Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005-2007

MỤC LỤC

 

 

Lời cảm ơn

Tóm tắt

Danh mục bảng

Danh mục biểu đồ

Danh mục các từ viết tắt

Trang

Chương 1. TỔNG QUAN

 

1.1 Cơ sở hình thành 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2

1.4 Ý nghĩa 2

 

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

 

2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại 3

2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 3

2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại 3

2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM 4

2.2.1 Khái niệm 4

2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4

2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4

2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 4

2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 6

2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C) 6

2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quality (A) 7

2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M) 8

2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E) 8

2.4.5 Khả năng thanh khoản – Liquidity (L) 9

2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại 10

 

Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG

 

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 12

3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 12

3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang 13

3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG 13

3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang 13

3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng 14

3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang 14

3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban 14

3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang 17

3.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007 17

3.4.1 Công tác huy động vốn 17

3.4.2 Về hoạt động cho vay 17

3.4.3 Về hoạt động dịch vụ 17

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 18

3.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010 19

3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh 19

3.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện 20

3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank 20

3.7.1 Thuận lợi 20

3.7.2 Khó khăn, thách thức 21

 

Chương 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

 

4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại 22

4.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang 22

4.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank 24

4.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang 26

4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang 26

4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang 27

4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang 28

4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang 28

4.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang. 29

4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn 29

4.2.2.2 Phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang 37

4.3 Phân tích năng lực quản lý tại Sacombank An Giang 38

4.4 Khả năng sinh lợi tại Sacombank An Giang 40

4.4.1 Phân tích thu nhập 40

4.4.2 Phân tích chi phí 41

4.4.3 Phân tích lợi nhuận 42

4.4.4 Phân tích khả năng sinh lời của Sacombank An Giang 43

4.5 Phân tích khả năng thanh khoản tiền 46

4.6 Phân tích điểm hòa vốn của Sacombank An Giang 47

4.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang thông qua việc so sánh với các ngân hàng khác 48

4.7.1 Quy mô vốn 50

4.7.2 Chất lượng tài sản Có 50

4.7.3 Khả năng sinh lời 50

4.7.4 Khả năng thanh khoản 50

4.8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang 51

4.8.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 51

4.8.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 51

4.8.3 Những giải pháp tăng thu nhập 52

4.8.4 Những giải pháp giảm chi phí 52

4.8.5 Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 52

 

