Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở công ty Sông Đà 12

A. Lời mở đầu

B. Nội dung

Chương I: Cơ sở lí luận của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

I. Tổng quan về quản trị nhân lực

1. Khái niệm và thực chất của quản trị nhân lực

2. Chức năng, nhiệm vụ của quản trị nhân lực

3. Cơ cấu tổ chức của bộ phận quản trị nhân lực

4. Ý nghĩa của công tác quản trị nhân lực

6. Xu hướng thách đố và các vấn đề ảnh hưởng

II. Nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá

1. Nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

1.1. Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

1.2. Tiến trình đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

2. Các chỉ tiêu đánh giá

2.1. Theo Năng suất lao động (W = )

2.2. Theo mức thu nhập bình quân đầu người

2.3. Theo lợi nhuận bình quân

2.4. Theo trình độ thành thạo

2.5. Theo kết cấu nghề nghiệp

2.6. Theo thời gian làm việc

2.7. Theo trình độ quản lý

III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1. Vấn đề tuyển chọn và bố trí lao động

2. Phân công và hiệp tác lao động

3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

 4. Điều kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi

5. Kỷ luật lao động

6. Tạo động lực trong lao động

 

doc63 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở công ty Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy quản lý của Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12, ta xem sơ đồ : Tổ chức và sản xuất kinh doanh của Công ty Giám đốc Công ty Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc sản xuất tại Na Hang Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng quản lí cơ giới Phòng thị trường X.N may Sông Đà Chi nhánh Hoà Bình Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng N.M xi măng SĐ12 X.N sản xuất bao bì ĩXN XLVT VTSĐ12 X.N điện nước SĐ 12-2 Chi nhánh tại TPHCM * Giám đốc Công ty: là người đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty * Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực : công tác kinh tế kế hoạch hoá, công tác theo dõi hạch toán, kế toán quá trình kinh doanh vật tư xuất nhập khẩu , công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ sản phẩm công nghiệp đồng thời thay mặt cho giám đốc Công ty điều hành công việc khi giám đốc Công ty đi vắng. * Phó giám đốc sản xuất : là người giúp giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực : phụ trách các dự án sản xuất , đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật, thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật , công tác an toàn và bảo hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp * Phó giám đốc kinh tế : Giúp giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực : trực tiếp chỉ đạo công tác nhà máy thép, kiêm trưởng ban QLDA nhà máy thép. * Phó giám đốc sản xuất tại Na Hang : Phó giám đốc Công ty kiêm giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-2 và trực tiếp phụ trách mọi hoạt động của Công ty tại công trình thuỷ điện Na Hang. * Phòng tài chính kế toán : là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty tới các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính kế toán đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều kiện hoạt động cua Công ty và những quy định của Tổng Công ty. * Phòng kinh tế kế hoạch: là phòng tham mưu giúp việc giám đốc Công ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác tiếp thị, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty. * Phòng kỹ thuật: giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản như kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng, khối lượng công trình mà Công ty nhận thầu, hướng dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng các quy định, quy phạm và thủ tục trình tự xây dựng cơ bản, kiểm tra, thiết kế, dự toán quyết toán công trình, tổ chức hội đồng nghiệm thu mà Công ty nhận thầu xây lắp, chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế. * Phòng quản lý cơ giới: là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty trong các khâu quản lý các loại xe máy, thiết bị xây dựng, theo dõi đầu tư trang thiết bị máy móc, phụ tùng cho các đơn vị trực thuộc. * Phòng thị trường : là phòng giúp việc cho giám đốc Công ty về việc thực hiện công tác kinh doanh , tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, công tác xuất nhập khẩu, máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng, lập đại lý bán hàng, bán lẻ, đại lý giao nhận. * Phòng tổ chức hành chính : Là phòng có chức năng giúp việc cho giám đốc Công ty trong công tác : thực hiện các phương án sắp xếp; cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng hợp lý tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNV, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, các xí nghiệp thuộc quyền quản lý của Công ty, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính, giúp giám đốc Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2 Đặc điểm về sản phẩm và qui trình công nghệ 2.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của Công ty + Đối với các hoạt động xây lắp: sản phẩm là những dự án, công trình đấu thầu, thi công với giá trị lớn, nhỏ khác nhau. Mà đặc biệt, cả nước đều biết đến công trình thuỷ điện thế kỷ đó là công trình thuỷ điện sông Đà thì có lẽ người ta cũng không thể nào quên những con người đã góp sức xây dựng nên công trình vĩ đại ấy. Họ là những kiến trúc sư , kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân của Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 và của Tổng công ty xây dựng sông Đà. Ngoài ra Công ty còn tham gia một số công trình thi công như : Nhà G10 - Trụ sở Tổng, khu nhà D - Hồ Việt Xô, chung cư 7 tầng Hà Đông, Nhà xưởng Liên doanh Sông Đà - Jurong, Nhà điều hành thuỷ điện YALY.... * Đối với hoạt động sản xuất công nghiệp : sản phẩm là xi măng, vỏ bao xi măng, cột điện ly tâm.... Để hiểu cụ thể hơn ta xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm công nghiệp qua các năm Bảng số 2: "Tình hình tiêu thụ sản phẩm công nghiệp qua các năm" Doanh mục sản phẩm ĐVT 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 - Xi măng sông Đà tấn 68400 67000 86959 97,95 129,79 - Vỏ bao xi măng 103 vỏ 16398 15000 16033 91,47 106,89 - Cột điện ly tâm cột 1274 2200 3424 172,68 155,64 - Sản phẩm may sản phẩm 1274 2200 300410 172,68 155,64 Xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong 3 năm vừa qua thi năm 2000 tiêu thụ xi măng và vỏ bao xi măng giảm so với 1999. Trong khi đó cột điện li tâm lại tiêu thụ tốt. Nguyên nhân làm cho mức tiêu thụ xi măng trên thị trường giảm là do công suất lò nung chưa ổn định làm năng suất chỉ đạt 180 - 190 tấn/ngày. Mặc dù mức tiêu thụ của xi măng và vỏ bao xi măng thấp hơn so với năm trước nhưng lại có ưu điểm là sản xuất đến đâu, Công ty tiêu thụ đến đó * Đối với hoạt động sản xuất khác : Công ty đã sáng chế cải tạo nhiều phương tiện vận tải thuỷ, bộ, gia công chế tạo các loại copha, giàn giáo phục vụ công tác xây dựng Các loại sản phẩm của Công ty trong từng lĩnh vực SXKD đã ảnh hưởng nhiều đến công tác đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Đối với mỗi loại sản phẩm mà Công ty sẽ sản xuất và đưa ra thị trường khác nhau sẽ có những yêu cầu về số lượng, chất lượng lao động, kết cấu nghề nghiệp và trình độ lành nghề, kỹ năng lao động của nguồn nhân lực rất khác nhau. Và nếu các loại sản phẩm được sản xuất ra tốt về số lượng và chất lượng, bán ra thu về doanh số và lợi nhuận cao phản ánh hiệu quả