Nếu tính đến vấn đề nguyên nhân thì nợ quá hạn bất khả kháng là 140 triệu đồng chiếm 3,26%, nợ quá hạn do làm ăn thua lỗ là 3.513 triệu đồng chiếm 81,75%, nợ quá hạn do bỏ trốn là 644 triệu đồng chiếm 14,99%. Về tiềm ẩn rủi ro cho thuê, qua phân tích chất lượng cho thuê khả năng rủi ro nợ quá hạn phải xử lý rủi ro là 166 triệu đồng chiếm 0,07% trên dư nợ cho thuê do 01 khách hàng đã chết, tài sản thanh lý không đủ khả năng thu hồi vốn.
Nhìn chung thì tình trạng nợ quá hạn của Công ty đã tương đối ổn định cũng nhờ sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường kiểm tra tài sản xem khách hàng sử dụng tài sản có đúng mục đích không, luôn nhắc nhở khách hàng trả nợ đến khi đúng hạn, thu hồi tài sản kịp thời, phân loại khách hàng trước khi quyết định cho thuê.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng đáng kể của nguồn vốn hoạt động, đã và đang chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn tại Công ty: năm 2005 chiếm 83,3% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 là 84,5% và năm 2007 lên đến 87% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn hoạt động là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản nợ vay và còn phải trả và đây là nguồn vốn do Công ty vay để đáp ứng hoạt động kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu của khách hàng mình. Trong nguồn vốn hoạt động thì phần lớn là vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II và phần còn lại là do công tác huy động vốn của Công ty mang lại và đều phải chịu lãi suất nên khi thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì Công ty phải dựa trên cơ sở định hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền thống để hạn chế rủi ro.
Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH QUA BA NĂM
(2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005
CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Nguồn vốn quản lý
18.148
29.858
35.886
11.710
64,53
6.028
20,19
Tiền đặt cọc
10.925
18.400
27.090
7.475
68,42
8.690
47,23
Tiền ký cược
7.223
11.458
18.796
4.235
58,63
7.338
64,04
II. Nguồn vốn hoạt động
90.542
164.002
240.165
73.460
81,13
66.163
40,34
Vốn huy động
101
9.029
49.515
8.928
88,40
40.486
448,40
Vốn điều chuyển
90.441
154.973
180.650
64.532
71,35
25.677
16,57
Tổng nguồn vốn
108.690
193.860
276.051
85.170
78,36
72.191
37,24
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
Triệu VNĐ
Hình 3: BIỂU ĐỒ QUAN HỆ TỔNG NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Công ty bao gồm vốn huy động và vốn điều chuyển, nhưng vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ lệ khá cao so với vốn huy động trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể năm 2005 vốn điều chuyển chiếm đến 83,21% còn vốn huy động chỉ chiếm 0,1% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 vốn điều chuyển là 79,94 % còn vốn huy động là 4,66% và năm 2007 vốn điều chuyển còn 65,44% vốn huy động là 17,94% trong tổng nguồn vốn. Qua tỷ lệ trên ta thấy vốn điều chuyển có xu hướng giảm về sau điều này thể hiện rõ trong kết quả so sánh là: năm 2006 tăng 64.532 triệu đồng so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 25.677 triệu đồng so với năm 2006.
Vì vậy, việc tỷ lệ vốn điều chuyển giảm và tỷ lệ vốn huy động tăng chứng tỏ Công ty đang tranh thủ rất tốt nguồn vốn huy động và hạn chế việc vay nợ thông qua vốn điều chuyển do lãi suất cao hơn. Đồng thời vốn huy động tăng lên gấp nhiều lần như: năm 2006 tăng 8.928 triệu đồng tương ứng 88,40% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 40.486 triệu đồng tương ứng 448,40% so với năm 2006 điều này cho thấy được khả năng huy động vốn và uy tín của Công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường.
