MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
1.2.1. Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.2
1.3.1. Phạm vi thời gian .2
1.3.2. Phạm vi không gian.2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.3
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.3
2.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính .5
2.1.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi.7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.11
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY.18
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP.18
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP.18
3.2.1. Chức năng .18
3.2.2. Nhiệm vụ.18
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT.19
3.3.1. Cơ cấu tổ chức.19
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất .20
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN QUA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI
GIAN TỚI.20
3.4.1. Thuận lợi .20
3.4.2. Khó khăn.21
3.4.3. Phương hướng phát triển .21
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM 2005 - 2007.22
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY.24
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU.24
4.1.1. Phân tích doanh thu theo thành phần .24
4.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng.26 4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ .29
4.2.1. Giá vốn hàng bán .29
4.2.2. Chi phí bán hàng .30
4.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp .32
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN.34
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp.34
4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch .37
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.39
4.4.1. Hệ số lãi gộp.39
4.4.2. Hệ số lãi ròng.39
4.4.3. Suất sinh lời của tài sản (lợi nhuận trên tài sản ROA) .39
4.4.4. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS) .40
4.4.5. Phương trình DuPont .40
4.4.6. Các chỉ số khác.43
4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG.45
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ.51
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.51
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.51
5.2.1. Tăng lợi nhuận .51
5.2.2. Cải thiện tình hình tài chính.55
5.2.3. Một số giải pháp khác .55
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.57
6.1. KẾT LUẬN.57
6.2. KIẾN NGHỊ.58
PHỤ LỤC .60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.62
121 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lên 44.376.665 ngàn đồng
vượt hơn năm 2006 15,35%. Từ năm 2005 – 2007 tổng doanh thu đều tăng là do
các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng có
chiều hướng tăng cao theo. Năm 2006 giá vốn hàng bán của doanh nghiệp là
36.736.015 ngàn đồng tăng 38,12% về tỷ lệ là 10.136.720 ngàn đồng về giá trị so
với năm 2005. Đó là do giá nguyên liệu tăng nên giá vốn hàng bán năm 2007
cũng tăng 14,51% tương đương với 5.329.150 ngàn đồng so với năm 2006. Cùng
với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng tăng trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
cao. Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.074 ngàn đồng tương
đương 12.66% và năm 2007 chi phí này tiếp tục tăng 140.922 ngàn đồng tương
đương 47,73%. Tuy nhiên sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa của doanh
nghiệp được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Tốc độ tăng của chi phí cao nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn
nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh tăng 362.679 ngàn đồng tương đương với 46,44% và năm 2007
lợi nhuận tiếp tục tăng 377.618 ngàn đồng với tỷ lệ là 33,02%. Tốc độ tăng của
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung của
doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm
2005 với mức tuyệt đối 453.978 ngàn đồng tương đương 52,83% và năm 2007
lợi nhuận tăng 258.029 ngàn đồng với tỷ lệ là 19,65%. Lợi nhuận của doanh
nghiệp chủ yếu là từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận
khác không cao.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 22 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Tỷ lệ (%)
15,35
14,51
33,14
26,62
47,73
33,02
-30,37
-30,92
- 70,48
19,65
19,65
19,65
2007/2006
Số tiền
5.904489
5.329.150
575..340
56.800
140.922
377.618
-109.795
-90.205
- 119.589
258.029
72.248
185.781
Tỷ lệ (%)
38,03
38,12
36,46
32,29
12,66
46,44
119,83
239,12
116,48
52,83
52,83
52,83
Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
10.600.605
10.136.720
463.885
64.132
37.074
362.679
197.023
205.723
91.299
453.978
127.114
326.864
2007
44.376.665
42.065.165
2.311.500
319.568
470.748
1.521.184
251.645
201..553
50.092
1.571.276
439.957
1.131.319
2006
38.472.175
36.736.015
1.736.160
262.768
329.826
1.143.566
361.440
291.758
169.681
1.313.247
367.709
945.538
Năm
2005
27.871.570
26.599.295
1.272.275
198.636
292.752
780.887
164.417
86.035
78.382
859.269
240.595
618.674
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
6.Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
8.Lợi nhuận khác
9.Lợi nhuận trước thuế
10.Thuế thu nhập phải
nộp
11.Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán)
ĐVT : 1.000đ
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM 2005 – 2007
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 23 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
4.1.1. Phân tích doanh thu theo thành phần
Từ bảng 2 (trang 25), ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp đều tăng qua
các năm, tuy nhiên biến động không ổn định.