công tác sử dụng nguồn nhân lực tốt, và ảnh hưởng chặt chẽ đến từng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 2.2.2 Đặc điểm về qui trình công nghệ : Khi nói đến qui trình công nghệ sản xuất của Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 ta chỉ nói đến qui trình công nghệ của sản xuất xi măng (nhà máy xi măng) qui trình công nghệ của sản xuất bao bì (xí nghiệp sản xuất bao bì) ở đây tôi muốn đi sâu vào qui trình công nghệ sản xuất bao bì Quy trình công nghệ sản xuất bao bì - Taicall : 2% - H370 : 80% - Phức : 18% Sợi Dệt PE-HD : 16% L370 : 84% Phức Tráng ép giấy vải Cắt tạo miệng Cắt ruột bao Gấp cạnh Tạo phễu May Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 đã khẳng định đây là một ngành nghề mới cần phải đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh. Công ty còn định hướng đến năm 2003 - 2004 sẽ cổ phần hoá xí nghiệp này. Vì vậy đối với xí nghiệp sản xuất bao bì Công ty đã và đang rất quan tâm. Năm 2001 Công ty có dự án đầu tư 7 tỷ đồng trong đó đầu tư cho nhà máy dựng bao là 1,5 tỷ và xây lắp là 5,5 tỷ. Công ty đề ra qui mô công suất là 16 triệu sản phẩm /năm Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của xi nghiệp bao bì chia ra nhiều giai đoạn tách biệt nhau: giai đoạn kéo sợi, dệt, tráng ép, giấy vải, cắt tạo miệng, cắt miệng bao, in, gấp cạnh, may. Những giai đoạn này được thực hiện ở từng phân xưởng như : phân xưởng dệt... cụ thể là : * Kéo sợi : dùng 2% nhựa Taicall , 80% nhựa trộn H370 và 18% vải phức được đưa vào máy SJ65B và SJ90B (với điều kiện dòng điện của máy SJ65B <=20A và của máy SJ90B <= 45A) * Dệt : trước khi dệt người công nhân đứng máy phải tiến hành nhận sợi cho ca sản xuất của mình, tiến hành nhận bàn giao ca. * Tráng ép giấy vải : Sau quá trình dệt bao là quá trình tráng ép giấy. ở quá trình này nhằm làm cho giấy vải sau khi dệt được mịn và mỏng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. * Cắt tạo miệng và cắt ruột bao : giấy vải sau khi được tráng ép sẽ được đưa vào máy cắt để tạo thành bao. * In : ở khâu này có 3 công nhân cho 1 máy in * Giai đoạn cuối cùng: để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh là vỏ bao xi măng. 2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty Là một doanh nghiệp có loại hình sản xuất kinh doanh đa dạng và phong phú. Cho nên máy móc thiết bị của Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 cũng đa dạng và nhiều chủng loại. Bởi vì đối với mỗi một xí nghiệp, đơn vị thành viên hoạt động sản xuất khác nhau, do vậy máy móc cũng khác nhau. Toàn Công ty có lực lượng phương tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây lắp, vận tải bốc xếp với gần 200 phương tiện và thiết bị các loại : Trong đó : - Phương tiện vận tải bộ : Hơn 100 ô tô vận tải các loại - Phương tiện vận tải thuỷ 23 đoàn xà lan (tương đương 11.250 tấn phương tiện) - Thiết bị thi công xây lắp và san ủi. Đối với công tác xây lắp và công tác sản xuất kinh doanh khác, trong năm 2000 Công ty đã cân đối thiết bị xe máy phù hợp với tình hình sản xuất trong 1 năm (bảng sau) 2.4 Đặc điểm về lực lượng lao động : Con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ tổ chức nào để hoạt động có hiệu quả. Sự thành công của một doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người lao động. Mặt khác khi một công nhân không đủ trình độ được thuê một cách thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém, anh ta trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp . Vì vậy đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều nhất thiết phải thực hiện công tác tuyển chọn và sử dụng lao động sao cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng số 3 : "Bảng cân đối xe máy năm 2000" TT Tên xe máy thiết bị Hiện có Yêu cầu Cân đối Ghi chú