Tuy nhiên, sự gia tăng của tổng nguồn vốn cũng ảnh hưởng bởi sự tăng lên của nguồn vốn quản lý. Đây là nguồn vốn chiếm dụng nên không phải chịu lãi suất, hiện nay Công ty đang cố gắng tranh thủ nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của mình, góp phần hạ lãi suất đầu vào và tăng thêm nguồn lợi nhuận. Cũng chính vì lý do đó mà qua ba năm hoạt động nguồn vốn này đã không ngừng được nâng lên, cho thấy quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng.
4.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ
Đối với một doanh nghiệp, việc huy động và tranh thủ được nguồn vốn là rất khó nhưng để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả lại càng khó hơn. Vì vậy, để đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ta tiến hành phân tích 4 chỉ tiêu: doanh số cho thuê, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
4.1.2.1 Doanh số cho thuê
Dựa vào bảng số liệu ta thấy hầu hết doanh số cho thuê của Công ty chỉ tập trung vào cho thuê trung hạn chứ không có dài hạn đây cũng chính là nhược điểm của Công ty. Nếu như tăng cường cho thuê dài hạn thì Công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và doanh số cho thuê cũng sẽ tăng lên đáng kể, nhưng để làm được điều này thì đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn cao hơn, trong khi lúc này thì nguồn vốn của Công ty gần như không còn đủ để đáp ứng hoạt động cho thuê trung hạn. Do đó vấn đề ở đây là nguồn vốn trong khi nhu cầu của nền kinh tế thì càng nhiều, số lượng các doanh nghiệp thành lập ngày một tăng mà Công ty thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu này, chính điều này đã làm hạn chế sự phát triển của Công ty.
Ta thấy doanh số cho thuê năm 2005 đạt 160.625 triệu đồng, đến năm 2006 doanh số này tăng lên tăng lên 175.794 triệu đồng tương ứng với 9,44% so với năm 2005 điều này chứng tỏ hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng có sự cải thiện tốt. Và đến năm 2007 doanh số cho thuê giảm nhẹ so với năm 2006 đạt 171.966 triệu đồng giảm 2,18%, nguyên nhân là do trong năm 2007 số hợp đồng ký được với khách hàng giảm 17 hợp đồng so với năm 2006 nên doanh số cho thuê giảm.
Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA BA NĂM (2005 – 2007)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
CHÊNH LỆCH
2006 & 2005
CHÊNH LỆCH 2007 & 2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Doanh số cho thuê
160.625
175.794
171.966
15.169
9,44
(3.828)
(2,18)
Trung hạn
160.625
175.794
171.966
15.169
9,44
(3.828)
(2,18)
Dài hạn
-
-
-
-
-
-
-
Doanh số thu nợ
60.576
97.390
110.420
36.814
60,77
13.030
13,38
Trung hạn
60.576
97.390
110.420
36.814
60,77
13.030
13,38
Dài hạn
-
-
-
-
-
-
-
Dư nợ
100.049
178.453
239.999
78.404
78,37
61.546
34,45
Trung hạn
100.049
178.453
239.999
78.404
78,37
61.546
34,45
Dài hạn
-
-
-
-
-
-
-
Nợ quá hạn
889
3.346
4.297
2.457
276,35
9.51
28,42
Trung hạn
889
3346
4297
2457
276.35
951
28,42
Dài hạn
-
-
-
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
4.1.2.2 Doanh số thu nợ
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng của doanh số thu nợ cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho thuê. Năm 2006 doanh số này tăng 36.814 triệu đồng tương ứng 60,77% so với năm 2005, và năm 2007 đạt 110.420 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 13,38% so với năm 2006. Tuy tốc độ tăng có hơi giảm so với năm 2006 một phần cũng do doanh số cho thuê trong năm này giảm nhẹ, nhưng điều này cũng chứng tỏ được khả năng của Công ty trong lĩnh vực thu hồi công nợ, các cán bộ tín dụng của Công ty luôn theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng giúp cho việc xử lý nợ kịp thời, nếu thấy khả năng trả nợ của khách hàng kém thì Công ty tiến hành thu hồi tài sản tránh thất thoát. Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng của mình có thể giao dịch với Công ty thông qua giao dịch đảm bảo giúp khách hàng tin tưởng Công ty hơn. Vì vậy hoạt động thu nợ của Công ty luôn đạt yêu cầu trong những năm qua.
