Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty may Chiến Thắng

 

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 5

1.1/ Khái niệm và tầm quan trọng của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 5

1.1.1. Khái niệm: 5

1.1.2 Tầm quan trọng của hiệu quả kinh tế: 6

1.2/ Những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh tế . 7

1.3/ Những yếu tố xác định hiệu quả kinh tế. 10

1.3.1 Chỉ tiêu khái quát (hay còn gọi là chỉ tiêu tổng quát): 10

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cụ thể: 11

CHƯƠNG 2 : HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 15

2.1/ Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty: 15

2.2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 20

2.3/ Các nguồn lực Công ty: 23

2.3.1. Vốn: 23

2.3.2. Tình hình lao động của Công ty : 25

2.3.3. Công nghệ sản xuất : 27

2.3.4. Nguyên vật liệu : 29

2.4/ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm(1999-2001) 30

2.4.1 Hoạt động sản xuất 30

2.4.2. Tình hình tiêu thụ 33

2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 38

2.6. Hiệu quả kinh tế của Công ty qua các năm 40

2.6.1 Các chỉ tiêu tổng quát: 40

2.6.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: 41

2.6.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: 41

2.6.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 42

2.6.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 43

2.6.2.4. Các chỉ tiêu về tài chính của Công ty : 45

CHƯƠNG 3: NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ( TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 ) 50

3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty 50

3.1.1.Thuận lợi: 50

3.1.2. Khó khăn: 51

3.2. Những phương hướng hoạt động của Công ty từ nay đến năm 2010: 57

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may Chiến Thắng giai đoạn (2002- 2010). 59