Thừa Thiếu Tổng cộng 220 196 18 1 Zil téc ximăng 7 7 SCL 2 2 Zil 130 téc xăng dầu 5 2 3 Xếp kho 3 Ô tô tải nhỏ 2 tấn 2 2 4 Zil bệ 18 13 5 Hỏng xếp kho 5, SCL2 5 Zil số mi 7 7 6 Maz tec xi măng 32 32 SCL7 7 Maz bệ 1 1 8 Maz so mi 13 13 SCL4 9 Maz ben 12 8 4 Hỏng xếp kho 4 , SCL3 10 Kamaz ben 6 6 SCL1 11 Kamaz so mi 4 4 SCL3 12 Kamaz bệ 1 1 13 Kpaz bệ 11 7 4 xếp kho 14 Kpaz ben 3 3 15 Kpaz tac fooc 3 3 SCL2 16 Máy xúc 6 6 17 Máy ủi 3 2 1 Xếp kho 1, SCL1 18 Cẩu lốp 7 7 SCL1 19 Cẩu KK 20-32 1 1 20 Cần cẩu K.K C10 2 1 1 Xếp kho 1 21 Cần cẩu K.KC5 1 1 22 Cẩu KBGS450 2 2 SCL2 23 Cẩu KPP5 1 1 24 Cẩu DEK251 1 1 25 Tầu kéo sông 19 19 SCL1 26 Xà lan 100T 06 2 2 trên lòng hồ H.B 27 Cẩu KPP10 1 1 28 Xà lan 200T 8 6 3 làm cầu phao 29 Xà lan 250T 37 37 SCL1 Hiện nay, do thị trường lao động mở rộng nên phạm vi tuyển sinh học nghề , tuyển dụng công nhân cũng khá lớn bao gồm nhiều tỉnh trong cả nước. Nhưng mức độ hấp dẫn của ngành xây dựng chỉ có thể thu hút đa phần là công nhân nam vì cơ cấu lực lượng lao động phụ thuộc nhiều vào yếu tố như : loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty, khối lượng công việc phù hợp với lao động nữ hay lao đông nam. Về cơ cấu lao động của Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 thì có 2666 lao động (tính đến năm 2001) trong đó có 1123 là lao động nữ (46,5%) số lượng lao động gián tiếp có 245 người chiếm 9,2% tổng số lao động . Để hiểu rõ hơn về nguồn nhân lực của Công ty ta xem bảng biện động lao động của Công ty (1999 - 2001). Bảng 4: "Bảng biến động lao động Công ty (1999-2001)" Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 Số lao động hiện có 1893 1857 2666 98,1 143,56 A. Chi theo CBQL, KHKT, CNKT 1893 1857 2666 98,1 143,56 1. CBQL 30 32 42 106,67 131,25 - Tỷ trọng so TSLĐ 1,58 1,72 1,58 - Trên đại học - Đại học 30 32 42 106,67 131,25 2. CBKHKT 253 238 309 94,07 129,83 - Tỷ trọng so TSLĐ 13,37 12,82 11,59 - Trên đại học - Đại học 115 105 133 91,3 126,67 - Cao đẳng, trung cấp 138 133 176 96,38 132,33 3. CNKT 1601 1587 2315 98,57 145,89 - Tỷ trọng so TSLĐ 85,1 85,46 86,83 + Bậc 1 355 77 347 21,69 450,65 + Bậc 2 472 458 528 97,03 115,28 + Bậc 3 371 502 736 135,31 146,61 + Bậc 4 302 440 583 145,7 132,5 + Bậc 5 105 105 117 100 111,43 + Trên bậc 5 5 5 4 100 80 B. Chia theo biên chế hợp đồng 1893 1857 2666 98,1 143,56 - Tỉ trọng so TSLĐ 54,94 55,57 45,65 2. Lao động theo hợp đồng 853 825 1449 96,72 175,64 - Tỷ trọng so TSLĐ 45,06 44,43 54,35 + HĐ dài hạn 709 825 855 116,35 103,64 + HĐ ngắn hạn 144 594 C Chia theo sổ BHXH 1893 1857 2666 98,1 145,56 1. CBCNV có sổ BHXH 1884 1854 2147 98,41 115,8 - Tỷ trọng so TSLĐ 99,52 99,84 80,53 2. CBCNV chưa có sổ BHXH 9 3 519 Đến năm 2001 lao động của Công ty tăng so với năm 2000 và 1999 rất nhiều. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh. Tháng 8 năm 2000 , Công ty tiếp nhận thêm xí nghiệp may Sông Đà, đây là 1 dự án đầu tư mang tính xã hội là chính, giải quyết hơn 600 việc làm cho con em công nhân viên chức Sông Đà tại khu vực Hoà Bình. + Đối với lãnh đạo quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật của năm 2001 tuy có tăng so với năm 2000. Cán bộ quản lý tăng 10 người (31,25%) và cán bộ KHKT tăng 71 người (29,83%) nhưng tỷ trọng của loại lao động này trong tổng số lao động lại giảm so với 2000. Điều này chứng tỏ Công ty đã tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp làm cho bộ máy gọn nhẹ, đỡ cồng kềnh hơn và tăng lượng CNKT lên . Do vậy, CNKT năm 2001 so với năm 2000 tăng 728 người (45,87%) Vì tính chất công việc, và mở rộng SXKD nên số lao động trong biên chế tăng lên 185 người (17,93%) nhưng tỷ trọng của nó trong 2666 lao động thì lại giảm so với trước 9,92%. Nguyên nhân là do số lao động tuyển mới tăng nhưng việc xét duyệt vào biên