Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện chợ mới

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới là đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên, là doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Thực hiện các chương trình tín dụng tài trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Chính phủ, là công cụ để Nhà nước chuyên chở chính sách, điều hành vi mô nền kinh tế qua Ngân hàng.

Xuất phát từ đặc điểm của quá trình hình thành Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới, nó đã tạo nên một số thuận lợi và khó khăn như sau:

1. Những thuận lợi.

- Thuận lợi cơ bản phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc Nhà nước ban hành luật Ngân hàng Nhà nước, luật Ngân hàng và luật các Tổ chức tín dụng. Điều này tạo hành lang pháp lý cho các NHTM quốc doanh trong hoạt động, sự giúp đở tích cực và có hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. Nền kinh tế đã mở cửa và vận hành theo chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm và tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động.

- Thuận lợi thứ hai là Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn cho vay. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoài cân đối nguồn vốn trong hệ thống điều hoà chung và được giao hàng quý, hàng năm của Trung ương và tỉnh, Chi nhánh tự đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chổ dưới các hình thức đa dạng và thích hợp để tự cân đối tăng trưởng tín dụng như: phát hành kỳ phiếu, các loại tiền gửi trên cơ sở bảo đảm tình hình tài chính của đơn vị. Hình thức trả lãi cũng đa dạng và linh hoạt theo hàng tháng, hàng quý hoặc khi đáo hạn.

- Thuận lợi thứ ba là công cụ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng theo lãi suất thỏa thuận điều chỉnh từng thời kỳ trên nền tảng là lãi suất cơ bản. Trên cơ sở đó, các NHTM chủ động thực hiện lãi suất huy động vốn cũng như cho vay phù hợp với hoạt động mỗi Ngân hàng.

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện chợ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty mua bán nợ. Qui trình nghiệp vụ cho vay. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNo & PTNT huyện Chợ Mới. (3) (4) (1) Trưởng phòng tín dụng Giám đốc (P. Giám đốc) Cán bộ tín dụng Khách hàng (2) (6) (8) (5) (7) Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Các bước thực hiện trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay của Ngân hàng: Bước 1: Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để Ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra nội dung cơ bản sau: Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước: Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu quan hệ lần đầu). Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu). Thời hạn kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu). Quyết định bổ nhiệm (nếu quan hệ làân đầu). Khách hàng là hợp tác xã: Quyết định thành lập hợp tác xã (nếu quan hệ làân đầu). Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu). Quyết định bổ nhiệm (nếu quan hệ làân đầu). Điều lệ họat động (nếu quan hệ lần đầu). Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân: Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu quan hệ lâân đầu). Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ lần đầu) Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của người đại diện. Khách hàng là hộ gia đình ( nông dân hoặc cá nhân): Người đại diện gia đình có phải chủ hộ, nếu người đại diện không phải chủ hộ thì phải được chủ hộ ủy quyền, người đại diện hộ gia đình thực hiện các giao dịch quan hệ dân sự. Năng lực pháp luật và năng kực hành vi dân sự của người đại diện. Bước 2: Cán bộ tín dụng thu nhập thông tin nhu cầu vay vốn của khách hàng và lập tờ trình thẩm định đề nghị cho vay, không cho vay tập trung các nội dung cơ bản sau: Uy tín của khách hàng trong các quan hệ tín dụng, quan hệ mua bán, các quan hệ kinh tế và dân sự khác. Tình hình sản xuất kinh doanh. Năng lực tài chính của khách hàng. Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Luật chứng kinh tế – kỹ thuật được duyệt, sơ đồ kỹ thuật thi công Khả năng (tài sản) đảm bảo tiền vay, tính hợp pháp của tài sản đảm bảo tièân vay. Bước 3: Khi phương án vay vốn được thẩm định và xét thấy thỏa mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay thì cán bộ tín dụng trình hồ sơ lên trưởng phòng tín dụng. Bước 4: Trưởng phòng tín dụng (hoặc phó phòng phụ trách) xem xét lại tính chính xác các số liệu, hồ sơ pháp lý trong tờ trình và đề nghị của cán bộ tín dụng, phòng tín dụng thẩm tra, tái thẩm định nếu đồng ý cho vay, hoặc không đồng ghi rỏ và trình Ban Giám đốc xem xét duyệt cho vay hoặc không cho vay. Bước 5: Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc phụ trách tín dụng) nhận hồ sơ do phòng tín dụng chuyển sang, kiểm sóat yêu tố pháp lý hồ sơ căn cứ vào đơn xin vay và đề nghị của trưởng phòng tín dụng về tờ trình cho vay để xem xét duyệt cho vay hoặc không cho vay, sau đó đưa hồ sơ sang cho cán bộ tín dụng phụ trách. Nếu cho vay Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng. Khoản vay vượt quyên phán quyết thì thực hiện theo qui định hiện hành của Tổng Giám đốc. Bước 6: Cán bộ tín dụng sau khi nhận lại hồ sơ đã duyệt của Ban Giám đốc chuyển sang phòng kế toán ngân quỹ và thông báo đến khách hàng biết nhận tiến vay. Bước 7: Kế toán sau khi nhận hồ sơ xin vay đã duyệt cho vay của Giám đốc do cán bộ tín dụng chuyển sang sẽ làm thủ tục mở sổ lưu cho vay và làm thủ tục phát tiền vay: Phát tiền vay một lần hay theo tiến độ, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoảnn dựa vào hợp đồng tìn dụng đã ký. Bước 8: Kho quỹ sau khi nhận lệnh chi tiền của phòng kế toán chuyển sang có trách nhiệm phát tiền cho khách hàng vay. Quá trình kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải có biện pháp để theo dõi, giám sát, nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của khách hàng mà có biện pháp xử lý kịp thời. Phải kiểm tra trứơc, trong và sau cho vay của quá trình vốn vay, nếu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích theo phương án thì đếân hạn thu nợ, nếu khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích thì Ngân hàng đề nghị thu hồi nợ trứơc hạn. Nếu phát hiện khách hàng thông tin sai sự thật hoặc vi phạm hợp đồng tín dụng thì cán bộ tín dụng cần xin ý kiến cấp trên để xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng. Quá trình nợ và gia hạn nợ. Khi nợ và lãi vay đến hạn, cán bộ tín dụng sẽ gửi giấy báo nợ đến hạn cho khách hàng để thu hồi nợ, lãi. Đối với các khoảnn nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giản nợ thì cán bộ tín dụng phải thẩm định, kiểm tra thực tế và lập tờ trình gửi cho Giám đốc để Giám đốc quyết định cụ thể. Điều chỉnh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. -Đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn, nếu có đề nghị của khách hàng xin gia hạn nợ, điều chỉnh nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra, xem xét cụ thể nếu đồng ý và báo cáo trình Trưởng phòng tín dung, Giám đốc quyết định có cho gia hạn nợ hay điều chỉnh nợ hay không, nếu không cho gia hạn nợ, điều chỉnh nợ thì số nợ trên chuyển sang nợ quá hạn. Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, bị chấm dứt cho vay, Ngân hàng phải tập trung thu hồi nợ trước hạn, nếu không thu được chuyển sang nợ quá hạn. Thời hạn gia hạn nợ tối đa đối với nợ cho vay ngắn hạn là 12 tháng. Đối với nợ cho vay trung, dài hạn tối đa bằêng ½ thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Với quy trình nghiệp vụ cho vay trên, được Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Chợ Mới áp dụng hầu hết đối với tất cả các khách hàng, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng và Ngân hàng có thể kiểm sóat chặt chẽ khách hàng vay vốn và nhanh chóng trong vấn đề làm thủ tục cấp phát vay cũng như phát hiện kịp thời những hiện tượng xấu để xử lý. Vì vậy, trong thời gian qua Chi nhánh luôn được khách hàng tín nhiệm. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên quan tâm khai thác các dịch vụ nhằm góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng, nhưng do là Chi nhánh chỉ được phép làm những loại dịch vụ theo cho phép và chỉ đạo của cấp trên. Cụ thể được thực hiện các dịch vụ sau: Cầm cố các loại giấy tờ có giá (kỳ phiếu). Chi trả hộ dịch vụ kiều hối các tổ chức khác. Chuyển tiền nhanh trong và ngoài tỉnh qua mạng vi tính chuyển tiền điện tử. Làm đại lý dịch vụ ủy thác. Làm dịch vụ cho thuê tài chính. Thu nhập và chi phí. Hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là phải quản lý tốt các khoản như đôn đốc các khoản thu kịp thời và không ngừng mở rộng khai thác để tăng doanh thu, đồng thời giám sát tốt các khoản chi phí nhằm hạn chế lãng phí. Trên cơ sở mở rộng quy mô, đa dạng hóa các dịch vụ trong kinh doanh, không ngừng cải tiến nghiệp vụ chuyên môn nhằn đáp ưng thoả mãng nhu cầu khách hàng, giúp Ngân hàng có thu nhập ngày càng tăng, một phàân quản lý tốt chi phí, tiết kiệm những khoản chi phí không cầøn thiết từ đó lợi nhuận mang lại mổi năm điều tăng. Ngoài ra còn quản lý tốt tài sản, trích khấu hao theo quy định, và nộp thuế đầy đủ. Theo quy chế khoán tài chính, Ngân hàng huyện phải chủ động tự cân đối nguôn vốn, phầân vốn đầu tư thiếu sẽ sử dụng vốn điều hoà và phải trả lãi đầy đủ cho phần sử dụng vốn của Trung ương và tỉnh. Được trích quỹ thu nhập trên doanh thu, nếu doanh thu nhiều thì được trích nhiều từ đó kích thích các Chi nhánh tăng cường mở rộng hoạt động và chú ý đến hiệu quả mang lại. Chương III: Phân tích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Chợ Mới. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới là đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên, là doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Thực hiện các chương trình tín dụng tài trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Chính phủ, là công cụ để Nhà nước chuyên chở chính sách, điều hành vi mô nền kinh tế qua Ngân hàng. Xuất phát từ đặc điểm của quá trình hình thành Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới, nó đã tạo nên một số thuận lợi và khó khăn như sau: Những thuận lợi. Thuận lợi cơ bản phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc Nhà nước ban hành luật Ngân hàng Nhà nước, luật Ngân hàng và luật các Tổ chức tín dụng. Điều này tạo hành lang pháp lý cho các NHTM quốc doanh trong hoạt động, sự giúp đở tích cực và có hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. Nền kinh tế đã mở cửa và vận hành theo chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm và tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động. Thuận lợi thứ hai là Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn cho vay. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoài cân đối nguồn vốn trong hệ thống điều hoà chung và được giao hàng quý, hàng năm của Trung ương và tỉnh, Chi nhánh tự đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chổ dưới các hình thức đa dạng và thích hợp để tự cân đối tăng trưởng tín dụng như: phát hành kỳ phiếu, các loại tiền gửi trên cơ sở bảo đảm tình hình tài chính của đơn vị. Hình thức trả lãi cũng đa dạng và linh hoạt theo hàng tháng, hàng quý hoặc khi đáo hạn. Thuận lợi thứ ba là công cụ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng theo lãi suất thỏa thuận điều chỉnh từng thời kỳ trên nền tảng là lãi suất cơ bản. Trên cơ sở đó, các NHTM chủ động thực hiện lãi suất huy động vốn cũng như cho vay phù hợp với hoạt động mỗi Ngân hàng. Thuận lợi thứ tư là Chi nhánh NHNo & PTNT cho vay tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Vì thế, dẫn đến nguồn vốn cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn cho vay. NHNo & PTNT thôn có thị trường rộng lớn ở nông thôn mà nông thôn đang chuyển mình thật sự sản xuất hàng hoá và hiện đại hoá công cụ sản xuất. Thực hiện các chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm để tham gia thị trường xuất khẩu. Với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế huyện cũng phát triển mạnh, nguồn vốn cần cho việc khai hoang, thâm canh tăng vụ, đầu