- Tổng doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 10.691.904
ngàn đồng, tương đương với 38,25%. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 38,03% so với
năm 2005, tương ứng với mức tuyệt đối là 10.600.605 ngàn đồng. Do hoạt động
bán hàng được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều.
+ Doanh thu khác tăng 91.299 ngàn đồng so với năm 2005, với tỷ lệ là
116,48%. Khoản thu chủ yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty.
Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động khác
tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do doanh nghiệp tìm kiếm được
nhiều thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2005, đồng thời nhu cầu gạo vào năm
2006của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường gạo vào năm 2006
rất sôi động, chính vì vậy mà doanh nghiệp đã đẩy mạnh được sản lượng gạo bán
ra so với năm 2005.
- Đến năm 2007, tổng doanh thu của doanh nghiệp lại tiếp tục tăng với mức
tuyệt đối là 5.784.901 ngàn đồng, với tỷ lệ là 14,97%.
+ Doanh thu từ hoạt động khác giảm 70,48% với mức tuyệt đối là 119.589
ngàn đồng so với năm 2006.
+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng cao với
mức tuyệt đối là 233.341 ngàn đồng, tương ứng với 15,35%.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu
làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006. Nhờ doanh nghiệp tiếp
tục duy trì mối quan hệ làm ăn mặt khác cũng do nhu cầu trong nước lẫn nước
ngài tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất của mình.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 24 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 25 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Tỷ lệ (%)
15,35
- 70,48
14,97
2007/2006
Số tiền
5.904.489
- 119.589
5.784.901
Tỷ lệ (%)
38,03
116,48
38,25
Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
10.600.605
91.299
10.691.904
2007
44.376.665
50.092
44.426.757
2006
38.472.175
169.681
38.641.856
Năm
2005
27.871.750
78.382
27.950.132
Chỉ tiêu
1.DT thuần
bán hàng
2.DT khác
Tổng doanh
thu
ĐVT : 1.000đ
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
2005 2006 2007
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của doanh nghiệp qua 3 năm
4.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
- Gạo
Chủ yếu là gạo 15% tấm. Đây là loại gạo tấm cấp trung bình đóng góp lớn
trong tổng doanh thu của công ty, được nhiều thị trường tiêu dùng đặc biệt là thị
trường châu Á. Trong những năm qua do ảnh hưởng của thời tiết lũ lụt, nhu cầu
nhập khẩu của nhiều nước châu Á tăng lên. Đặc biệt là Philippine, trong năm
2005 bị ảnh hưởng của hiện tượng Elnino nên sản lượng nhập khẩu tăng rất cao.
Doanh nghiệp chỉ gia công rồi bán cho doanh nghiệp khác cần để xuất khẩu chứ
không xuất khẩu trực tiếp. Do đó mặt hàng này tăng đáng kể. Cụ thể năm 2006
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 26 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
doanh thu từ mặt hàng này là 25.240.420 ngàn đồng tăng 5.167.640 ngàn đồng so
với năm 2005. Năm 2007 doanh thu tăng 10,07% tương ứng với 2.542.370 ngàn
đồng so với năm 2006.
- Gạo tấm
Đây là loại gạo có giá trị gia tăng thấp nên đươc tiêu thụ ở nội điạ nhiều hơn
so với mặt hàng gạo 15% tấm. Mặt khác do đặc điểm ẩm thực của nước nhà nên
mặt hàng gạo tấm được tiêu thụ mạnh trong nước. Năm 2006 doanh thu từ mặt
hàng này là 5.685.775 ngàn đồng và đến năm 2007 là 7.057.096 ngàn đồng.
- Cám
Là phụ phẩm của quá trình gia công gạo nhưng cũng đem lại doanh thu khá
lớn cho doanh nghiệp. Năm 2005 doanh thu của mặt hàng này là 3.506.290 ngàn
đồng, sang năm 2006 doanh thu này giảm còn 3.490.175 ngàn đống. Đến năm
2007 doanh thu từ mặt hàng này tăng lên 3.974.134 ngàn đồng.