chế đủ điều kiện thì Công ty mới xét duyệt. Công tác BHXH cho CBCNV được thực hiện ngày càng tốt hơn. Mặc dù có sự biến động lớn cơ cấu lao động nhưng Công ty vẫn đảm bảo tốt các chính sách đối với người lao động Bảng số 5 : "Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi" Chức danh Tổng số Giới tính Độ tuổi Nam Nữ Dưới 22 22-35 35-45 45-60 CB quản lý 42 41 1 4 24 11 CB KHKT 309 193 116 84 120 105 CNKT 2315 1192 1123 376 768 701 470 Tổng cộng 2666 1426 1240 376 856 845 589 Tỷ trọng (%) 100 53,49 46,51 14,1 32,11 31,7 22,09 Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng lao động nam 53,49% trong tổng số lao động . Tỷ trọng này là tương đối hợp lý đối với ngành xây dựng. II. Thực trạng sử dụng lao động ở Công ty XL - VT - VT Sông Đà 12 1. Phân tích hiệu quả sử dụng theo năng suất lao động Bảng 6: "Năng suất lao động của công ty qua các năm 2000 - 2001" Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/2002 (%) 2002/2000 (%) 2002/2001 (%) Giá trị sản lượng 106đ 201924 268037 324300 132,74 160,6 120,9 2. Tổng lao động người 2666 2587 2463 97,03 92,38 95,2 3. NSLD theo giá trị S.L 106đ/ng 75,74 103,6 131,67 136,78 173,4 127,0 Nguồn : Phòng TC-HC Theo bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản lượng của Công ty tăng đều đặn qua các năm, trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm xuống điều này dẫn đến năng suất lao động của Công ty theo giá trị sản lượng năm sau tăng mạnh hơn nhiều so với năm trước. Có được thành công trên là nhơ Công ty đã kịp thời sắp xếp lại bộ máy quản lý , cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh , bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện phần kế hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng thời thực hiện rà soát lại định mức lao động , tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân... Nhờ đó Công ty đã từng bước mở rộng sản xuất, tập trung nguồn lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường , tạo việc làm ổn định cho công nhân tăng năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm. Như vậy hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty đã tăng lên rõ rệt nhưng để thấy được sự tăng năng suất lao động có thực sự tăng lên hay không thì ta phải nhìn vào số lượng sản phẩm qui đổi của một công nhân lao động trong Công ty. Sau đây ta xem xét NSLĐ của từng lao động làm một công việc cụ thể trong một ca làm việc Bảng 7: "NSLĐ của 10 công nhân (qua khảo sát trong ca làm việc)" TT Công đoạn NSLĐ cái/ca Thời gian T.N Thời gian C.K Thời gian lãng phí Tổng mức thời gian L.P công nhân L.P công nghệ L.P tổ chức 1 In 1 500 550 18 0 1 0 569 2 In 2 480 500 16 0 1 0 517 3 In 3 510 505 15 0 0 0 520 4 Gấp cạnh 600 750 20 20 0 0 790 5 Tạo phễu 400 500 15 21 0 0 536 6 May 1 550 650 18 5 0 0 673 7 May 2 530 640 17 4 0 0 661 8 May 3 545 620 15 3 0 0 638 9 May 4 520 600 14 2 0 0 616 10 May 5 520 600 14 2 0 0 616 Tổng 162 57 2 6136 2,64% 9,3% Qua khảo sát trên cho thấy NSLĐ thực tế của công nhân đạt được chưa phải là tối đa, thời gian lãng phí do công nhân còn cao (nhât là CN 4 và CN 5) còn lãng phí công nghệ (đặc biệt là ở In 1 và In 2) nguyên nhân là do máy hỏng (vì cũ). Vậy xí nghiệp bao bì cần tăng cường kỷ luật, giám sát chặt chẽ để giảm thời gian lãng phí do công nhân nói chuyện, nghỉ giải lao vô lí trong lúc làm việc. Tuy vậy phải thừa nhận rằng so với tổng mức thời gian rất lớn, việc đảm bảo mức thời gian tác nghiệp lớn, thời gian chuẩn bị hết 2,64% , lãng phí chỉ 9,3%o cũng là một thành công đáng ghi nhận ,đảm bảo mức năng suất lao động tương đối cao ở xí nghiệp. 2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo thu nhập bình quân Bảng số 8 : "Báo cáo về thu nhập qua các năm" Đơn vị : triệu .