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

5.1 Kết luận 54

5.2 Kiến nghị 54

5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 54

5.2.2 Đối với Hội Sở chính 54

5.2.3 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh An Giang 55

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3935 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, chính vì vậy Sacombank An Giang luôn nỗ lực mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng nhiều biện pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn từ các thành phần kinh tế. Vì vậy, vốn của Sacombank tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể như sau: Bảng 4-5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang (2005-2007). ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) 1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230 2. Vốn huy động 75,175 100 257,781 100 599,670 100 2.1 TGKKH 35,888 47.74 23,005 0.89 65,108 10.86 2.2 TGCKH 781 1.04 60,793 23.58 44,349 7.4 2.3 TGTK 37,363 49.7 125,159 48.55 403,194 67.24 2.4 TG kỳ phiếu 1,143 1.52 43,451 16.86 87,019 14.51 3. VHĐ/ VTC (lần) 10.6 6.49 5.59 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Qua bảng phân tích, cùng với sự tăng lên của VTC thì vốn huy động của Sacombank cũng tăng lên mạnh mẽ. Trong đó tăng mạnh nhất là huy động từ lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm (TGTK). Trong tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thì tỷ trọng TGKKH và TGTK chiếm tỷ trọng lớn, TGCKH và TG kỳ phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động loại tiền gửi này đã là một hình thức huy động vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng (49.7%). Sau 2 năm thì lượng tiền huy động từ hình thức này vẫn chiếm nhiều nhất với 48.55% trong năm 2006 và tăng vọt lên 67.24% vào năm 2007. Trong khi đó, hình thức huy động từ Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) chiếm lượng nhỏ hơn. Điều này chủ yếu do lãi suất của mỗi loại tiền gửi quy định. Bởi vì TGTK luôn có lãi suất huy động cao hơn. Cũng vì vậy, trong 2 năm qua thì tỷ trọng TGKKH đã giảm xuống (từ 47.74% năm 2005 xuống chỉ còn 10.86% vào năm 2007) khi mà lãi suất của loại TG này quá thấp so với các loại TG khác tại ngân hàng. Từ những thay đổi trong cơ cấu và số dư của nguồn vốn huy động thì tỷ lệ huy động vốn/VTC của Saccombank dao động từ 5.59 lần đến 10.58 lần qua 3 năm. Tỷ lệ này là tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần. Nhưng so với khối NHNN thì tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Đây cũng chính là chỉ số xác định khả năng thu hút vốn của 1 đồng VTC và qui mô huy động vốn của ngân hàng trong từng năm. Hai năm qua tỷ lệ này giảm xuống là do chiến lược mở rộng qui mô của ngân hàng nên VTC của ngân hàng không ngừng tăng lên. Nên mặc dù lượng vốn huy động có tăng lên rõ rệt, từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lên 133% tương ứng với 341,889 triệu đồng nhưng cũng chưa theo kịp với sự tăng lên của VTC (tăng 170%).Tuy nhiên nếu đánh giá về khă năng huy động vốn của ngân hàng thì có thể thấy rằng chỉ trong thời gian ngắn nhưng ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình cho huy động vốn, cũng như hình thức huy động để thu hút khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư phục vụ cho quá trình kinh doanh tại ngân hàng. Đây là nguồn vốn sinh lời mạnh mẽ cho ngân hàng khi mà chi phí huy động thấp nhưng chi phí cho vay lại cao, tạo ra khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng. Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn thuần là chức năng cất giữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất cao. Do đó khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tốt, sản phẩm, dịch vụ phong phú, tiếp thị có hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy để hoạt động huy động đạt hiệu quả cao hơn thì Sacombank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có kèm theo những chương trình khuyến mãi, lãi suất dự thưởng, quà tặng…để tạo sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng của tỉnh ta. Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang Ở mọi TCTD thì VTC là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì vậy qui mô VTC là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và các qui mô thuộc tài sản Có. Do đó khả năng an toàn của VTC tại mỗi ngân hàng luôn là một chỉ số tài chính quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như xếp loại NHTM. Bảng 4-6. Vốn tự có tại Sacombank An Giang (2005 - 2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230 32,605 459.94 67,536 170.14 2. Tổng tài sản Có 85,819 309,629 732,443 223,810 260.79 422,814 136.56 3. Tổng VHĐ 75,124 257,781 599,671 182,657 243.14 341,890 132.63 4. VTC/VHĐ(%) 9.44 15.4 17.88 5.VTC/TTSCó(%) 8.26 12.82 14.64 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Sau 3 năm hoạt động thì VTC của Sacombank tăng mạnh từ 7,089 triệu đồng (năm 2005) lên 107,230 triệu đồng (năm2007). Tương ứng với điều này thì VTC/số tiền huy động (H1) cũng không ngừng tăng cao từ 9.44% (2005) đến 17.88% (2007). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với quy định của NHNN là H1>= 5%. Điều này chứng tỏ được khả năng huy động của đồng vốn tự có tại ngân hàng là cao và qui mô huy động vốn của ngân hàng cũng đã được mở rộng hơn sau mỗi năm. Nếu như năm 2005, khi mới được thành lập thì nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu tập trung vào loại TGKKH vàTGTK trong đó loại tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, thì sang năm 2006 và 2007 huy động vốn đã đa dạng và phong phú hơn với nhiều kỳ hạn phong phú và huy động từ nhiều loại hình dân cư khác nhau. Đây là kết quả thể hiện được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank trong quá trình thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh trên địa bàn và tạo được niềm tin tưởng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Điều đầu tiên thu hút khách hàng đến giao dịch đó là sự an toàn và lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng đó. Đây là yếu tố rất quan trọng đánh vào tâm lý của khách hàng bởi vì khách hàng luôn yêu cầu đồng vốn của mình phải được an toàn. Nếu làm được điều đó thì sẽ tạo ra được tâm lý an tâm khi khách hàng gửi tiền. Do đó Sacombank luôn quan tâm đến khả năng an toàn của VTC tại ngân hàng mình khi mà bản thân lĩnh vực kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy năng lực và sự cẩn trọng của ban lãnh đạo cùng với tính ổn định của hệ thống tài chính sẽ tạo ra được độ tin cậy của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chỉ số VTC/tổng giá trị tài sản Có (H2) của Sacombank luôn đảm bảo đúng so với yêu cầu tối thiểu của NHNN là H2 >= 5%. Với kết quả đạt được như trên thì trong thời gian tới Sacombank cần có nhiều biện pháp để tiếp tục nâng cao khả năng an toàn của VTC để có thể chịu đựng rủi ro trong mọi hoàn cảnh khi mà tình hình cạnh tranh của các NHTMCP trên đại bàn ngày càng gay gắt hơn. Bởi vì VTC là cơ sở để mỗi ngân hàng mở rộng qui mô, phạm vi hoạt động, cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. Đồng thời sẽ giúp cho ngân hàng tăng được nguồn cho vay và giảm được lãi suất cho vay để cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cho vay từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn khi mà lợi nhuận từ hoạt động này không ngừng tăng cao. Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang Vốn của bản thân NHTMCP không chỉ để bù đắp các khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh mà vốn còn là nguồn ngân quỹ dài hạn dành cho tài sản cố định, là nguồn tài trợ cho sự phát triển để duy trì sức cạnh tranh. ở các mức VTC dù cao hay thấp thì đều phải bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao thì phải dự phòng tổn thất lớn hơn so với các ngân hàng có rủi ro thấp. Và rủi ro tác hại nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý các rủi ro. Vì thế lập quỹ dự phòng là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trong 3 năm qua, tình hình trích lập quỹ tại Sacombank được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4-7. Tình hình trích lập quỹ tại Sacombank An Giang (2005-2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Vốn điều lệ 4,000 25,000 75,000 1.1 Quỹ DTBSVDL 464 2,330 8,385 1.2 Quỹ DTDB 851 4,823 13,790 2. Quỹ DTBSVDL/VDL (%) 11.6 9.32 11.18 3. Quỹ DTDB/VDL (%) 21.28 19.29 18.39 4.Nợ quá