4.1.2.3 Dư nợ
Thông qua bảng số liệu ta thấy dư nợ năm 2006 tăng 78.404 triệu đồng ứng với tỷ lệ 78,37% cho thấy được qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng trong khu vực này. Tuy nhiên đến năm 2007 thì do chỉ đạo của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là các chi nhánh tạm ngưng tăng trưởng dư nợ vì vậy tỷ lệ tăng trưởng lúc này là 34,45% ít hơn năm 2006.
4.1.2.4 Nợ quá hạn
Như các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu nợ quá hạn của Công ty cũng tăng lên qua các năm thể hiện sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng, cũng như sự yếu kém trong công tác cho thuê của Công ty, vì như đã đề cập đây là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ còn hạn chế chưa được hoàn thiện lắm. Năm 2006 tình hình nợ quá hạn của Công ty còn cao tăng 2.457 triệu đồng ứng với tỷ lệ 276,38 % so với năm 2005, nguyên nhân là do Công ty chưa có biện pháp thiết thực để thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ. Nhưng đến năm 2007 thì vấn đề này được giải quyết, chỉ tiêu này đã giảm rất nhiều số tiền tăng chỉ còn 951 triệu đồng ứng với tỷ lệ 28,42% so với năm 2006, điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm nhiều hơn vấn đề nợ quá hạn, cán bộ tín dụng đã có biện pháp cụ thể, đôn đốc khách hàng trả nợ, tiến hành thu hồi tài sản khi cần thiết nên đã giảm được tốc độ tăng nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Nếu tính đến vấn đề nguyên nhân thì nợ quá hạn bất khả kháng là 140 triệu đồng chiếm 3,26%, nợ quá hạn do làm ăn thua lỗ là 3.513 triệu đồng chiếm 81,75%, nợ quá hạn do bỏ trốn là 644 triệu đồng chiếm 14,99%. Về tiềm ẩn rủi ro cho thuê, qua phân tích chất lượng cho thuê khả năng rủi ro nợ quá hạn phải xử lý rủi ro là 166 triệu đồng chiếm 0,07% trên dư nợ cho thuê do 01 khách hàng đã chết, tài sản thanh lý không đủ khả năng thu hồi vốn.
Nhìn chung thì tình trạng nợ quá hạn của Công ty đã tương đối ổn định cũng nhờ sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường kiểm tra tài sản xem khách hàng sử dụng tài sản có đúng mục đích không, luôn nhắc nhở khách hàng trả nợ đến khi đúng hạn, thu hồi tài sản kịp thời, phân loại khách hàng trước khi quyết định cho thuê.
4.1.3 Phân tích tình hình cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ
4.1.3.1 Tình hình cho thuê theo ngành
a) Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh số cho thuê
Thông qua bảng số liệu ta thấy loại hình doanh nghiệp này được đầu tư không cao, hầu như doanh số cho thuê trong ba năm chỉ tập chung chủ yếu vào một số ngành như: nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và một số ngành khác như các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nhỏ lẻ. Năm 2005 doanh số đầu tư vào ngành nông nghiệp là 3.099 triệu đồng, khoản này thường đầu tư vào máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng nông sản, còn lại là 1.890 triệu đồng cho ngành thương mại dịch vụ và 750 triệu đồng cho các ngành khác. Năm 2006 thì đầu tư toàn bộ vào công nghiệp như: dây chuyền sản xuất hoặc các loại máy móc phụ vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất….là 1.635 triệu đồng. Đến năm 2007 thì đầu tư ngành xây dựng như: máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng công trình….là 1.740 triệu đồng. Trong ba năm đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau là do những năm trước đầu tư vào các lĩnh vực này không đạt hiệu quả nên Công ty phải thay đổi loại hình đầu tư.