đ STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 2002 I Tổng thu nhập 18662 18626,4 22905,9 1 Quỹ lương khoán (đồng) 16573 18002,4 20005,2 2 Thu nhập khác (thưởng...) 2089 624 2900,7 II Tổng số lao động 2666 2587 2463 III Thu nhập bình quân 7,0 7,2 9,3 Nguồn : Phòng HC-TC Mức thu nhập bình quân như trên là tương đối cao đặc biệt là năm 2002. Tổng lao động giảm, tổng thu nhập tăng, thu nhập bình quân đặc biệt chuyển biến mạnh. Người lao động cảm thấy hài lòng, đảm bảo tái sản xuất sức lao động Nếu chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo thu nhập bình quân cho thấy Công ty sử dụng lao động hiệu quả nhưng thu nhập của người lao động còn phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp, thời gian và sức lao động của người lao động bỏ ra 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo lợi nhuận bình quân 1 lao động Bảng số 9: "Lợi nhuận bình quân của một lao động qua các năm" Đơn vị triệu: đ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng lợi nhuận 2699 2393 11934,6 Tổng lao động 2666 2587 2463 Lợi nhuận bình quân 1 lao động 1,0123 2,938 4,84 Ta lại có lợi nhuận = ồ doanh thu - ồ chi phí Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận qua các năm là tương đối cao, đặc biệt năm 2002 cao gần gấp 2 năm 2001. Điều này là do dự án thép đi vào hoạt động nhà máy thép Việt - ý hoạt động rất có hiệu quả. Và một số chi nhánh tiêu biểu khác (xí nghiệp sản xuất bao bì, Sông Đà 12.6) Đạt được mức lợi nhuận trên một phần quan trọng là Công ty đã hoàn thiện cơ cấu lao động, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực nhờ vậy tiết kiệm được hao phí lao động bình quân, giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo trình độ thành thạo Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, có phẩm chất tốt, bản lĩnh vững vàng. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý và tham gia khai thác sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới. Nhờ có chính chính sách đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực tốt nên hiện nay đã hình thành đội ngũ cán bộ gồm thế hệ có kinh nghiệm lâu năm kết hợp với thế hệ trẻ được đào tạo cơ bản, năng động, nhạy bén với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngành hầu hết có ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức mới, làm việc theo phong cách công nghiệp và có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Tuy nhiên ngoài những kết quả đã đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế là do: - Nhiều cán bộ được đào tạo trước đây theo cơ chế quản lý và công nghệ cũ không phù hợp với điều kiện mới. - Lớp cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn. - Số chuyên gia còn thiếu so với yêu cầu công tác. - Công ty chưa quan tâm tới trình độ ngoại ngữ và tin học của nhiều cán bộ công nhân viên. Do những đặc điểm mà việc thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tương lai sẽ thiên về đào tạo và đào tạo lại lao động là chủ yếu. Để hiểu rõ hơn về trình độ lao động của công ty, ta xem bảng sau. Bảng 10: "Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, lành nghề " Đơn vị: Người % STT Nghề nghiệp Tổng số Trình độ Trên ĐH ĐH CĐTC Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 CB lãnh đạo quản lý 42 42 CB KHKT 309 133 176 Công nhân XD 106 26 56 24 Công nhân CG 509 28 312 229 92 28 Công nhân lắp máy 187 72 98 17 Công nhân CB khí 222 57 117 44 4 Công nhân SXCN 1173 319 396 317 137 317 4 Công nhân khảo sát 9 1 8 Lao động phổ thông 109 34 75 Tổng cộng 2666 736 583 117 4 Tỷ trọng (%) 100 27.61 21,87 4,39 0,1 Nhìn chung, trình độ công nhân viên tại công ty chưa cao. Cụ thể là không có người đạt trình độ trên đại học. Số cán bộ có trình độ đại học chỉ chiếm khoảng 6,56% tương ứng với 175 người trong đó 42 người là cán