hạn 1,076 224 509 5. Quỹ DTDB/ NQH (%) 79.09 2,153.13 2,709.23 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Trong ba năm qua, ngân hàng đều đảm bảo yêu cầu về vốn điều lệ của NHNN là lập quỹ tối đa là 50% vốn điều lệ của mỗi ngân hàng. So với các NHNN khác đây là điểm mạnh của các NHTMCP bởi vì việc trích lập quỹ là phần nâng cao vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng. Nếu việc trích lập quỹ đảm bảo theo đúng quy định sẽ tạo ra được sự an toàn cho vốn của bản thân ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng được các hình thức sử dụng vốn, đảm bảo được thu nhập trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro trong các lĩnh vực kinh doanh. Về việc trích lập các quỹ, tỷ lệ quỹ DTBSVĐL/ vốn điều lệ trong ba năm qua không có sự biến động nhiều và có khuynh hướng giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ này đạt 11.6% nhưng qua năm 2006 giảm xuống 9.32% và tăng trở lại 11.18% vào năm 2007 nhưng vẫn còn thấp. Tương tự, tỷ lệ DTĐB/vốn điều lệ cũng giảm xuống qua các năm, từ 21.28% năm 2005 xuống 18.39% vào năm 2007.Việc trích lập các quỹ phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt lợi nhuận cao thì việc trích lập quỹ cũng sẽ tăng và ngược lại. Trong thời gian qua, tuy việc trích lập các quỹ này tại chi nhánh có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo quy định của NHNN là trích tối thiểu 5% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và 10% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ đặc biệt. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do vốn điều lệ của ngân hàng qua ba năm tăng vọt từ 4,000 triệu đồng năm 2005 lên 75,000 triệu đồng vào năm 2007. Nên xét về bản chất thì tình hình lập các quỹ của ngân hàng là tương đối hợp lý, đảm bảo được sự linh hoạt của nguồn vốn trong quá trình kinh doanh. Tình hình lập quỹ DTĐB trên nợ quá hạn (NQH) của ngân hàng trong ba năm qua có sự biến động rất lớn. Quỹ này là nhằm bù đắp các khoản rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Hai năm qua, nợ quá hạn của ngân hàng là tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được tỷ lệ lập quỹ dự trữ trên nợ quá hạn là >=100% theo quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ việc lập quỹ dự trữ đã đủ bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, cũng như khả năng chi trả của ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn thì chi nhánh không chỉ nên quan tâm đến chất lượng tài sản Có mà cần phải quan tâm đến việc lập dự phòng cho các khoản rủi ro trong kinh doanh. Điều này sẽ càng tạo nên thế vững chãi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới. Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang Tiền dự trữ là loại tài sản không sinh lời cho ngân hàng. Tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc dự trữ luân chuyển và dự trữ thặng dư. Tuy không sinh lời nhưng đây là các tài sản linh hoạt nhất, có thể đáp ứng tức khắc các nhu cầu rút tiền đột suất của khách hàng. Vì vậy tình hình dự trữ thể hiện được việc duy trì khả năng thanh toán của mỗi ngân hàng. Tại Sacombank, tình hình dự trữ trong 3 năm được thể hiện qua bảng số liệu: Bảng 4-8. Tình hình dự trữ tại Sacombank (2005 -2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06) Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) 1. Vốn huy động 75124 257781 599671 182657 243.14 341890 132.63 1.1 TGKKH& TGCKH<12 tháng 72030 213392 512652 141362 196.25 299260 140.24 1.2 TGCKH >= 12 tháng 3094 44389 87019 41295 1334.68 42630 96.04 2. TG DTBB tạI NHNN 2113 3840 22403 1727 81.73 18563 483.41 3. Tiền mặt tồn quỹ 6200 8612 26077 2412 38.9 17465 202.8 4. Tổng số tiền DTBB 8078 25693 60743 17615 218.06 35050 136.42 5. TGDTBB/ T.Số tiền DTBB (%) 26.16 14.95 36.88 6. Tiền mặt tồn quỹ/ số tiền DTBB (%) 76.75 33.52 42.93 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Từ bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc (TGDTBB) /tổng số tiền DTBB là nhỏ và biến động mạnh qua 3 năm. Năm 2006 thì chiếm 14.95% nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 36.88%. Tuy nhiên tỷ lệ này quá thấp so với qui định của NHNN về cơ cấu dự trữ bắt buộc là 62.5%. Nhưng xét về bản chất thì tỷ trọng