3.3.1 Giải pháp về chất lượng: 59

3.3.2. Giải pháp về chiến lược: 60

3.3.3. Giải pháp thu hút sử dụng vốn đầu tư. 61

3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu. 61

3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 62

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, với Công ty May Chiến Thắng lao động cũng được xem như một trong những yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty luôn có xu hướng không ngừng tăng mức sống của của người lao động để họ đảm bảo được đời sống bản thân và gia đình họ. Với mục đích như vậy, Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng nguồn lao động về cả số lượng cũng như chất lượng được thể hiện ở Bảng 2 Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 2658 100 2467 100 2981 100 LĐ ngành công nghiệp 2434 91 2420 98 2828 95 Lao động nữ 2263 85 2084 84,4 2532 84,9 Lao động hợp đồng 2654 99,8 2462 99,8 2975 99,8 LĐ làm công tác quản lý 160 6 160 6,4 200 6,7 LĐ bình quân trong kỳ 2562 96 2276 92 2548 85 Trình độ chuyên môn ( Từ ĐH hay CĐ trở lên) 83 3,1 84 3,4 96 3,2 Nguồn : Công ty May Chiến Thắng Qua bảng trên cho thấy số lượng cán bộ công nhân viên có xu hướng tăng lên do một số nguyên nhân như : do việc sản xuất những năm gần đây tăng, số lượng ký kết hợp đồng với một số nước Tây Âu, Châu Mỹ tăng lên giúp cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu về lao động mỗi khi số lượng mặt hàng sản xuất tăng. Biểu đồ 2: Tình hình lao động của Công ty qua các năm Đơn vị tính : Người 1999 2000 2001 Công ty có những chính sách mới nhằm tuyển thêm lao động đưa vào dây chuyền sản xuất như sau : Loại lao động có tay nghề : Công ty sẽ mở lớp đào tạo thời gian 5 tháng, sau khi đào tạo xong công nhân sẽ có bậc thợ là 1/6 và được đưa vào sản xuất theo dây truyền của Công ty. Loại lao động mới vào nghề : được bố trí vào sản xuất thử nếu đạt yêu cầu thì được làm việc ngay, còn nếu không đạt sẽ được chuyển qua đào tạo với số công nhân chưa có tay nghề Với những chính sách đào tạo quản lý lao động phù hợp, Công ty luôn có sự quan tâm tạo điều kiện nâng tay nghề công nhân lao động có những chế độ xã hội : bảo hiểm y tế, thăm hỏi khi ốm đau, đặc biệt áp dụng hình thức bảo hiểm lao động với cả lao động làm theo hợp đồng ngắn hạn tạo điều kiện để họ sản xuất an toàn, có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, các đặc điểm về cơ cấu lao động thì phải kể đến máy móc thiết bị sản xuất của Công ty đã đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất. 2.3.3. Công nghệ sản xuất : Đây là một phần tài sản cố định của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học.... Hơn thế nữa là vấn đề cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm. Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp với nhiều chủng loại máy móc phục vụ cho sản xuất hàng may mặc trong những năm qua. Thể hiện qua bảng sau : Bảng 3: Máy móc thiết bị chủ yếu đến nay STT Tên thiết bị Số lượng (Chiếc) Nước sản xuất Máy 1 kim 1188 Nhật, Đức, Nga Máy 2 kim 211 Nhật Máy trần diễu 7 Nhật, Hàn Quốc Máy Ziczắc 1 bước 25 Nhật, Minerna Máy Ziczắc 3 bước 15 Nhật Máy vắt sổ 3 chỉ 17 Textima, Nhật Máy vắt sổ 5 chỉ 72 Nhật Máy thùa bằng 24 Nhật Máy thùa tròn 21 Minerna, Nhật Máy đính cúc 20 Nhật Máy đính bọc 23 Nhật Máy cuốn ống 01 Nhật Máy chun 03 Nhật Mắt vắt gấu 16 Nga, Hung, Nhật Máy là ép 05 Nhật Máy cắt cố định 06 Nhật, Việt Nam Máy cắt tay 20 Nhật Máy lộn cổ 02 Hồng Kông Máy dò kim 03 Nhật Nồi hơi 01 Nhật Bàn hút chân không 05 Nhật, HQ, TQ Máy làm băng thêu 01 Nhật Máy thêu 04 Nhật Tổng số 1680 Nguồn : Công ty May Chiến Thắng (Bảng kiểm kê tài sản Công ty) Với nguồn vốn được ngân sách cấp ban đầu, vốn tự có và vốn vay tín dụng. Công ty đã mua sắm các loại thiết bị phục vụ cho việc thiết kế mẫu mã, sản xuất các mặt hàng, đóng gói, bốc dỡ sản phẩm. Cùng với sự phát triểncủa công nghệ kỹ thuật, Công ty đã thay thế hàng loạt máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Hồng Kông, Mỹ.....