- Khác
Chủ yếu là gạp thơm, nếp … Tuy chỉ là sản xuất nhỏ nhưng cũng góp phần
không nhỏ trong doanh thu. Năm 2005 chiếm tỷ trọng là 8,6% tương ứng với
2.396.970 ngàn đồng, sang 2006 doanh thu tăng lên 4.055.805 ngàn đồng vời tỷ
trọng là 10.54%. Đến năm 2007 doanh thu tăng thêm 1.506.840 ngàn đồng chiếm
12,54% trong tổng doanh thu.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 27 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Tỷ lệ
(%)
10,07
24,12
13,87
0
37,15
15,35
2007/2006
Số tiền
2.542.370
1.371.321
483.959
0
1.506.840
5.904.490
Tỷ lệ
(%)
25,74
200
- 0,46
- 100
69,21
38,03
Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
5.167.640
3.790.500
- 16.115
- 255
1.658.835
10.600.605
Tỷ
trọng
(%)
62,61
15,90
8,96
0
12,54
100
2007
Số tiền
27.782.790
7.057.096
3.974.134
0
5.562.645
44.376.665
Tỷ
trọng
(%)
65,61
14,78
9,07
0
10,54
100
2006
Số tiền
25.240.420
5.685.775
3.490.175
0
4.055.805
38.472.175
Tỷ
trọng
(%)
72,02
6,80
12,58
0
8,60
100
Năm
2005
Số tiền
20.072.780
1.895.275
3.506.290
255
2.396.970
27.871.570
Mặt hàng
1. Gạo
2. Tấm
3. Cám
4. Trấu
5.Khác
Tổng
ĐVT : 1.000đ
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 3: SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU CỦA TỪNG MẶT HÀNG
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 28 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
4.2.1. Giá vốn hàng bán
Tại công ty, đối với những lô hàng nhỏ, doanh nghiệp tiến hành thu gom
hàng từ các nhà máy chế biến gạo của công ty. Hai đơn vị này tổ chức thu mua từ
các tư thương ở các huyện Tháp Mười, Hồng Ngự …Ngoài ra còn được thu gom
từ nông dân, sau đó về chế biến. Nhưng với số lượng xuất khẩu ngày càng lớn
doanh nghiệp còn thu gom từ các đơn vị cung ứng khác: các doanh nghiệp tư
nhân, các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp TNHH chuyên về mặt
hàng gạo ở Cần Thơ, An Giang…Vì vậy giá vốn hàng bán của doanh nghiệp bao
gồm giá thành sản xuất của các đơn vị trực thuộc và giá thu mua từ các đơn vị
cung ứng.
Qua bảng 1(trang 23), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Năm 2006, giá vốn hàng bán
của Doanh nghiệp là 36.736.015 ngàn đồng tăng hơn năm 2005 một khoản
10.136.720 ngàn đồng tương đương 38,11% và năm 2007, doanh nghiệp có giá
vốn hàng bán là 42.065.165 ngàn đồng so với năm 2006, giá vốn tăng 5.904.490
ngàn đồng tức là tăng 15,35%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc
vào sản lượng tiêu thụ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà doanh nghiệp
khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên
liệu đầu vào mà doanh nghiệp mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của
thị trường, gạo lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, Doanh nghiệp cần phải
tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí
vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 29 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
4.2.2. Chi phí bán hàng
Qua bảng 4 (xem trang 31), ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm.
Năm 2006 so với 2005, chi phí bán hàng tăng 64.132 ngàn đồng, tương đương
32,29% và năm 2007 chi phí bán hàng tăng 21,62% với mức tuyệt đối là 56.800
ngàn đồng.
Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí thuê kho, chi phí điện thoại, chi phí điện, năm 2006, chi phí dịch vụ mua
ngoài tăng 40.672 ngàn đồng với tỉ lệ 33,78% so với 2005 và năm 2007 chi phí
này tăng 61.656 ngàn đồng với tỉ lệ 38,28%. Sở dĩ chi phí này tăng cao là do giá
nguyên liệu tăng cao do đó đã làm giảm lợi nhuận đáng kể. Chi phí dịch vụ mua
ngoài tăng khá cao là do sản lượng tăng cao nên làm cho chi phí này tăng một
lượng đột biến.