Bảng 4: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 - 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
Cho thuê
Thu nợ
Dư nợ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nợ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nợ
Nông nghiệp
3.099
1.046
2.053
-
218
1.835
-
-
1.835
Công nghiệp
-
-
-
1.635
524
1111
-
390
721
Xây dựng
-
-
-
-
-
-
1.740
1.302
1.366
TM & DV
1.890
293
1.517
-
650
947
-
205
742
Vận tải
-
-
-
-
-
-
-
-
Khác
750
700
51
-
-
51
-
-
51
Tổng
5.739
2.039
3.071
1.635
1.392
3.944
1.740
1.897
3.787
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
- Doanh số thu nợ
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2007 có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm: năm 2006 chỉ thu được 218 triệu đồng giảm 828 triệu đồng tương ứng với 79,16% so với năm 2005. Nguyên nhân là do ở hai năm sau không có hợp đồng cho thuê nữa mà Công ty chỉ thu nợ cũ của các hợp đồng năm 2005.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 thu được 524 triệu đồng là của 3 hợp đồng cho thuê của năm, nhưng năm 2007 chỉ thu được 390 triệu đồng giảm 134 triệu đồng ứng với 25,57% vì không có hợp đồng cho thuê mới.
+ Ngành xây dựng: năm 2007 thu là 1.302 triệu đồng chiếm 68,63% tổng doanh số.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là năm có doanh thu cao nhất là 650 triệu đồng chiếm 46,70% tổng doanh số tăng 357 triệu đồng ứng với tỷ lệ 121,84% so với năm 2005, nhưng năm 2007 doanh số này giảm lại chỉ còn 205 triệu đồng giảm 68,46% so với năm 2006.
+ Khác: năm 2005 thu được 700 triệu đồng chiếm 34,33% trong tổng doanh số thu nợ.
- Dư nợ
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.835 triệu đồng giảm 10,62% so với năm 2005, đến năm 2006 do chưa thu được nợ nên dư nợ vẫn còn là 1.835 triệu đồng.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.111 triệu đồng chiếm 28,17% tổng dư nợ, đến năm 2007 chỉ có 1 hợp đồng nên dư nợ chỉ còn 721 triệu đồng giảm 35,10% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: đây là ngành mà Công ty chỉ mới thử đầu tư trong loại hình doanh nghiệp nhà nước, năm 2007 có 2 hợp đồng với dư nợ là 438 triệu đồng chiếm 11,57% trong tổng dư nợ.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: tình hình này cũng giảm dần qua ba năm, năm 2006 là 947 triệu đồng với 3 hợp đồng giảm 49,70% so với năm 2005, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm 21,65% vì dư nợ là 742 triệu đồng do giảm 1 hợp đồng so với năm 2006.
+ Khác: năm 2005 là 51 triệu đồng với 1 hợp đồng chiếm 1,38% tổng dư nợ, do hai năm sau vẫn chưa thu được nợ nên dư nợ của năm 2006 và 2007 vẫn là 51 triệu đồng.
b) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh số cho thuê
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của loại hình này có xu hướng tăng giảm không ổn định do một phần là tình trạng nợ quá hạn cao, nên để hoạt động của Công ty hiệu quả hơn thì Công ty phải giảm dần những doanh nghiệp ít uy tín. Tình hình cụ thể ở các ngành trong loại hình này cụ thể như sau:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2005 là 8.007 triệu đồng với 15 hợp đồng chiếm 6,44% trong tổng doanh số cho thuê.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 có 17 hợp đồng đạt doanh số là 9.376 triệu đồng tăng 32,65% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 số lượng hợp đồng chỉ còn lại là 8 hợp đồng nên doanh số giảm còn 4.758 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 49,25% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 doanh số là 22.878 triệu đồng giảm 55,66% vì chỉ có 30 hợp đồng đã giảm 3 hợp đồng với so với năm 2005. Năm 2007 đạt 77 hợp đồng với doanh số 50.788 triệu đồng tăng 27.910 triệu đồng tương ứng 121,99% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 32.705 triệu đồng giảm 16,32% so với năm 2005, đến năm 2007 doanh số là 27.600 triệu đồng giảm 15,61% so với năm 2006 vì số lượng hợp đồng ở hai năm sau đều giảm so với năm trước.
