánh 1994 Bảng 7: GDP theo ngành kinh tế theo giá so sánh 1994 Tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Sơ bộ 2009 TỔNG SỐ 273666 292535 313247 336242 362435 393031 425373 461344 490458 516568 Nông nghiệp và lâm nghiệp 57037 58169 60480 62350 64717 66707 68752 70585 73795 74828 Thuỷ sản 6680 7449 7872 8477 9200 10181 10972 12132 12792 13340 Công nghiệp khai thác mỏ 18430 19185 19396 20611 22437 22854 22397 21904 21065 22669 Công nghiệp chế biến 51492 57335 63983 71363 79116 89338 101269 113801 124935 128386 SX và PP điện, khí đốt và nước 6337 7173 7992 8944 10015 11247 12361 13485 14842 16181 Xây dựng 20654 23293 25754 28481 31053 34428 38230 42875 42712 47563 Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ… 44644 47779 51245 54747 59027 63950 69418 75537 80654 86847 Khách sạn và nhà hàng 8863 9458 10125 10646 11511 13472 15145 17086 18579 19005 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 10729 11441 12252 12925 13975 15318 16870 18793 21031 22815 Tài chính, tín dụng 5650 6005 6424 6935 7495 8197 8867 9651 10631 11556 Hoạt động khoa học và công nghệ 1571 1749 1909 2044 2196 2368 2543 2738 2906 3092 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 12231 12631 13106 13796 14396 14816 15252 15872 16268 16684 Quản lý Nhà nước và ANQP, đảm bảo xã hội bắt buộc 8021 8439 8768 9228 9773 10477 11270 12186 12974 13918 Giáo dục và đào tạo 9162 9687 10475 11260 12125 13126 14231 15477 16710 17807 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 3946 4151 4464 4853 5234 5640 6082 6572 7082 7559 Hoạt động văn hoá và thể thao 1601 1648 1706 1857 1997 2163 2329 2518 2697 2891 Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 317 334 353 372 395 423 454 491 525 560 Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 5734 6026 6353 6743 7141 7655 8210 8860 9419 9974 Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ 567 583 589 610 632 670 720 781 840 893 +GDP theo ngành kinh tế theo giá thực tế Bảng 8: GDP theo ngành kinh tế theo giá thực tế Tổng số Chia ra Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Tỷ đồng 2000 441646 108356 162220 171070 2001 481295 111858 183515 185922 2002 535762 123383 206197 206182 2003 613443 138285 242126 233032 2004 715307 155992 287616 271699 2005 839211 175984 344224 319003 2006 974266 198798 404697 370771 2007 1143715 232586 474423 436706 2008 1485038 329886 591608 563544 Sơ bộ 2009 1658389 346786 667323 644280 Cơ cấu (%) 2000 100.00 24.53 36.73 38.74 2001 100.00 23.24 38.13 38.63 2002 100.00 23.03 38.49 38.48 2003 100.00 22.54 39.47 37.99 2004 100.00 21.81 40.21 37.98 2005 100.00 20.97 41.02 38.01 2006 100.00 20.40 41.54 38.06 2007 100.00 20.34 41.48 38.18 2008 100.00 22.21 39.84 37.95 Sơ bộ 2009 100.00 20.91 40.24 38.85 +Vốn đầu tư tăng nhanh ở các ngành công ngiệp, dịch vụ kéo theo là sự tăng lên của các ngành này trong cơ cấu giá trị GDP, đặt biệt là trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, có sự thay đổi lưu ý trong những năm 2008-2009 Năm 2008 : Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành công nghiệp, dịch vụ, ít ảnh hưởng tới nông nghiệp. Vì thế, giá trị của ngành nông nghiệp tăng dù khối lượng vốn đầu tư vào nông nghiêp không tăng nhiều Năm 2009 : Có sự phục hồi lại của nganh công nghiệp, dịch vụ +Đa số các ngành khi tăng vốn đầu tư thì tăng giá trị GDP +Ta xem xét 3 ngành nông- lâm nghiệp,xây dựng, tài chính-tín dụng đại diện cho 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ để thấy rõ hơn liên hệ giữa vốn đầu tư tới GDP theo ngành trong giai đoạn 2000-2009 -Nông- lâm nghiêp : Vốn đầu tư tăng từ 13110 tỷ đồng lên 20114 tỷ đồng ( tăng 53,4% ), trong đó có giai đoạn 2002-2005 vốn giảm so với 2000 nhưng giá trị GDP vẫn tăng. Điều này do biến động giá nông sản, sự gia tăng chất lượng, năng suất trong khu vực nông nghiệp. -Xây dựng : Vốn đầu tư tăng từ 2713tỷ đồng lên 13475 tỷ đồng( tăng 396.7%) tương ứng giá trị GDP từ 20654 tỷ đồng lên 47563 tỷ đồng ( tăng 130.3%). Điều này do sự khuyến khích đầu tư vào khu vực công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước. Giá trị GDP ngành xây dựng tăng không nhanh bằng tăng vốn nhưng nguồn vốn này có ảnh hưởng lầu dài và lan tỏa sang các ngành khác -Tài chính- tín dụng : Vốn đầu tư tăng từ 992 tỷ đồng lên 4503 tỷ đồng ( tăng 354%) tương ứng với giá trị GDP từ 5650 tỷ đồng lên 11556 tỷ đồng ( tăng 104%) trong đó đặc biệt tăng mạnh từ năm 2006 đến nay. Đó là do sự phát triển nóng của thị trường chứng khoán năm 2007, tác động của gia nhập WTO mở rộng cơ hội đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ. Lượng vốn đổ về khu vực này vì dịch vụ có mức lợi nhuận cao. Theo lượng vốn đầu tư tăng giá trị ngành dịch vụ sẽ càng tăng trong GDP 2. Phân tích thông qua hệ số ICOR Trong các mô hình kinh tế và trong thực tế cho chúng ta thấy rằng nhân tố vốn đầu tư là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế , đặc biết là đối với nền kinh tế đang phát triển như của Việt Nam hiện nay. Hay nói cách khác muốn có sản lượng tăng thêm chúng ta phải có sự gia tăng về vốn. Khi đó, sự tăng lên về sản lượng sẽ được thể hiện qua GDP của nền kinh tế. Bảng 9: Số liệu GDP và vốn đầu tư qua các năm 2000- 2009: (Đơn vị tính GDP, vốn: tỷ đồng; tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng vốn: %) Năm GDP Tốc độ tăng GDP Vốn Tốc độ tăng vốn 2000 441646 6,79 151183

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế.doc
Tài liệu liên quan