Quy trình hoạt động sản xuất chính của ngành điện bao gồm từ sản xuất điện, truyền tải và phân phối điện, là từ khi phát điện, quá trình truyền tải điện và đến tận nơi tiêu thụ điện. Đây là một quá trình khép kín, có tác động qua lại trực tiếp với nhau, phải nằm trong một hệ thống thống nhất, phải diễn ra liên tục. Tính thống nhất cao độ này thể hiện trong mối quan hệ phụ thuộc giữa công suất, khả năng cung ứng điện với nhu cầu tiêu thụ điện. Nếu mối quan hệ này mất cân đối thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu điện hoặc lãng phí nguồn cấp. Do vậy việc đảm bảo tính cân đối cho mối quan hệ trên đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của ngành điện.
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế thị trường.
Các dịch vụ về điện và thị trường của Công ty
Các dịch vụ về điện
Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh điện năng và vận hành lưới điện phân phối trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ khác có liên quan như:
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp cho khách hàng.
- Cam kết cấp điện, thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình điện theo yêu cầu của khách hàng.
- Thiết kế các công trình điện.
- Giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng đường dây và trạm theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận sửa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm các thiết bị điện; nhận lắp đặt, tư vấn thiết kế điện.
- Các dịch vụ về điện khác
Thị trường của Công ty
Điện năng là dạng hàng hoá đặc biệt với các đặc điểm riêng có của nó, là loại hàng hoá không thể thiếu được trong mọi quá trình hoạt động kinh tế xã hội. Và khách hàng của ngành điện vô cùng đa dạng và phong phú.
Công ty Điện lực Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý và kinh doanh bán điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội, bao gồm 14 quận, huyện. Đối tượng cung ứng điện gồm hơn 800000 khách hàng tiêu thụ điện thuộc mọi thành phần kinh tế và hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.
- Khách hàng của Công ty thuộc các thành phần kinh tế:
- Hộ gia đình
- Cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp
- Hộ kinh doanh
- Các công ty, doanh nghiệp
- Các công trình, các dự án
Thành phố Hà Nội của nước Việt Nam, ngoài việc cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân Thủ đô, còn chịu trách nhiệm cung cấp điện năng cho các hoạt động kinh tế, chính trị, ngoại giao của đất nước diễn ra tại Thủ đô.
Khách hàng của Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
- Nông nghiệp
- Thương nghiệp
- Công nghiệp và xây dựng
- Quản lý và tiêu dùng
- Các hoạt động khác
Trong mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau thì sản lượng điện tiêu thụ là khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp tiêu thụ điện năng ít nhất, chỉ chiếm 0,86%; hoạt động thương nghiệp 8,96%; hoạt động khác 9,27%; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 30,7% và tiêu thụ điện năng nhiều nhất là hoạt động quản lý và tiêu dùng 50,48%.
Có thể thấy rõ sự chêch lệch này qua biểu đồ cơ cấu tiêu thụ điện năng của các nhóm lĩnh vực hoạt động khác nhau và số lượng khách hàng của Công ty trong các năm qua như sau
Biểu đồ 2.1.3:
Biểu đồ cơ cấu tiêu thụ điện năng
Biểu đồ 2.1.4:
Biểu đồ số lượng khách hàng
Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê nhưng số lượng khách hàng đã tăng lên rất nhiều, có khoảng trên 800000 khách hàng đang sử dụng dịch vụ về điện của Công ty. Đặc biệt, thị trường điện cạnh tranh nội bộ đã trải qua một thời gian chuẩn bị khá kỹ lưỡng, đầu tháng 1 vừa qua đã chính thức đi vào vận hành thí điểm. Đây là bước đi ban đầu nhằm mục đích rút kinh nghiệm, tìm ra vấn đề chưa phù hợp với thực tế để bổ sung, hoàn chỉnh cho thị trường phát điện cạnh tranh chính thức trong tương lai gần. Do vậy, Công ty Điện lực Hà Nội luôn không ngừng tìm mọi biệp pháp nâng cao trình độ cán bộ, kỹ sư, công nhân trong toàn công ty để từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng và mở rộng thị trường hoạt động.
Đặc điểm của công tác Kế toán
Bộ máy tổ chức quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đươc thể hiện rõ trên sơ đồ. Tại Công ty, phòng Tài chính Kế toán đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc. Phòng Tài chính Kế toán gồm: Trưởng phòng, 2 phó phòng và 20 kế toán viên. Và Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa phân tán vùa tập trung.