+ Ngành vận tải: năm 2006 doanh số là 27.436 triệu đồng tăng 68,20% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ còn 7 hợp đồng đã giảm 10 hợp đồng so với năm 2006 nên chỉ đạt doanh số 12.395 triệu đồng giảm 15.401 triệu đồng ứng với tỷ lệ 54,82%.
+ Ngành khác: năm 2006 doanh số là 10.509 triệu đồng với 12 hợp đồng tăng 380,30% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ đạt doanh số 3.383 triệu đồng
Bảng 5: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOAN NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
Cho thuê
Thu nợ
Dư
nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư
Nơ
Nông nghiệp
8.007
4.574
3.433
-
1.311
2.122
-
2.122
-
Công nghiệp
7.068
3.849
3.219
9.376
4.452
8.143
4.758
5.079
7.760
Xây dựng
51.600
18.564
33.036
22.878
17.449
38.456
50.788
24.744
64.500
TM & DV
39.082
14.591
24.491
32.705
26.601
30.595
27.600
19.995
38.213
Vận tải
16.312
4.459
11.933
27.436
9.985
29.384
12.395
12.571
29.308
Khác
2.188
2.004
184
10.509
4.253
6.440
3.383
3.415
6.418
Tổng
124.337
48.041
76.296
102.904
63.961
115.239
98.924
67.946
146.199
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
giảm 7.126 triệu đồng ứng với tỷ lệ 67,81% so với năm 2006 vì lúc này chỉ còn 5 hợp đồng.
Doanh số thu nợ
Qua ba năm doanh số thu nợ đối với loại hình doanh nghiệp này có xu hướng tăng dần đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 doanh số đạt 1.311 triệu đồng giảm 71,34% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại đạt 2.122 triệu đồng tăng 811 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 61,86% so với năm 2006.
+ Ngành công nghiệp: tăng đều qua ba năm, năm 2006 doanh số thu nợ đạt 4.452 triệu đồng tăng 15,67% so với năm 2005, năm 2007 doanh số này tăng lên thêm 627 triệu đồng tương ứng 14,08% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 giảm 6,00% so với năm 2005 với doanh số là 17.449 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số này tăng lại thêm 7.295 triệu đồng ứng với 41,81% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 đạt 26.601 triệu đồng tăng 82,31% so với năm 2005, năm 2007 giảm lại 6.606 triệu đồng ứng với 24,83% so với năm 2006.
+ Ngành vận tải: năm 2006 đạt 9.985 triệu đồng tăng 123,93% so với năm 2005, năm 2007 tăng 2.766 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,90% so với năm 2006.
+ Ngành khác: năm 2006 có doanh số là 4.253 triệu đồng tăng 112,23% so với năm 2005, năm 2007 chỉ đạt 3.405 triệu đồng giảm đi 848 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 27,70% so với năm 2006.
Như vậy ta thấy doanh số thu nợ qua ba năm của Công ty có tăng trưởng nhưng không ổn định, mặt khác doanh số này tuy tăng nhưng còn đạt mức quá thấp so với doanh số cho thuê của Công ty. Điều này cũng cho thấy được khó khăn về mặt tài chính của khách hàng và công tác thu nợ của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả cao lắm.
- Dư nợ
Tuy rằng doanh số cho thuê của Công ty trong loại hình này ngày càng giảm nhưng do thu nợ chưa đạt hiệu quả cao nên tình hình dư nợ của Công ty có
xu hướng ngày càng tăng cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 là 2.122 triệu đồng với 6 hợp đồng giảm 38,19% so với năm 2005, do năm 2007 đã thu được nợ về nên không còn dư nợ của ngành này trong năm 2007.