Đồng thời, Công ty mua sắm các máy móc chuyên dùng như: thiết bị là cần, là hơi, máy may hai kim, máy thêu tự động, máy ép mix....... để đa dạng hoá việc sản xuất sản phẩm, tăng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cùng với việc thực hiện mục tiêu của Đảng đã đề ra: Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là dệt may da giầy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chuyển dần việc nhận gia công hàng dệt may sang mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, coi trọng công tác năng lực tiếp thị nhằm mở rộng thị trường. Để thực hiện mục tiêu cụ thể trên, Công ty đã đặt ra những chỉ tiêu cụ thể nhằm tiến tới kinh doanh sản phẩm do tự mình sản xuất, giảm bớt các đơn đặt hàng gia công. Đây vẫn còn là vấn đề đang được quan tâm của cán bộ công nhân viên trong Công ty. 2.3.4. Nguyên vật liệu : Công ty đã sử dụng chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập. Các nguồn nguyên vật liệu này chủ yếu được nhập từ các nước như: Hàn Quốc, Nhật, EU, Đài Loan, các nước ASEAN....Nhờ cung ứng nguyên vật liệu kịp thời, đạt chất lượng cao nên đã tạo điều kiện giúp Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, nâng cao năng suất lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, thực hiện đúng hợp đồng với bạn hàng. Từ đây, Công ty có chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Bảng 4: Mức nhập khẩu một số vật tư chủ yếu Danh mục ĐVT 1999 2000 2001 Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) 1. Vải các loại M 3.739.160 7.492.552 2.478.954 4.065.234 4.287.404 7.427.668 2. Vải giả da m 35.667 722.011. 44.986 839.844 37.012 622.946 3. Phụ liệu các loại USD 3.309.640 3.005.629 3.202175 4. Da thuộc SF 1.106.138 2.334.140 1.258.616 2.903.289 1.020.822 2.390.297 Nguồn : Báo cáo nhập khẩu của Công ty (1999- 2001) Việc các Công ty nhập khẩu hàng loạt nguyên vật liệu nước ngoài làm cho mức tiêu thụ vật liệu trong nước giảm. Mặt khác, doanh nghiệp sản xuất phải chi phí mức sản xuất cao, làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố còn bị hạn chế, hiện nay tại các đơn vị sản xuất, việc buộc phải chấp nhận những hợp đồng gia công sản xuất có lãi hoặc lãi rất ít để duy trì hoạt động sản xuất, tăng giảm công nhân lao động bất thường. Vấn đề đặt ra tại sao chúng ta không sử dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước? Đây là vấn đề đang còn có nhiều luồng ý kiến mà một trong những nguyên nhân quan trọng là nguồn nguyên vật liệu trong nước còn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng mà các khách đặt hàng yêu cầu. Vì vậy, chắc chắn chúng ta phải chờ đợi một thời gian dài nũa thì mới có thì nguồn nguyên vật liệu trong nước mới đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất. 2.4/ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm(1999-2001) 2.4.1 Hoạt động sản xuất Do sự mở rộng hoạt động với các nước, sự cạnh tranh trên thị trong nước và quốc tế diễn ra khốc liệt, đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ hiện đại, giá thành sản phẩm thấp. Trên thực tế, Công ty đã thực hiện chiến lược đa phương hoá, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư cho khâu thiết kế tạo mẫu, từng bước được khách hàng chấp nhận. Mặt khác, Ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật tập trung khai thác thế mạnh của dàn máy thêu tự động, từng bước hoàn thiện công nghệ may tạo ra hàng loạt sản phẩm