Đặc điểm cơ bản của công tác kế toán tạiCông ty:
Niên độ kế toán: 1/1/N đến 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ trong kế toán: VNĐ
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Nguyên tắc chuyển đổi tiền tệ: quy đổi theo tỷ giá của liên Ngân hàng ra VNĐ
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thiết kế trên cơ sở quy định của Bộ Tài chính.
Hiện nay phòng Tài chính Kế toán của Công ty, toàn bộ các công việcđều được thực hiện hầu hết trên máy vi tính, giúp cho công tác kế toán được kịp thời hơn và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên các số liệu đều phải in ra sổ sách hàng tháng theo đúng chế độ.
Khái quát thực trạng tài chính của Công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Biểu 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty ngày 31/12/2005, 2006
Đơn vị : trđ
TÀI SẢN
31/12/2004
31/12/2005
31/12/06
A- Tài sản ngắn hạn
829.143
920.032
1.259.319
I- Tiền
102.360
119.174
164.419
II- Các khoản phải thu
380.194
447.545
1.002178
III- Hàng tồn kho
344.263
349.322
86.918
IV- Tài sản ngắn hạn khác
2.325
3.991
5.804
B- Tài sản dài hạn
1.360.327
1.481.018
1.512.659
I- Tài sản cố định
1.336.100
1.416.923
1.409.948
II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.800
46.618
87.278
III- Tài sản dài hạn khác
22.427
17.476
18.432
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2.189.470
2.401.050
2.771. 978
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả
1.317.899
1.422.717
1.773.226
I- Nợ ngắn hạn
1.122.412
1.195.227
1.695.871
II- Nợ dài hạn
195.487
227.490
77.354
B- Vốn chủ sở hữu
871.571
978.333
998.752
I- Vốn chủ sở hữu
870.383
981.763
983.276
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.188
(3.430)
15.476
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2.189.470
2.401.050
2.771.978
(Báo cáo tài chính năm – Công ty Điện lực Hà Nội)
Qua số liệu từ bảng cân đối trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty qua các năm là tăng lên. Năm 2005 tăng lên 2.401.050 – 2.189.470 = 211.580 trđ (tăng 9,7%) so với năm 2004; năm 2006 tăng lên 2.771.978 – 2.401.050 = 370.928 trđ (tăng 15,45%) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ Công ty đã không ngừng mua sắm tài sản nhằm ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh cho Công ty. Cả TSCĐ lẫn TSLĐ đều tăng lên, trong đó TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản, và tỷ lệ này có giảm qua các năm. Năm 2004 chiếm 62,13%, năm 2006 đã giảm xuống chỉ còn 54,56%. Cùng đó là sự tăng lên của TSLĐ, năm 2006 đạt 45,44% tổng tài sản.
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước nên nguồn vốn của Công ty gồm các nguồn vốn kinh doanh sau: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Nguồn vốn Tổng Công ty cấp; Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh để lại; Nguồn vốn khác.
Các quỹ của Công ty được trích lập và sử dụng theo quy định hiện hành đối với công ty Nhà nước theo Thông tư 33/2005/TT-BTC ngày 29/04/2005 của Bộ Tài chính. Bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Cũng như tài sản, tổng nguồn vốn cũng tăng lên tương ứng. Trong đó nợ phải trả tăng lên, vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Theo kết quả trên cho thấy tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,19%, năm 2005 tỷ lệ này giảm xuống còn chiếm 59,25%, năm 2006 tỷ lệ này lại tăng lên và chiếm 63,97% tổng nguồn vốn của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006
Đơn vị: trđ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
+/-
%
+/-
%
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,197,875
3,560,906
3,992,402
363,031
11.35
431,496
12.12
2
Giá vốn hàng bán
2,931,073
3,260,440
3,714,193
329,367
11.24
453,753
13.92
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng (1 - 2)
266,801
300,465
278,210
33,664
12.62
-22,255
-7.4
4
Doanh thu hoạt động tài chính
8,286
4,716
11,323
-3,570
-43.08
6,607
140.0
5
Chi phí tài chính
4,731
59,211
61,378
54,480
92.01
2,167
3,66
6
Chi phí bán hàng
84,221
81,722
88,220
-2,499
-2.97
6,498
7.95