+ Ngành công nghiệp: do số lượng hợp đồng tăng qua ba năm nên dư nợ cũng có xu hướng tăng qua ba năm, năm 2006 đạt 8.143 triệu đồng tăng 152,97% so với năm 2005, năm 2007 đạt 7.760 triệu đồng giảm 4,70% so với năm 2006.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 là 38.456 triệu đồng với 66 tăng 16,22% so với năm 2005, năm 2007 dư nợ là 64.500 triệu đồng với 86 qua ba năm tăng 26.044 triệu đồng ứng với 67,22% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 tăng 15 hợp đồng với số tiền là 6.104 triệu đồng tương ứng 24,92% so với năm 2005, năm 2007 tiếp tục tăng thêm 8 hợp đồng đạt dư nợ là 38.213 triệu đồng tăng 24,90% so với năm 2006.
+ Ngành vận tải: năm 2006 dư nợ đạt 29.384 triệu đồng với 14 hợp đồng tăng 146,24% so với năm 2005, đến năm 2007 là 29.308 triệu đồng vẫn với 14 hợp đồng giảm không đáng kể với tỷ lệ 0,25% so với năm 2006.
+ Ngành khác: năm 2006 có 6 hợp đồng dư nợ là 6.440 triệu đồng tăng 3.402,17% so với năm 2005, năm 2007 đạt 6.418 triệu đồng với 7 hợp đồng giảm 0,34% so với năm 2006.
Nhìn chung mức dư nợ đối với các ngành sản xuất qua các năm đều tăng, đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng tốt và năng động cả về số lượng và chất lượng, để kiểm tra quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình trả nợ của họ.
c) Hợp tác xã
- Doanh số cho thuê
Theo bảng số liệu ta thấy, đối với loại hình hợp tác xã doanh số cho thuê không cao chỉ tập trung vào một số ngành chủ yếu như:
+ Ngành xây dựng: doanh số cho thuê qua ba năm đều tăng do số lượng hợp đồng của năm sau đều tăng so với năm trước, cụ thể năm 2006 tăng 163 triệu đồng tương ứng 40,95% so với năm 2005, năm 2007 đạt doanh số là 1.303 triệu đồng tăng 132,26% so với năm 2006.
Bảng 6: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỢP TÁC XÃTHEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦACÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Nông nghiệp
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Công nghiệp
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Xây dựng
398
138
260
561
380
441
1.303
1.196
548
TM & DV
4.893
1.173
3.720
1.175
744
4.151
36
687
3.500
Vận tải
-
-
-
-
-
5.008
1.664
3.344
Khác
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng
5.291
1.311
3.980
1.736
1.124
4.592
6.347
3.547
7.392
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 doanh số này đạt 4.893 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 do giảm 2 hợp đồng nên doanh số chỉ đạt 1.175 triệu đồng giảm 3.718 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 75,99% so với năm 2005.
+ Ngành vận tải: chỉ đầu tư vào năm 2007 với 3 hợp đồng và doanh số là 5.008 triệu đồng chiếm 79,35% tổng doanh số.
Như vậy, ta thấy năm 2007 Công ty đã không đầu tư vào ngành thương mại và dịch vụ mà chuyển sang đầu tư ngành xây dựng và vận tải nhiều hơn, nguyên nhân là do trong hai năm trước đó Công ty đầu tư vào lĩnh vực này không hiệu quả nên Công ty không đầu tư nữa để tránh tổn thất.
- Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ qua ba năm không ổn định, nhưng năm 2007 đã tăng lên đáng kể là một kết quả khả quan cho thấy Công ty đã họat động hiệu quả hơn.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 doanh số này là 380 triệu đồng tăng 175,36% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 1.196 triệu đồng tăng 214,74% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 744 triệu đồng giảm 36,75% so với năm 2005, năm 2007 chỉ có 687 triệu đồng giảm 7,66% so với năm 2006.
+ Ngành vận tải: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 1.664 triệu đồng chiếm 46,91% tổng doanh số.
- Dư nợ
+ Ngành xây dựng: năm 2006 là 441 triệu đồng với 2 hợp đồng tăng so với năm 2005 là 69,62%, đến năm 2007 dư nợ là 548 triệu đồng cũng với 2 hợp đồng tăng 24,26% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 tăng 431 triệu đồng ứng với 11,59% so với năm 2005, năm 2007 giảm 3 hợp đồng dư nợ chỉ đạt 3.500 triệu đồng giảm 15,68% so với năm 2006.