hợp thị hiếu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, chiến lược sản phẩm, quy trình sản xuất là những khâu khá quan trọng của trong việc sản xuất tiêu thụ một loại hàng hoá. Vì vậy, để có dây chuyền sản xuất hợp lý Công ty cần có chiến lược sản phẩm phù hợp. Để tăng cường sức sản xuất lao động hàng hoá, Công ty luôn nâng cao khả năng cạnh tranh, hiện đại quy trình công nghệ, thu hút khách hàng bằng các biện pháp đảm bảo chất lượng tốt với giá thành hợp lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty đã từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế, liên kết với các hãng sản xuất như: Gennie’s Fashion của Đài Loan, HaDong của Hàn Quốc nhằm mở rộng sản xuất một số mặt hàng có giá trị lớn. Bằng sự liên kết này, Công ty đã sản xuất được các loại như : áo váy bầu, áo Jacket, quần âu, áo sơ mi, khăn tay trẻ em. Đặc biệt, Công ty đã xây dựng được công nghệ sản xuất găng tay da đem lại cho Công ty nhiều hợp đồng có giá trị. Do đặc thù chuyên sản xuất hàng gia công, nên các mặt hàng chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, Công ty không có sự chủ động trong khâu điều tiết kế hoạch sản xuất. Đây cũng là những khó khăn hiện nay của Công ty. Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống đã nêu trên, Công ty còn phát triển ra những mặt hàng mới như: áo Blouson, pyjama, áo dạ, áo choàng, găng tay golf, mác LOGO. Nhờ đó, Công ty đã thực hiện thay đổi toàn bộ mô hình sản xuất khép kín, tạo hiệu quả cao với đơn đặt hàng ngắn, thời gian giao hàng nhanh, hoàn thành tốt những hợp đồng đúng với kế hoạch đã đề ra. Công ty cũng đã có thể chủ động toàn bộ khâu tổ chức sản xuất đến khâu cuối cùng là xuất hàng mà không bị trì trệ ách tắc như trước đây. Góp phần không nhỏ vào quá trình ấy phải kể đến dây truyền sản xuất liên tục kịp thời thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ may Quy trình công nghệ và giải mẫu sơ đồ Nhập kho, đóng, gói, xuất xưởng KCS Giặt, tẩy, là Thu hoá sản phẩm May theo dây chuyền Phối mẫu Cắt bán thành phẩm Giao nhận nguyên phụ liệu (số lượng, chủng loại) Sản xuất thử Nguồn : Sơ đồ quá trình sản xuất của Công ty Hàng năm Công ty sản xuất khối lượng sản phẩm thể hiện qua bảng sau: Bảng 5 : Số lượng sản phẩm chính sản xuất của Công ty qua các năm (1999- 2001) Tên sản phẩm ĐVT 1999 2000 2001 Số lượng Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 1. Sản phẩm may mặc SF 1.126.595 879.706 78,00 1.155.600 131,36 2.Găng tay SF 1.619.144 1.576.216 97,00 1.827.791 115,82 3. Thảm len m2 1.079,38 737,54 68,30 839,49 113,82 Nguồn : Báo cáo sản xuất công nghiệp của Công ty (1999- 2001) Qua bảng trên ta thấy : về sản lượng may mặc năm 2001, có số lượng sản phẩm tăng vọt đạt 131,36% so với năm 2000 tăng 31, 36%. Như vậy, việc sản xuất các sản phẩm may mặc đang có xu hướng gia tăng. Trong năm 2001, sản phẩm găng tay đạt 115,89% so với năm 2000 tăng 15,89% (tương ứng với số sản phẩm tăng là 250.575 = 1.826.791-1.576.216) Qua các năm sản phẩm thảm len có mức tăng giảm không đều, riêng năm 2000 chỉ đạt 68,3% nhưng đến năm 2001 tỷ lệ này lại tăng 113,82%, so với số lượng sản xuất 1999 thì số lượng sản phẩm này vẫn là thấp. Như vậy hầu hết các sản phẩm đều có tính giảm mạnh, nguyên nhân do có sự tách độc lập của bộ phận Chi nhánh Lê Trực dẫn tới việc ảnh hưởng lớn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm 2000. 