bộ lãnh đạo, quản lý, số còn lại là cán bộ KHKT. Số cán bộ đạt trình độ cao đẳng, trung vào toàn bộ cán bộ khoa học kỹ thuật. Số còn lại là CNKT và lao động phổ thông chiếm 86,85%, trong đó công nhân bậc 3, bậc 4, bậc 5 chiếm tỷ lệ đa số còn công nhân bậc 5 trở lên, đặc biệt là trên bậc 5 chiếm tỷ lệ thấp 0,15%, tương ứng với 4 người; họ là công nhân của ngành cơ khí. Tuy vậy, lực lượng lao động của công ty đều đã qua đào tạo. - Đối với cán bộ. Trong những năm qua công ty đã lần lượt cử cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên môn nghiệp vụ của công ty và các đơn vị đi học các lớp quản lý về dự án đầu tư, dự án đấu thầu và các khoá quản lý kinh tế và ngoại ngữ, gửi đi đào tạo cán bộ chuyên ngành về sản xuất công nghiệp (kỹ sư si li cat, cao đẳng may mặc ) để tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật cho nhà máy xi măng Sông đà và xí nghiệp may xuất khẩu. đào tạo nâng cao trình độ ttruyền thông cho công tác vận tải thuỷ. - Đối với công nhân: Đã đào tạo nghề mới cho CNVC. + Công nhân sản xuất bao bì: 515 người ( gồm các nghề may, dệt, kéo sợi, phức, in ... ) + Công nhân sản xuất cột điện ly tâm : 50 người + Công nhân may : 656 người ( tính từ đầu dự án ) + Công nhân sản xuất xĩ măng : 436 người ( tính từ đầu dự án ) . Mặc dù vậy vấn đề hiện nay đối với công ty là trình độ tay nghề của công nhân sản xuất toàn công ty vẫn thấp, bình quân bậc thợ hiện nay là 2,8 trong đó : + Bậc thợ 1+2 chiếm 38% + Bậc thợ 3+4 chiếm 57% + Bậc thợ 5+6 chiếm 5% Đa số công nhân chưa quen với công tác phong công nghiệp, đặc biệt số công nhân như máy mặc, sản xuất bao bì, do vậy năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao. Lực lượng lao động gián tiếp của công typ có 245 người chiếm 9,9%. Số cán bộ quản lý này có 42 người trực tiếp công tác quản lý chiếm 1,58% tổng số lao động. Hầu hết họ đều ở độ tuổi từ 35 đến 45 có kinh nghiệm, có kiến thức. Nhưng bên cạnh đó đội ngũ CNKT là tổ trưởng đa phần là công nhân bậc cao có thâm niên, chưa có trình độ trung cấp, do vậy cũng gặp nhiều khó khăn trong quản lý. Lực lượng lao động gián tiếp của công ty còn thiếu các kỹ sư, cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ giỏi ở các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, tài chính, đặc biệt là đội ngũ cán bộ ở các đơn vị trực thuộc vừa yếu lại vừa thiếu, còn dôi dư nhiều cán bộ có năng lực yếu chưa giải quyết, sắp xếp được. 5. Phân tích hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở công ty XLVTVT Sông Đà 12 Xem xét quỹ thời gian làm việc của công nhân là một việc rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, dn có thể đánh giá được lao động của mình có chấp hành đúng nguyên tắc doanh nghiệp đề ra hay không. Người lao động có thực hiện đảm bảo năng suất cho doanh nghiệp hau không và sự thực hiện thời gian làm việc của người lao động có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu dn như thế nào. Để hiểu rõ tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty XL - VT - VT Sông Đà 12, ta xem bảng sau. Bảng số 11: "Bảng cân đối thời gian lao động trong năm 2002 bình quân của một lao động" Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % I. Số ngày danh nghĩa Ngày 253 253 II. Số ngày vắng mặt Ngày 33 36 109,0 1. Nghỉ phép năm - 10 12 120 2 ốm - 6 6 100 3. Con ốm - 6 6 100 4. Thai sản - 7 5 71,73 5. Lý do khác - 4 7 175 III. Số ngày làm việc thực tế trong chế độ (I, II) Ngày 220 217 98,64 IV. Số ng ày làm thêm Ngày 10 15 150 V. Số ngày làm việc thực tế trong năm (III+ IV) Ngày 230 232 100,87 VI. Độ dài bình quân ngày làm việc Giờ 8 8 100 1. Thiếu nguyên vật liệu - 2. Tai nạn lao động - 3. Mất điện - 1,0 1,5 150 VIII. Thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT079.doc
Tài liệu liên quan