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
117,687
83,620
93,055
-34,068
-28.95
9.435
11.28
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(3+(4-5-6-7))
68,808
80,629
46,880
11,821
17.18
-33,729
-41,86
9
Thu nhập khác
3,120
4,761
3,823
1,641
52.62
-938
-19.70
10
Chi phí khác
2,910
4,732
3,658
1,822
62.61
1,072
-22,65
11
Lợi nhuận khác(11 = 9 - 10)
209
389
164
180
85.77
-225
-57.84
12
Lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
-1,362
13
Lợi nhuận kế toán trước thuế
69,018
79,657
47,044
10,639
15.41
-32,613
-40.94
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp
19,266
22,576
14,022
3,310
17.18
-8,554
-37.89
15
Lợi nhuận sau thuế
49,752
57,081
33,022
7,329
14.73
-24,059
-42.15
( Nguồn: báo cáo tài chính sau kiểm toán)
Qua biểu 2 ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là tương đối khả quan. Nó được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Doanh thu:
Năm 2005, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 3.560.905 trđ (tăng 11,35%) và năm 2006 tăng lên 3.992.402trđ (tăng 12,12% so với năm 2005). Cụ thể:
- Doanh thu bán điện đạt 3.522.181 trđ đạt 98,91%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm khác đạt 31.314 trđ tương đương với 0,88%
- Nhượng bán vật tư hàng hoá đạt 7.410 trđ tương ứng với 0,21%.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng lên như trên. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu bán điện tăng lên. Cụ thể, doanh thu bán điện tăng 367.257 trđ tương ứng với 11,64%; doanh thu tiêu thụ sản phẩm khác giảm đi 5.768 trđ tưong ứng với 15,55%; doanh thu nhượng bán vật tư, hàng hoá cũng tăng lên 1.542 trđ tương ứng với 26,67%. Tuy tốc độ tăng của doanh thu bán điện thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu tiêu thụ sản phẩm khác nhưng doanh thu bán điện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chiếm tới hơn 98%, do vậy mà doanh thu nói chung là tăng lên.
Công ty còn có doanh thu từ hoạt động tài chính, nhưng doanh thu này giảm đi so với năm 2004 là 3.569 trđ tương ứng với 43,08%, nhưng cũng tăng lên vào năm 2006, đã tăng lên 6.607 trđ(tăng 140,00%). Doanh tu thừ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nên không ảnh hưởng quá lớn tới tốc độ tăng của doanh thu bán điện.
Chi phí:
Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2005 tăng lên 329.367 trđ tương ứng với 11,24%. Năm 2006 tăng lên 3.714.793 trđ, tức tăng 453.753 trđ tương ứng với13,92% so với năm 2005. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm đi vào năm 2005 là 2.498 trđ (2,96%), 34068 trđ (28,95%). Nhưng năm 2006 các khoản chi phí này đều tăng lên. Điều này là hợp lý đối với sự giảm doanh thu từ hoạt động khác vào năm 2005 và tăng lên vào năm 2006. Đồng thời cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả và phù hợp với chi phí bỏ ra. Điều này càng chứng tỏ chi phí của Công ty tăng lên không phải do quản lý kém mà do quy mô của Công ty được mở rộng.
Lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 là 80.629 trđ tăng 11.821 trđ tương ứng 17,18% so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh thu từ bán hàng tăng lên nhiều hơn giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, lợi nhuận khác cũng tăng lên 180 trđ tương ứng với 85,77%. Nhưng năm 2005 lỗ trong công ty liên doanh, liên kết là 1.362 trđ Do vậy, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2005 chỉ còn 79.657 trđ. Và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 tăng lên 6.695 trđ tương ứng 13,31%.
Nhưng năm 2006, lợi nhuận gộp về bán hàng giảm xuống 22.255 trđ, tương ứng với giảm 7,4% so với năm 2005. Điều này là do tốc độ tăng của giá vốn hàng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Bên cạnh đó, do chi phí tài chính và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên cao hơn doanh thu. Do vậy, lợi nhuận thuần giảm xuống còn 46.880 trđ, tức giảm 33,72 trđ tương ứng với 41,86% so với năm 2005. Cùng xu hướng đó, lợi nhuận khác cũng giảm xuống. Do vậy, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 24.059 trđ, tương ứng với 42,15%.