Ngoài chi phí dịch vụ mua ngoài chúng ta còn phải xét đến chi phí vật
liệu, nó chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng. Năm 2006, chi phí vật
liệu tăng 5.847 ngàn đồng với tỉ lệ 11,24% so với năm 2005, năm 2007, chi phí
này tăng 5.990 ngàn đồng với tỉ lệ 10,35% . Chi phí vật liệu tăng là do khối
lượng vật liệu bao bì tăng lên do xuất khẩu nhiều đồng thời giá thu mua bao bì
biến động theo chiều hướng tăng lên nên đã làm cho chi phí vật liệu tăng.
Chi phí nhân viên năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.460 ngàn đồng tương
đương 52,39% và năm 2007, chi phí nhân viên giảm 586 với tỉ lệ 3,94% chi phí
này tăng giảm qua các năm là do doanh thu bán hàng tăng qua các năm, khối
lượng gạo xuất khẩu tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp tăng lương cho nhân viên bán
hàng khuyến khích họ làm việc. Đồng thời năm 2005, lương cơ bản tăng nên chi
phí trả lương cho nhân viên tăng.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 30 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Tỷ lệ
(%)
- 3,94
10,35
- 35,36
38,28
-39,28
21,62
2007/2006
Số tiền
- 856
5.990
- 6.419
61.656
- 1.571
56.800
Tỷ lệ
(%)
52,39
11,24
51,28
33,78
-
32,29
Chênh lệch
2006/2005
Số tiền
7.460
5.847
6.153
40.672
4.000
64.132
TT
(%)
6,52
19,98
3,67
69,07
0,76
100
2007
Số tiền
20.844
63.837
11.734
220.724
2.429
319.568
TT
(%)
8,26
22,01
6,9
61,3
1.52
100
2006
Số tiền
21.700
57.847
18.153
161.068
4.000
262.768
TT
(%)
7,17
26,18
6,04
60,61
0
100
Năm
2005
Số tiền
14.420
52.000
12.000
120.396
0
198.636
Chỉ tiêu
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Chi phí khác
Cộng
( Nguồn: Phòng Kế toán)
ĐVT: 1.000đ
Bảng 4: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 31 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
4.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua bảng 5 (xem trang 33), ta thấy năm 2006, chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 37.074 ngàn đồng tương đương 12,66% so với năm 2005. Năm 2007, chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng 140.922 ngàn đồng với tỉ lệ 42,73%. Ta thấy chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước với tỉ lệ
ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp quản lý chưa chặt, không có hiệu quả. Cụ
thể:
- Chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do có sự thay đổi về số lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên đều
tăng qua các năm. Năm 2006, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên tăng
10.800 ngàn đồng với tỉ lệ 4,76% so với năm 2005 và năm 2007 chi phí này tăng
27.600 ngàn đồng tương đương 11,62% so với năm 2006. Mức chi trả cho cán bộ
công nhân viên tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm
đến đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm
2006, chi phí này giảm 10.677 ngàn đồng tương đương 20,32% so với 2005 và
năm 2007, chi phí này tăng 31.926 ngàn đồng với tỉ lệ 76,24% so với năm 2006,
điều này thể hiện doanh nghiệp đã sủ dụng không tiết kiệm và do giá điện, nước
tăng nên chi phí này tăng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tăng qua các năm. Năm 2006, chi phí khấu
hao tăng 561 ngàn đồng tương đương 6,29%. Đến năm 2007, chi phí này tăng
11.820 ngàn đồng với tỉ lệ 124,68%, nguyên nhân làm cho chí phí này tăng là do
doanh nghiệp trang bị thêm một số máy móc hiện đại.