2.4.2. Tình hình tiêu thụ Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường tác động mạnh, cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước như : khủng hoảng tiền tệ Châu á năm 1997, ở Hàn Quốc năm 1998. Và mới đây là cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Achentina (năm 2001), quốc gia có thị phần nhập khẩu hàng hoá khá lớn của Công ty. Điều này đã gây ra một ảnh hưởng lớn tới thị trường, buộc đội ngũ các nhà quản lý phải tìm ra một hướng đi mới nhằm duy trì củng cố vững chắc thị trường hiện có và mở rộng các thị trường tiềm năng. Vì thế, Công ty cần tìm ra những chiến lược phù hợp để chặn đứng nguy cơ giảm sút thị trường. Tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp góp phần làm cho quá trình sản xuất tăng nhanh hơn, tạo ra lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. Việc xác định mạng lưới tiêu thụ đúng đắn, không những góp phần vận động tiêu thụ hàng hoá, tiết kiệm chi phí, giảm bớt tồn kho mà còn giải quyết các vấn đề về ứ đọng vốn. Như vậy, nhà quản lý doanh nghiệp cần phải có sự hoạch định chiến lược tiêu thụ sản phẩm (chiến lược Marketing) cho phù hợp. Khi sản phẩm tung ra thị trường sẽ đạt được doanh thu lớn, giải quyết vấn đề phân phối đại lý. Đây là một vấn đề khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Với các sản phẩm may gia công, Công ty chỉ nhập nguyên vật liệu theo đơn đặt hàng rồi sản xuất gia công còn việc tiêu thụ do khách hàng nhập sản phẩm và họ có nguồn tiêu thụ sản phẩm riêng. Với các mặt hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu (FOB) : là hình thức mua bán đứt đoạn, Công ty mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm, tự tìm kiếm nguồn tiêu thụ và cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng. Vì thế, Công ty găp không ít khó khăn trong khâu tìm kiếm thị trường. Đối với thị trường nước ngoài, Công ty chuyên sản xuất khi có đơn đặt hàng, lên lịch trình kế hoạch sản xuất, khi sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm đưa vào Conteiner gửi sang cho khách hàng. Đối với loại mặt hàng này, khách hàng tự bao tiêu sản phẩm. Việc đưa dây chuyền hiện đại vào sản xuất, đáp ứng được yêu cầu của phía đối tác là cố gắng lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Có như vậy, Công ty mới thu hút được khách hàng nước ngoài. Năm 1999 - 2000, thị trường tiêu thụ chủ yếu là 18 thị trường thì đến nay đã tăng lên hơn 20 thị trường. Có các thị trường mới là : Achentina, Cộng hoà Séc, Italy.... Ngoài ra Công ty còn mở rộng thị trường sang các nước, Đông Âu, Nam Mỹ, các nước SNG, các nước NICS , Nhật Bản, Mỹ .... Đây là những thị trường rất khó tính, khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Sơ đồ 3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của Công ty TÂY ÂU Công ty May Chiến Thắng NAM mỹ CHÂU á ĐÔNG ÂU Nguồn : Báo cáo tình hình sản xuất và tiều thụ của Công ty qua các năm Các khách hàng chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần vào quá trình tiêu thụ sản phẩm. Cho đến nay, Công ty đã ký kết với gần 30 khách hàng. Đây là con số tuy còn khiêm tốn nhưng cũng đã chứng tỏ rằng Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Danh sách khách hàng chính của Công ty : 1. GARNET 14. BắC Hà 2. WOOSUNG 15. FLEXCON 3. WOOBO 16. COTTON TREE 4. LEISURE 17. MSA 5. HƯNG YÊN 18. MICHAEL 6. ITOCHU 19. QUALITEX 7. CENTROTEX 20. MITSUI 8. HADONG 21. CANADA 9. AHRIM 22. IRAN 10. PHú HáN 23. I-E TEXTIL 11. YOUNG SHIN 24. TÂN TIếN 12. TOCONTAP 25. TÂM DƯƠNG 13. SIC GLOBAL 26. SU HO Nguồn: Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty Qua bảng danh sách trên ta thấy ngày càng nhiều thị trường mở rộng, đây là điều kiện tốt để Công ty phát huy năng lực của mình trong công tác tìm kiếm thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Cũng trong cuối năm 2001, đầu năm 2002 Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng mới với các khách hàng như: Argentina, Nauy, Mexico, Italy, Iran, Mỹ...