+ Ngành vận tải: năm 2007 là 3.344 triệu đồng với 2 hợp đồng chiếm 45,24% tổng dư nợ.
Nhìn chung tình hình dư nợ của loại hình hợp tác xã này cũng tăng qua các năm, chỉ có riêng ngành thương mại và dịch vụ thì dư nợ có giảm là do doanh số cho thuê của ngành này giảm nhiều hơn so với các ngành khác trong loại hình này.
d) Hộ sản xuất
- Doanh số cho thuê
Đối với trường hợp hộ sản xuất vì đây là loại hình doanh nghiệp chủ yếu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nên Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thuê tài sản, tuy vậy nhưng doanh số cho thuê của hộ sản xuất theo ngành sản xuất cũng không ổn định lắm, cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: phục vụ chủ yếu cho ngành này là Công ty cho thuê những loại máy móc thiết bị dùng trong công việc trồng trọt của khách hàng. Năm 2006 đạt doanh số là 5.603 triệu đồng với 14 hợp đồng tăng 4.727 triệu đồng ứng với 539,61% so với năm 2005.
+ Ngành công nghiệp: năm 2007 đạt 1.050 triệu đồng với 4 hợp đồng chiếm 1,51% tổng doanh số cho thuê. Ở ngành này thì Công ty đầu tư chủ yếu là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp.
+ Ngành xây dựng: Công ty thường cho thuê các loại xe dùng trong công tác xây dựng như: xe ủi, xe benz, máy xúc,…. Năm 2006 đạt được 61 hợp đồng tăng 12.917 triệu đồng ứng với 177,01% so với năm 2005, đến năm 2007 giảm 11.697 triệu đồng vì chỉ còn 33 hợp đồng ứng với 57,46% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: những khách hàng này thì thường thuê các loại máy văn phòng, máy phục vụ cho dịch vụ kinh doanh,…. Năm 2006 là 22.156 triệu đồng với 63 hợp đồng tăng 54,79% so với năm 2005, năm 2007 chỉ đạt 3.032 triệu đồng do giảm 39 hợp đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 86,31% so với năm 2006.
+ Ngành vận tải: đối với ngành này thì Công ty cho thuê các loại phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hoá. Năm 2006 tăng 18.799 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng khá cao là 1.702,81% do số lượng hợp đồng ký được cũng rất cao là 64 hợp đồng so với năm 2005, đến năm 2007 tiếp tục tăng thêm được 15 hợp đồng nữa đạt 35.036 triệu đồng tăng 76,03% so với năm 2006.
+ Ngành khác: Công ty thường cho thuê các loại máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Năm 2006 là 452 triệu đồng giảm 72,03% so với năm 2005, năm 2007 đạt được 17.502 triệu đồng với 65 hợp đồng tăng khá cao so với năm 2006 là 3.772,12%.
Bảng 7: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỘ SẢN XUẤTTHEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Cho thuê
Thu nợ
Dư nơ
Nông nghiệp
876
-
876
5.603
3.039
3.440
-
590
2850
Công nghiệp
-
-
-
1.050
604
446
-
-
446
Xây dựng
7.348
2.873
4.475
20.355
7.049
17.781
8.658
4.272
22.167
TM & DV
14.314
5.309
9.005
22.156
12.825
18.336
3.032
8.231
13.137
Vận tải
1.104
-
1.104
19.903
6.689
14.318
35.036
17.142
32.212
Khác
1.616
1.003
613
452
617
448
17.502
6.777
11.173
Tổng
25.258
9.185
16073
69.519
30.823
54.769
64.955
37.012
82.712
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
- Doanh số thu nợ
+ Ngành nông nghiệp: năm 2007 là 590 triệu đồng giảm 80,59% so với năm 2006.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 thu được 446 triệu đồng chiếm 1,96% trong tổng doanh số thu nợ.
+ Ngành xây dựng: năm 2006 thu nợ đạt 7.049 triệu đồng tăng 145,35% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 chỉ thu được 4.272 triệu đồng giảm 39,40% so với năm 2006.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.doc