tư mở rộng cây trồng, mở rộng chăn nuôi hộ gia đình và kinh tế trang trại Đây là nhu cầu to lớn về vốn đòi hỏi cấp bách. Kinh doanh tiền tệ trên địa bàn có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, nhiều năm qua Chi nhánh Ngân hàng đã biết vừa kết hợp huy động vốn tại chổ vừa tranh thủ nguồn vốn Trung ương, đầu tư thúc đẩy các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả. Từ những thuận lợi trên đây cho thấy Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới dễ dàng chiếm được lòng tin của dân chúng, khả năng thu hút được phần lớn vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và các đoàn thể. Những khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nó còn bộc lộ một số khó khăn sau: Địa bàn rộng lớn, số hộ đông, sản xuất nhỏ phân tán, số lượng cán bộ còn hạn chế. Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác hoạt động nhiều trên địa bàn tạo sự cạnh tranh gay gắt. Vai trò chức năng hiện nay vẫn còn vừa thực hiện hoạt động một NHTM vừa thực hiện Ngân hàng chính sách có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động chung của Ngân hàng. Nằm trong vùng thường xuyên bị lũ lụt nên ảnh hương rất lớn đến kết quả kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính của NHNo & PTNT huyện Chợ Mới. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới là một trong những Ngân hàng đầu tiên trên địa bàn hòa nhập nhanh với nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các mặt hoạt động điển hình mở ra rộng và nhanh, cơ cấu đầu tư được chuyển đổi phù hợp với cơ cấu nền kinh tế có nhiều thành phần. Công tác tín dụng được mở rộng và được tập trung đầu tư vào các chương trình trọng điểm của huyện nhằm tạo ra nền sản xuất hàng hoá lớn. Việc cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất đã và đang đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Từ cho vay hộ nghèo làm kinh tế gia đình, chuyển sang cho vay các loại dự án nhỏ của nhóm, tổ sản xuất đến cho vay đề án lớn theo cơ chế lãi suất thị trường đang được thực tế khẳng định là đúng và thành công cần được khuyến khích. Tuy NHNo & PTNT huyện việc huy động vốn và đầu tư tín dụng các thành phần kinh tế không chỉ riêng lĩnh vực nông nghiệp mà còn đầu tư các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và đầu tư phát triển toàn diện thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn. Đặc điểm tình hình. Năm 2003 vừa qua mặc dù có những mặt không thuận lợi nhưng kinh tế xã hội của huyện vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Sản lượng lương thực, chăn nuôi, thủy sản đều tăng cả về mặt chất và lượng. Bình quân GDP toàn huyện tăng trtên 11% ( Từ năm 2000-2003), sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao phát triển, đường giao thông nông thôn liên xã được láng nhựa. Đặc biệt cầu ông Chưởng và các cây cầu đường tỉnh hộ sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế và giao thông nông thôn thuận lợi và nhất là lưu thông hàng hoá nhanh chóng. Kim ngạch xuất khẩu tăng đối với những mặt hàng nông sản chủ lực, tiểu thủ công nghiệp phát triển những ngành nghề truyền thống đã tạo được công ăn việc làm cho lao động nông thôn tạo thêm thu nhập. Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng có nhiều thử thách, với việc ra đời của nhiều Tổ chức tín dụng cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất huy động vốn, cho vay và mức cho vay. Phân tích khái quát vềø nguồn vốn Ngân hàng. Về nguồn vốn. Nguồn vốn huy động những năm qua tập trung chủ yếu tiền gửûi các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh ở thị trấn, thị tứ ở nông thôn chiếm số lượng không đáng kể, trong khi đó hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn chiếm khoảng 80%. Những năm qua, Chi nhánh chưa xem trọng công tác huy động vốn,phần lớn sử dụng vốn vay Trung ương và tỉnh dể đầu tư, vốn huy động chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 20%-26% tổng vốn đầu tư tín dụng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh còn những mặt yếu kém cần phải có chiến lược khai thác huy động nguồn vốn đễ chủ động đầu tư, nhất là khai thác huy động ở vùng nông thôn. Biểu 1: Cơ cấu giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sở hữu. Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Vì nguồn vốn huy động năm 2003 chiếm khoảng 26.6% tổng nguồn vốn, từ đó khả năng sinh lời thấp. Tính đến ngày 31-12-2003 tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 54.766 triệu tăng 7.361 triệu so năm 2002, tỷ lệ tăng 16%. Đây là năm có số dư cao nhất từ trước đến nay. Năm 2002 tổng nguồn huy động là 47.405 triệu tăng so năm 2001 là 13.028, tỷ lệ tăng là 38%. Nguyên nhân tăng là ngay từ đầu năm Chi nhánh quán triệt tinh thần chỉ đạo của NHNo & PTNT thôn tỉnh An Giang, xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ ”sống còn” cần phải phát huy nội lực thu hút nguồn vốn để mở rộng đầu tư tín dụng nâng cao hiệu quả vì vốn này lãi thấp. Từ đó, Chi nhánh tổ chức phân công cán bộ thường xuyên tiếp cận khách hàng mà đối tượng chính là những khách hàng có quy mô sản xuất kinh doanh lớn trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh mua bán lớn Thực hiện các biện pháp: Tổ chức hội nghị khách hàng tuyên truyền các chính sách, Thể loại huy động vốn của Ngân hàng hiện có. Đồng thời lắng nghe ý kiến đóng góp khách hàng về những tâm tư nguyện vọng từ đó đưa ra các giải pháp. Thực hiện chính sách ưu đãi các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh mở tài khoản giao dịch thanh toán chuyển tiền, ưu đãi về phí chuyển tiền đối với khách hàng. Sắp xếp lại cán bộ giao dịch và phong cách phục vụ khách hàng, một số trường hợp giao dịch tận nhà, giao dịch bằng điện thoại. Tuyên truyền quảng cáo trên đài phát thanh và những tặng phẩm hấp dẫn. Tuy nhiên, với nguồn vốn huy động có tăng nhưng chưa đáng kể so với yêu cầu tăng trưởng vốn tín dụng mới chỉ đảm bảo khoản trên 20%, còn gần 80% phải sử dụng nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng cấp trên hoặc vay các Tổ chức tín dụng khác. Cụ thể như: Năm 2002 so với năm 2001: Nguồn vốn vay giảm 8.227 triệu, tốc độ giảm 6% chiếm 24,23% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2003 so với năm 2002: Nguồn vốn vay giảm 3.325 triệu, tốc độ giảm 2% chiếm 64,45% tổng nguồn vốn huy động. Với những nguồn vốn điều hoà và vay từ các Tổ chức tín dụng khác càng cao thì chi phí càng cao, do đó thu nhập thấp vì phải trả một khoản phí rất lớn cho nguồn vốn này. Trong năm 2002 và 2003 vốn vay giảm do thưc hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam cho khoanh nợ cho vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc mổi năm 30 tỷ từ đó vốn vay giảm, thực chất nó tăng nếu kể khoản khoanh nợ xử lý này. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thì ở Chi nhánh huyện không có nguồn vốn này, bởi vì nguồn vốn là do từ Ngân hàng Trung ương quản lý. Ngân hàng cấp trên chỉ điều vốn về hoặc vay các Tổ chức tín dụng khác để cho vay, do đó Chi nhánh huyện phải trả phí khoản vốn vay này. Về vốn chủ sở hữu đó là phần thu nhập ròng (sau thuế), nhưng nguồn vốn này khi quyết toán cuối năm thì Chi nhánh huyện cũng phải kết chuyển hết toàn bộ về tỉnh, Trung ương theo quản lý hệ thống của ngành. Cụ thể như sau: Năm 2002 so với năm 2001: Mức tăng thu nhập 1.519 triệu, tốc độ tăng 14%. Năm 2003 so với năm 2002: Mức tăng thu nhập 5.987 triệu, tốc độ tăng 49%. Phân tích tình hình huy động vốn. Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới huy động vốn ngắn hạn, trung hạn dưới nhiều hình thức ở tất cả các cá nhân, các thành phần kinh tế. Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn. Là loại tiền gửi tạm thời nhàn rỗi các Tổ chức kinh tế, cá nhân chưa sử dụng hoặc tiền đang nằm chờ thanh toán của các cá nhân, Tổ chức kinh tế hoặc các cơ quan được ngân sách cấp cho xây dựng cơ bản, mục đích khác đang tạm thời chưa sử dụng đến gửûi Ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm thanh toán, an toàn và sinh lời. Biểu 2: Tình hình nguồn vốn huy động. Qua bảng số liệu trên ta thấy rõ được: Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2002 so với năm 2001: Giảm 1.695 triệu, tỷ lệ giảm 41%. Năm 2003 so với năm 2002: Tăng 461 triệu, tỷ lệ tăng 19%. Đối với tiền gửi có kỳ hạn: Năm 2001 so với năm 2002: Tăng 15.173 triệu, tỷ lệ tăng 70%. Năm 2003 so với năm 2002: Tăng 7.212 triệu, tỷ lệ tăng 20%. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng nhưng năm 2003 so với 2002 thì tăng chậm do người dân thấy được chi phí cơ hội về mức chênh lệch giữa lãi suất Ngân hàng với đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Tuy nhiên, với loại tiền gửi trên chiếm tỷ lệ còn thấp thấp so với tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi huy động tiết kiệm dân cư. Huy độâng loại tiền gửi này rãi rác trong đại bộ phận dân cư, được quy tụ lại ở các Ngân hàng, loại tiền gửi này ngoài mục đích an toàn về vốn còn được hưởng lãi do Ngân hàng trả. Ngoài ra, còn tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tương lai và bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi tiết kiệm trong dân cư thể hiện dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn. Chủ yếu do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu Ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Để huy động vốn với các thời hạn khác nhau như: Kỳ phiếu có kỳ hạn 3 tháng. Kỳ phiếu có kỳ hạn 6 tháng. Kỳ phiếu có kỳ hạn 12 tháng. Kỳ phiếu có kỳ hạn trên 12 tháng. Trái phiếu có kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng Chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng. Việc Ngân hàng phát hành kỳ phiếu trái phiếu được thực hiện vào các thời điểm Ngân hàng cần vốn để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh đó, do sự phát hành trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm bưu điện đã gây sức ép cạnh tranh với Ngân hàng làm cho số tiền nhàn rỗi của dân cư, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế gửi vào Ngân hàng có phần giảm xuống. Tuy nhiên, công cụ lãi suất là giá cả của tiền tệ, nếu như Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới áp dụng cơ chế chính sách lãi suất linh hoạt và thời gian khác nhau sẽ từng bước thu hút nguồn vốn huy động tốt hơn. Cụ thể hiện nay NHNo & PTNT thôn tỉnh An Giang ban hành lãi suất tiền gửi áp dụng trong năm 2003: Cụ thể như sau: Loại không kỳ hạn: 0,30%/tháng. Loại có kỳ hạn 1 tháng: 0,40%/tháng lãi tính khi đáo hạn. Loại có kỳ hạn 2 tháng: 0,50%/tháng lãi tính khi đáo hạn. Loại có kỳ hạn 3 tháng: 0,63%/tháng lãi tính khi đáo hạn. Loại có kỳ hạn 6 tháng: 0,67%/tháng lãi tính khi đáo hạn. Loại có kỳ hạn 9 tháng: 0,70%/tháng lãi tính khi đáo hạn. Loại có kỳ hạn 12 tháng: 0,73%/tháng. Loại tiền gửi có kỳ hạn: Nếu khách hàng lĩnh vốn trước hạn hoặc trễ hạn thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho các ngày trễ hoặc trước hạn đó. Loại tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên: Lãi được lĩnh 2 kỳ (6 tháng 1 kỳ). Số dư tiền gửi không kỳ hạn biến động tăng chậm, có năm giảm là do các cá nhân hay tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh mua bán gửi tiền theo mùa vụ kinh doanh của mình, thường là vào dịp tết tiền gửi giảm xuống nhanh rút ra thanh toán hoặc tiêu dùng. Nếu nguồn vốn này tăng dần theo các năm thì tốt cho hoạt động của Ngân hàng, nhưng nó không ổn định vì khách hàng muốn rút vốn bất cứ lúc nào cũng được. Do đó, Chi nhánh phải dự phòng quỹ an toàn để bảo đảm tính thanh khoản của mình và tính toán tỷ lệ cơ cấu đầu tư hợp lý. Hiện nay, Ngân hàng Trung ương cho phép cơ cấu 30% loại tiền gửi không kỳ hạn để đầu tư tín dụng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn: Nhìn tổng thể chung các năm đều tăng, đặc biệt năm 2001 có số tăng nhanh do chính sách lãi suất phù hợp với khách hàng (từ 0.67% đến 0,75%/tháng). Loại tiền gửi có thời gian dài thì lãi suất càng cao như năm 2003 loại kỳ phiếu Ngân hàng có kỳ hạn 13 tháng tăng đáng kể, trong khi đó loại ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG.doc
  • docBIA.DOC
  • docLOI CAM ON.doc
  • docMUCLUC.DOC
  • docTAI LIEU TK.doc
  • docy kien.doc
Tài liệu liên quan