đây là một tiềm năng mới nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Với thị trường trong nước, Công ty mở rộng chi nhánh của mình trên 6 đại lý tỉnh thành: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình ....... Ngoài ra, Công ty còn mở rộng các hình thức khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trong nước nhằm phục vụ như cầu người tiêu dùng. Nhân viên trong Công ty làm đại lý giới thiệu, bán sản phẩm đồng thời là người sản xuất có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm của Công ty. Hình thức phân phối sản phẩm này đẩy mạnh tốc độc lưu thông hàng hoá, đảm bảo mối liên hệ và sự hiểu biết của Công ty về thị trường tham gia, bảo đảm tính chủ động trong sản xuất tạo điều kiện cho người bán hàng thu lợi nhuận cao trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên hình thức này bị hạn chế, do trình độ chuyên môn hoá, tổ chức quản lý phức tạp, nhân lực bị phân tán và chưa có tính khách quan cao. Sơ đồ 4: Phân phối sản phẩm tại Hà Nội CH Nguyễn .T. Học Công ty May Chiến Thắng CH Thành Công CH Bà Triệu CH Kim Mã Người tiêu thụ sản phẩm Nguồn: Công ty may Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng trong những năm qua đã có những kết quả kinh doanh khá cao. Đó là hàng loạt sản phẩm may mặc được làm từ các chất liệu: vải, da...được xuất khẩu sang nước ngoài. Các sản phẩm này đều được xuất khẩu theo thời vụ, luôn có sự thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng nên buộc nhà sản xuất để tiêu thụ những hàng hoá này phải thực sự am hiểu về nó. Qua các năm, Công ty đã thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm như sau: Bảng 6: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng của Công ty(1999-2001) Tên sản phẩm ĐVT 1999 2000 2001 Số lượng Số lượng Tỷ lệ % 99/00 Số lượng Tỷ lệ % 00/01 1. áo Jacket các loại SP 601.039 613.757 102 65.008 106 2. áo váy các loại SP 187.653 89.084 47,5 2.139 2,4 3. Quần các loại SP 46.503 123.883 266,4 182.847 147,6 4. áo sơ mi các loại SP 122.270 12.676 10,3 13.046 103 5. Quần áo các loại SP 49.543 67.849 6. Khăn tay trẻ em các loại SP 2.284085 2.674465 117 2524844 94,4 7. Các sản phẩm may khác SP 46.798 10.455 22,3 8. Sản phẩm găng tay da SP 1.796869 1978591 110 1888892 295,4 9. Sản phẩm thảm len m2 8867,06 632,04 7,1 920,11 145,6 10. Mac Logo SP 3630000 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực sản xuất và tiêu thụ của Công ty qua các năm) Từ bảng trên ta thấy: Sản phẩm may mặc là mặt hàng chiếm ưu thế đạt tỷ trọng lớn nhất của Công ty trong tổng số lượng sản phẩm sản xuất. Tỉ lệ tiêu thụ hàng năm tăng nhưng số lượng tiêu thụ giảm chứng tỏ một số mặt hàng của Công ty đang gặp khó khăn trên thị trường. Do tính chất là một doanh nghiệp hầu hết chỉ gia công sản xuất hàng hoá khi có đơn đặt hàng của khách hàng nên việc một số mặt hàng dần bị giảm đi và mất thị trường tiêu thụ là điều tất yếu. đây là một trong những điểm bất lợi mà hầu hết các Công ty dệt may đang mắc phải. áo jackét là loại hàng tiêu thụ rất tốt chiếm lĩnh trên thị trường qua các năm. Số lượng tiêu thụ ngày càng gia tăng từ năm 1999 tiêu thụ 601.039 sản phẩm, đến năm 2000 tăng 613.757 sản phẩm đạt 102%, đến năm 2001 doanh số đạt 650.108 sản phẩm tăng 106% số với năm 2000. Việc sản phẩm tăng lên tục qua các năm chứng tỏ rằng ở lĩnh vực sản xuất sản phẩm này Công ty sẽ có xu hướng mở rộng thị trường hơn nữa. Mặt hàng quần các loại được ưa chuộng trên thị trường tăng gấp hơn 2 lần trong năm 2000 và tăng 147,6% năm 2001. Khăn tay trẻ em xuất khẩu số lượng tiêu thụ khá lớn hàng năm tuy có giảm hoặc tăng nhẹ qua các năm. áo các loại tỷ lệ tiêu thụ giảm mạnh đặc biệt trong năm 2001 tỉ lệ đạt thấp. Mặt hàng găng tay da số lượng tiêu thụ khá lơn trong năm 2001 tiêu thụ được 1.888.892 sản phẩm . Các mặt hàng bằng sơ mi các loại, quần áo các loại, thảm len, mac LOGO mặc dù có trong danh mục sản xuất nhưng chưa tiêu thụ được hoặc tiêu thụ không đáng kể bị giảm về số lượng trong năm 2000. Từ số liệu đưa ra trên đây, khi phân tích ta thấy rõ qui mô tiêu thụ sản phẩm của Công ty giảm sút. Chứng tỏ Công ty hoàn toàn chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn trong khâu tìm kiếm thị trường. 