- Chi phí công cụ dụng cụ: chi phí này tăng qua các năm. Doanh nghiệp luôn
trang bị cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như
trang bị máy fax, văn phòng phẩm … Doanh nghiệp thường xuyên giao dịch với
các đơn vị chân hàng, với khách hàng, mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng
giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi
phí này tăng qua các năm.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 32 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
ĐVT: 1.000đ
Tỷ lệ
(%)
11,62
76,24
124,68
500,93
25,3
173,1
42,73
2007/2006
Mức
27.600
31.926
11.820
14.577
1.833
53.166
140.922
Tỷ lệ
(%)
4,76
- 20,32
6,29
215,96
103,63
-
12,66
Chênh lệch
2006/2005
Mức
10.800
- 10.677
561
1.989
3.687
30.714
37.074
TT
(%)
56,34
15,68
4,52
3,71
1,93
17,82
100
2007
Số tiền
265..200
73.803
21.300
17.487
9.078
83.880
470.748
TT
(%)
72,04
12,7
2,87
0,88
2,2
9,31
100
2006
Số tiền
237.600
41.877
9.480
2.910
7.245
30.714
329.826
TT
(%)
77,47
17,95
3,05
0,31
1,22
0
100
Năm
2005
Số tiền
226.800
52.554
8.919
921
3.558
0
292.752
Chỉ tiêu
Chi phí nhân viên
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Chi phí khấu hao
Chi phí công cụ
Thuế phí và lệ phí
Chí phí khác
Cộng
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 5: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 33 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
Do doanh nghiệp có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một
phần chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công
tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Doanh nghiệp phải xem xét
việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Doanh
nghiệp cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín,
của doanh nghiệp đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà doanh nghiệp
chiếm được.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công
ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát
tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế
Qua bảng 1 (trang 23), dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng qua 3 năm. Năm 2006 so với năm 2005, lợi
nhuận tăng 326.864 ngàn đồng, tương đương 52,83% và năm 2007 tổng lợi
nhuận tăng 185.781 ngàn đồng, tương đương 19,65% so với năm 2006, từ kết
quả trên cho thấy nổ lực của doanh nghiệp trong quá trình đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ gạo để gia tăng
doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 34 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2005 2006 2007
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm
2005 là 38,03% với mức tuyệt đối 10.600.605 ngàn đồng và năm 2007, doanh
thu thuần tăng 5.904.490 ngàn đồng tương đương với 15,35%. Điều này cho thấy
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ
ngày càng tăng của thị trường.
Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán (2006 so với 2005: 38.03% so với 38,11%). Đây là điều không tốt vì sự gia
tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
Đến năm 2007 so với 2006, tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng hơn tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán (15,35% so với 14,51%). Cho thấy doanh nghiệp đã
định hướng kinh doanh đúng đắn, kiểm soát tốt được giá vốn hàng bán mặc dầu
đây là thời kì bị ảnh hưởng bởi dịch vàng lùn xoắn lá và rầy nâu, các doanh
nghiệp đang cạnh tranh mua nguyên liệu gạo để xuất khẩu nên đã đẩy giá gạo
nguyên liệu lên cao.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý.
Xét về chi phí ta thấy năm 2006 so với 2005 chi phí bán hàng tăng 64.132
ngàn đồng tương đương với 32,29% và chi phí quản lý tăng 37.074 ngàn đồng
tương đương với 12,66%, trong khi đó lãi gộp tăng 463.885 ngàn đồng tương
đương 36,46% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 362.679
ngàn đồng tương đương với 46,44%. Đến năm 2007, chi phí bán hàng tăng
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 35 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
21,62% tương đương với 56.800 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 42,73%
tương đương 140.922 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 575.340 ngàn đồng
tương đương 33,14% so với năm 2006 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh tăng 33,02% tương đương với 377.618 ngàn đồng.
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2006so
với 2005, lợi nhuận đã tăng nhanh với tỉ lệ 46,44%. Đó là do công ty, mở rộng
qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm
lợi nhuận tăng đáng kể.
4.3.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp chủ yếu là thu
nhập từ thanh lý tài sản.
Lợi nhuận từ hoạt động này của doanh nghiệp không ổn định. Năm 2006 lợi
nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2006 so với 2005, thu nhập này
tăng 297.023 ngàn đồng, tương đương với 180,65%, tốc độ này là rất cao đó là
do doanh nghiệp thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng
cao, do đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2006 so với 2005 cũng rất cao là
239,12% tương đương 205.723 ngàn đồng nhưng lợi nhuận từ hoạt động khác
năm 2006 vẫn tăng 91.300 ngàn đồng, tương đương với 116,48% so với 2005.
Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập từ hoạt động khác giảm 209.795 ngàn
đồng tương đương với 45,47% và chi phí năm 2007 giảm 90.205 ngàn đồng,
tương đương 30,92% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 119.590, tương
đương 70,48%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3
năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi
nhuận của doanh nghiệp chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân
tích chúng ta thấy rằng doanh nghiệp cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt
động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì
không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 36 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc
phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy
được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng doanh nghiệp đã thực hiện ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh te.docx
- kinh te 1 quantri34.co.cc.pdf