này đã thể hiện được ngân hàng có công tác quản lý việc phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh là tương đối hợp lý. Bởi vì đây là loại tài sản Có không sinh lời cho ngân hàng nên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhiều thì chứng tỏ ngân hàng không đạt được sự linh hoạt trong vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh. Trong ba năm qua, Sacombank đã cố gắng phát triển nhiều dịch vụ kinh doanh để nguồn vốn huy động được luân chuyển hợp lý, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn so với quy định. Tỷ lệ dự trữ bằng tiền mặt/ tổng số tiền DTBB của ngân hàng vượt trội so với qui định 30% của NHNN. Phần chênh lệch so với qui định được xem là phần dự trữ thặng dư nhằm bảo đảm các khoản chi trả thường xuyên tại ngân hàng như chi trả lãi tiền gửi, khách hàng rút tiền đột xuất,…Điều này tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc vấn đề xử lý nhanh chóng khi đến giao dịch. Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang. Tình hình sử dụng vốn v Doanh số cho vay w Theo thời hạn Bảng 4-9. Doanh số cho vay theo thời hạn của Sacombank An Giang (2005- 2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06) Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối đối (%) đối (%) Ngắn hạn 38,500 381,514 1,604,511 343,014 890.95 1,222,997 320.56 Trung & dài hạn 27,500 171,743 301,714 144,243 524.52 129,971 75.68 Tổng 66,000 553,257 1,906,225 487,257 738.27 1,352,968 244.55 (Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang) Biểu đồ 4-1. Doanh số cho vay theo thời hạn của Saccombank An Giang (2005-2007) Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng rất nhiều qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 38,500 triệu đồng nhưng qua năm 2006 tăng gấp tám lần và đến năm 2007 tăng gấp ba đạt 1,604,511 triệu đồng. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang với hoạt động tín dụng ngắn hạn là chủ yếu để hỗ trợ vốn lưu động cho các đơn vị, thành phần kinh tế trong địa bàn hoạt động. có được kết quả như vậy là do ngân hàng đề ra mức lãi suất phù hợp với các đợn vị, những hộ sản xuất kinh doanh, những người nông dân có thu nhập thấp với hạn mức tối thiểu là vài triệu đồng trên một khoản vay phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người nông dân. Mặt khác cho vay ngắn hạn ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn nên khoản mục cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung và dài hạn. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua các năm nhưng tăng ít hơn cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2005 là 27,500 triệu đồng, năm 2006 là 171,743 triệu đồng tăng gấp năm lần so với năm 2005, đến năm 2007 là 301,714 triệu đồng tăng 129,971 triệu đồng tương ứng tăng 75.68 % so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn với chu kỳ luân chuyển vốn chậm, khoản vay thu hồi chậm nên rủi ro cao, vì vậy ngân hàng rất thận trọng trong việc xem xét cho vay và khi đã cho vay. w Theo loại hình kinh doanh Trong những năm gần đây với sự thay đổi về cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế chủ động tham gia vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân đã làm tăng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank An Giang phát triển. Bảng 4-10. Doanh số cho vay theo loại hình kinh doanh của Sacombank An Giang (2005-2007) ĐVT: Triệu đồng Đối tượng cho vay 2005 2006 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXKD 20,802 298,243 1,216,784 277,441 1,333.72 918,541 307.98 Nông nghiệp 7,674 71,048 183,413 63,374 825.83 112,365 158.15 TD, BĐS 385 14,134 33,538 13,749 3,571.17 19,404 137.29 Mua sắm, SCN 250 14,456 34,648 14,206 5,682.40 20,192 139.68 Cầm cố STG 1,401 53,100 249,400 51,699 3,690.15 196,300 369.68 CBCNV 34,846 81,535 138,207 46,689 133.99 56,672 69.51 TT, chợ 0 319 5,169 319 - 4,850 1,520.40 Cho vay khác 642 20,422 45,066 19,780 3,081 24,644 120.67 Tổng 66,000 553,257 1,906,225 487,257 1,352,968 (Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang) Chú thích: TD, BĐS: tiêu dung, bất động sản SCN: sửa chữa nhà TT: tiểu thương STG: sổ tiền gửi Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: đây là lĩnh vực mà chi nhánh tập trung phát triển, vốn tín dụng tài trợ loại hình này đem lại lợi nhuận cao (lãi suất cho vay cao. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi phí rất lớn tốn kém mà bản thân chủ đầu tư không thể trang trải hết ngoài nguồn VTC như việc bổ sung vốn kinh doanh. Nguồn vốn này các chủ thể cần nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá thể,...Nhìn chung ta thấy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm, năm 2006 tăng hơn gấp mười lần so với năm 2005, đến năm 2007 thì tăng gấp ba lần so với năm 2006. Cho vay nông nghiệp: các chương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh An Giang đã thực hiện trong thời gian qua nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất đa dạng hoá ngành nghề đã làm tăng nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu trên NHNN đã chỉ đạo là các tổ chức tín dụng nên đầu tư cho bà con phát triển sản xuất, tạo sự ổn định trong thu nhập giúp duy trì cuộc sống Bám sát mục tiêu đã đề ra Chi Nhánh Sacombank An Giang đã từng bước nâng cao doanh số cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm, năm 2006 đạt 71,048 triệu đồng tăng gấp tám lần so với năm 2005, năm 2007 tăng gấp 1.6 lần so với năm 2006. Cho vay tiêu dùng, bất động sản: Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng nên trong năm 2005 chi nhánh đã mở thêm hai loại hình cho vay này, tuy nhiên đây không phải là các lĩnh vực đầu tư mục tiêu nên doanh số cho vay của các loại hình này chỉ tăng trưởng nhẹ và không đáng kể. Thị trường bất động sản trong năm qua đã được nhà nước tác động nhằm giảm bớt đầu cơ dẫn đến tình trạng đóng băng, nên nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực này giảm. Doanh số cho vay bất động sản tại chi nhánh cũng không sôi động như tình hình chung của thị trường, năm 2005 chỉ có 385 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 14,134 triệu đồng tăng 13,749 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 đạt 33,538 triệu đồng tăng 19,404 triệu đồng so với năm 2006. Chi nhánh chỉ cho khách hàng vay vốn để mua đất dùng trong sản xuất không cho mua bán kinh doanh đất, do tình hình chung của thị trường nên chi nhánh rất thận trọng trong việc cấp tín dụng co loại hình này. Ngoài ra doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng là do kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu mua sắm của người dân cũng ngày càng tăng lên. Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà: Doanh số cho vay theo lĩnh vực này tăng qua ba năm do việc giải toả dân cư xây dựng công trình làm cho người dân không nhà ở, một số đền bù không thoả đáng nên người dân không đủ tiền mua đất, mua nhà hay sửa chữa nhà nên phải vay thêm. Tuy nhiên loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng thấp vì mục đích mua nhà để ở không kinh doanh, do đó không thể sinh lời nên rủi ro cao và đòi hỏi chi phí thẩm định cao. Cho vay cầm cố sổ tiền gửi: Đây là loại hình cho vay ít tốn chi phí nhất nên ngân hàng rất quan tâm đến loại hình cho vay này vì vậy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 53,100 triệu đồng tăng 51,699 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 249,400 triệu đồng tăng 196,300 triệu đồng so với năm 2006. Cho vay cán bộ công nhân viên: đây là loại hình cho vay với mục đích hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống vật chất. Vì thế khoản mục này ngày càng tăng qua các năm cùng với sự tăng lên về số lượng nhân viên. Năm 2007 tăng gấp 1.7 lần so với năm 2006. Cho vay tiểu thương chợ và cho vay khác: Hai loại hình này chủ yếu cho vay: xuất khẩu lao động, du học, buôn bán nhỏ, buôn bán tạp hoá,..Qua bảng số liệu ta thấy hai loại hình cho vay này cũng ngày càng tăng qua các năm để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người dân. v Doanh số thu nợ w Theo thời hạn: Bảng 4-11. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Sacombank An Giang (2005 -2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 17,050 229,477 1,314,113 212,427 1,245.91 1,084,636 472.67 Trung & DH 13,750 100,136 208,673 86,386 628.26 108,537 108.39 Tổng 30,800 329,613 1,522,786 298,813 970,17 1,193,173 361.99 (Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang) Biểu đồ 4-2. Doanh số thu nợ theo thời hạn của Sacombank An Giang (2005-2007) Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng nhiều hơn doanh số thu nợ dài hạn. Cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 229,477 triệu đồng tăng gấp 13 lần so với năm 2005. Năm 2007 đạt 1,314,113 triệu đồng tăng gấp bốn lần so với năm 2006. Sở dĩ doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy là do doanh số cho vay ngắn hạn nhiều, và do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh nhanh chóng được thu hồi trong năm, khoản tiền vay thường nhỏ,... Doanh số thu nợ trung và dài hạn qua ba năm có tăng nhưng tăng ít hơn so với doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2006 đạt 100,136 triệu đồng tăng gấp sáu lần so với năm 2005, năm 2007 là 208,673 triệu đồng tăng 108.39% so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài hơn chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, ... w Theo loại hình kinh doanh: Bảng 4-12. Doanh số thu nợ theo loại hình kinh doanh của Sacombank An Giang (2005- 2007) ĐVT: Triệu đồng Đối tượng cho vay 2005 2006 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXKD 17,205 181,622 1,007,581 164,417 955.64 825,959 454.77 Nông nghiệp 2,611 52,762 137,313 50,151 1,920.76 84,551 160.25 TD, BĐS 246 6,489 24,033 6,243 2,537.80 17,544 270.37 Mua sắm, SCN 119 7,581 20,242 7,462 6,270.59 12,661 167.01 Cầm cố STG 1,245 29,955 221,357 28,710 2,306.02 191,402 638.97 CBCNV 9,074 34,399 87,263 25,325 279.09 52,864 153.68 TT, chợ 0 50 2,963 50 - 2,913 5,826 Cho vay khác 300 16,755 22,033 16,455 5.49 5,278 31.5 Tổng 30,800 329,613 1,522,786 298,813 970,17 1,193,172 361,99 (Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang) Đối với lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh: Trong ba năm qua doanh số thu nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong năm. Năm 2005 doanh số thu nợ chỉ là 17,205 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 doanh số này lên đến 181,622 triệu đồng tăng gấp 9 lần so với năm 2005, năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1,007,581 triệu đồng tăng gấp bốn lần so với năm 2006. Nguyên nhân một phần do doanh số cho vay tăng lên, một phần do kinh tế ngày càng phát triển nên sản xuất kinh doanh của người dân có hiệu quả. Đối với lĩnh vực cho vay nông nghiệp: Trong những năm qua ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như: sự thay đổi bất thường của thời tiết, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, bệnh vàng lá ở cam, quýt, bệnh lùn xoắn lá ở lúa,...nên ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng do công tác thu nợ tốt của cán bộ tín dụng nên không ảnh hưởng đến công tác thu nợ của chi nhánh. Mặt khác do chu kỳ sản xuất của nông dân là ngắn hạn, nhu cầu về vốn sản xuất ngày càng tăng nên đa số nông dân thu hoạch xong là trả nợ cho ngân hàng rồi tiến hành làm thủ tục vay trở lại để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất. Năm 2006 doanh số thu nợ là 52,762 triệu tăng gấp 19 lần so với năm 2005, đến năm 2007 tuy tỷ trọng có giảm nhưng cũng tăng so với năm 2006. Đối với cho vay tiêu dùng, bất động sản: Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các loại hình trên là ổn định và có chuyển biến tích cực trong những năm qua, với tốc độ thu hồi nợ ngày một tăng cao. Cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ đạt 6,489 triệu đồng tăng gấp 25 lần so với năm 2005, năm 2007 doanh số thu nợ tăng gấp 2.5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là do đây là lĩnh vực mà ngân hàng cho vay với số lượng nhỏ, người dân sẽ không ngán trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn vì vậy công tác thu nợ của chi nhánh tăng qua ba năm. Doanh số thu nợ đối với cho vay mua sắm, sửa chửa nhà: Qua bảng ta thấy khoản mục này cũng tăng rất nhiều qua các năm. Đó là do những khách hàng khi vay loại hình này đều có thu nhập ổn định nên côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTT Thu Nhan Khoa Luan.doc
  • docBIA KHOA LUAN.doc
  • docDANH MUC BANG.doc
  • docDANH MUC BIEU ĐO.doc
  • docLỜI_CẢM_ƠN.doc
  • docMUC LUC.doc
  • docTài liệu tham khảo.doc
  • docTóm tắt.doc
Tài liệu liên quan