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mục đích cuối cùng của Công ty là tạo lợi nhuận, tuy là doanh nghiệp hoạt động trong hệ thống các doanh nghiệp thuộc Nhà nước nhưng Công tyvẫn có những kết quả khả quan. Trong nhiều năm liền, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, nộp cho ngân sách Nhà nước nguồn thu đáng kể Công ty còn tạo việc làm cho nhiều lao động giải quyết tốt các vấn đề khó khăn trong khâu sản xuất, tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm. Qua bảng số liệu trên trên cho thấy tổng doanh thu tăng từ 59.002 triệu đồng lên tới 63.984 (đạt 108,44%). Năm 1998-1999 lợi nhuận cũng tăng từ 1.041 triệu đồng lên tới 1.489 triệu đồng (đạt 143,04%), thu nhập bình quân của năm 1999 tămg 109,37% so với năm 1998. Trong 2 năm này tỷ lệ nộp ngân sách rất cao đạt 186,11 triệu đồng. Đây là những kết quả rất đáng khích lệ để Công ty phát triển hơn nữa. Nhưng đến năm 2000 - 2001 các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận giảm rõ rệt. Do những nguyên sau: Do chi nhánh may mặc Lê Trực tách khỏi Công ty dẫn tới làm giảm một số thị trường tiệu thụ, làm cho bộ phận sản xuất trước đây bị thay đổi dẫn tới doanh thu giảm. Công ty mở rộng thêm chi nhánh ở Thái Nguyên nhằm mở rộng sản xuất, làm giảm doanh thu, tăng chi phí, chịu phí tổn tuyển, đào tạo công nhân mới đưa vào sản xuất. Do năm 2001, các đơn đặt hàng mà Công ty ký kết được đa số là gia công sản xuất nên lợi nhuận thu được là rất nhỏ. Lợi nhuận năm 2000 đạt 1.301 triệu đồng đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 506,5 triệu đồng, điều này không chỉ ảnh hưởng lợi ích Công ty nói chung mà còn làm giảm mức thu nhập bình quân người lao động nói riêng xuống còn 841.000/người/tháng. Với mức thu nhập bình quân như trên của cán bộ công nhân viên chức so với các doanh nghiệp trong nước cùng ngành nghề và với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì đây là mức thu nhập khá. Mức thu nhập này là cố gắng lớn của toàn Công ty. Biểu đồ 3 : Lợi nhuận qua các năm Công ty đạt được 1999 2000 2001 2.6. Hiệu quả kinh tế của Công ty qua các năm Để đánh giá được hiệu quả kinh tế của Công ty trong những năm qua, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh tế. 2.6.1 Các chỉ tiêu tổng quát: Các chỉ tiêu này phản ánh một cách linh hoạt về sự biến động của hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bảng 8: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty (1999-2001) Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 1999 Thực hiện 2002 Thực hiện 2001 Trị giá So sánh % Trị giá So sánh % Doanh thu Tr.đồng 63.984 58.084 90,78 62.128 106,97 Lợi nhuận Tr.đồng 1.489 1.301 87,37 506,5 38,93 Chi phí Tr.đồng 13.853 15.915 13.532 Tỷsuất LN/DT % 2,32 2,24 0,82 Tỷsuất LN/CP % 10,75 8,17 3,74 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (1999- 2001)) Qua bảng phân tích ở trên cho thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 1999 đạt 2,32%, năm 2000 chỉ đạt 2,24%, năm 2001 chỉ còn 0,82% Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng có chiều hướng giảm bắt đầu từ năm 2000 (giảm từ 8,17% xuống còn 3,74%) Các chỉ tiêu này cho thấy mức độ tăng trưởng của Công ty chưa cao, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.6.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: 2.6.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Thông qua số vòng quay vốn chủ sở hữu (khả năng tạo doanh thu thuần của vốn chủ sở hữu Bảng 9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn CSH Công ty (Đơn vị 1000đ) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Doanh thu thuần 63.889.926 52.804.287 53.655.105 Vốn CSH 12.379.162 11.234.541 10.376.337 Số vòng quay 5,16 4,7 91 5,17 110 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty) Khả năng tạo doanh thu thuần của vốn chủ sở hữu thông qua số vòng quay của vốn chủ sở hữu cho ta biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì đem lại là bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công ty đã đạt được là: Năm 1999 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo được 5,16 đồng doanh thu thuần Năm 2000 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo được 4,7 đồng doanh thu thuần Năm 2001 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo được 5,17 đồng doanh thu thuần Có thể nói hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có tỉ lệ tăng khá, đây là dấu hiệu tốt mà Công ty cần duy trì và đạt ở mức cao hơn. Khả năng tạo lãi ròng của vốn chủ sở hữu được thông qua bảng sau: Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Công ty (ĐVT: 1.000 đồng) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Lãi ròng 1.012.403 884.854 344.411 Vốn CSH 12.379.162 11.234.541 10.376.337 Khả năng tạo lãi ròng của VCSH 0,081 0,078 96,3 0,033 42,3 (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Công ty1999-2001) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rõ khả năng tạo lãi ròng của vốn chủ sở hữu còn chưa cao. Tuy nhiên, ta thấy vốn chủ sở hữu qua các năm giảm, lãi ròng giảm. Đây là dấu hiệu việc hiệu quả sử dụng vốn hoạt động của Công ty là thấp chỉ đạt 0,033 đồng/đồng vốn bỏ ra đây là kết quả hoạt động thấp nhất mà 2001 Công ty đạt được 2.6.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Hiệu quả này được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau: Khả năng sinh lời của vốn lưu động Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời của vốn lưu động của Công ty. ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Trị giá Trị giá Tỉ lệ % Trị giá Tỉ lệ % Lợi nhuận thuần 15.334.797 12.902.795 13.416.0356 Vốn lưu động bình quân 16.509.167 18.620.304 22.969.698 Sức sinh lời của vốn lưu động 0,92 0,69 75 0,58 84 (Nguồn: Báo cáo bảng cân đối kế toán của Công ty 1999-2001) Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, sức sinh lời của vốn lưu động ở năm 1999 là 0,92 (tức là bỏ ra một đồng vốn lưu động thu được 0,92 đồng lợi nhuận). So với năm 1999 thì sang năm 2000 sức sinh lời của vốn lưu động giảm chỉ còn 0,69 đồng lợi nhuận . Năm 2001, sức sinh lời giảm chỉ còn 0,58 mặc dù vốn lưu động bỏ ra khá lớn 22.969.698 nghìn đồng. -Số vòng quay của vốn lưu động Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, việc tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn dựa vào số vòng quay của vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả điều này đồng nghĩa với việc phải sử dụng nguồn vốn này có số vòng quay càng lớn càng tốt. Điều này sẽ góp phần tạo hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính được số vòng quay vốn lưu động người ta dựa vào chỉ tiêu: vốn lưu động bình quân và doanh thu thuần. Qua các năm Công ty may Chiến Thắng đạt số vòng quay như sau: 63.889.926.000 + Số vòng quay vốn lưu động năm 1999 là :3,86 lần = 16.509.167.000 52.804.287.000 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0146.doc