Như vậy qua những kết quả trên ta thấy, lợi nhuận của Công ty có xu hướng giảm mạnh vào năm 2006. Chủ yếu là do chi phí tăng mạnh hơn doanh thu. Bên cạnh quy mô hoạt động của Công ty được mở rộng làm cho doanh thu cũng tăng lên. Nhưng do thực hiện công tác giảm chi phí chưa có hiệu quả, điêu này làm cho lợi nhuận Công ty giảm nhiều hơn. Do đó, Công ty cần có biện pháp làm giảm tốc độ tăng của chi phí. Đây là nhiệm vụ của Công ty cần được thực hiện trong thời gian tới.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty Điện lực Hà Nội
Tổ chức, quản lý nguồn vốn của Công ty
Công tác tổ chức và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng chúng ta cần nắm rõ tình hình sử dụng vốn của Công ty.
cơ cấu vốn
Biểu 3: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Vốn lưu động
829.143
37,87
920.032
38,32
1.259.319
45,43
Vốn cố định
1.360.327
62,13
1.481.018
61,68
1.512.659
54,56
Tổng vốn
2.189.470
100
2.401.050
100
2.771.978
100
(Báo cáo tài chính Công ty Điện lực Hà Nội năm 2005, 2006)
Nhìn vào biểu số liệu trên, ta thấy có sự thay đổi đáng kể của vốn lưu động và vốn cố định trong tổng vốn của Công ty về lượng cũng như về tỷ trọng.
Nhìn chung, số tuyệt đối của cả vốn lưu động cũng như vốn cố định đều tăng lên. Do đó tổng vốn của Công ty cũng tăng lên trong 3 năm qua:
Năm 2004: 2.189.470tr.đ
Năm 2005: 2.401.050tr. đ
Năm 2006: 2.771.978tr. đ
Tuy về lượng thì cả vốn lưu động lẫn vốn cố định đều tăng nhưng tỷ trọng của hai loại vốn này trong tổng vốn thay đổi theo xu hướng khác nhau. Tỷ trọng vốn lưu động có xu hướng tăng từ 37,87% ở năm 2004 lên 38,32% ở năm 2005, và năm 2006 tỷ trọng lại tăng lên 45,43% nhưng vẫn thấp hơn vốn cố định. Còn vốn cố định năm 2005 lại giảm xuống từ 43,65% lên 61,68% so với năm 2004. Nhưng năm 2006 tỷ trọng vốn cố định giảm xuống còn 54,56% nhưng vẫn lớn hơn vốn lưu động, đây là sự thay đổi khá lớn về vốn của Công ty.
Như vậy ba năm cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng, chứng tỏ Công ty chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn tăng lên còn tỷ trọng vốn cố định giảm xuống nhưng vẫn lớn hơn vốn lưu động. Chứng tỏ Công ty Điện lực Hà Nội ngoài xu hướng đầu tư thêm vào tài sản cố định hơn còn chú trọng tạo cân bằng về vốn bằng cách tăng vốn lưu động hàng năm. Nhưng Công ty Điện lực Hà Nội là Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh bán điện. Hầu hết sản lượng điện tiêu thụ đều mua từ Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Và sản phẩm sản xuất kinh doanh của Công ty là hàng hoá đặc biệt. Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là các đường dây và trạm biến áp thường xuyên phải cải tạo và nâng cấp, còn nhà cửa chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn cố định. Cho nên không như các doanh nghiệp kinh doanh khác là có tỷ trọng cũng như số lượng vốn lưu động thường lớn hơn vốn cố định. Mà tại Công ty lại có xu hướng ngược lại như trên. Và xu hướng này là cân đối và hợp lý.
Nguồn vốn
Hiện nay Công ty điện lực Hà Nội đang sử dụng các hình thức huy động vốn tự có, vốn vay nước ngoài và tín dụng nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
Vốn chủ sở hữu( Vốn tự có)
Số liệu ở bảng dưới cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty được bảo toàn và phát triển ở mức ổn định, thường chiếm 40% trong tổng nguồn vốn. Năm 2005 tuy có giảm so với năm 2004 nhưng năm 2006 lại tăng lên. Xu hướng này chủ yếu là do sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Trong đó nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng có xu hướng như vậy. Còn các quỹ và nguồn kinh phí cũng có biến động tăng lên, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Hiện nay Công ty không được cấp vốn cho hoạt động kinh doanh bán điện nhưng trong hoạt động xây dựng cơ bản của một sô công trình vẫn được hưởng một phần trong cân đối khấu hao cơ bản của Công ty.
Do Công ty Điện lực Hà Nội là đơn vị Nhà nước với 100% vốn nhà nước nên trong hoạt động của mình Công ty không tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, mà chỉ tăng nhờ kinh doanh có hiệu quả làm tăng lợi nhuận. Hơn nữa nguồn kinh phí của Công ty rất ít, chỉ chiếm 0,01% trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Nhưng mục tiêu của Công ty là lợi nhuận, do vậy hoạt động kinh doanh luôn được Công ty quan tâm hàng đầu.
Biểu 4: Vốn chủ sở hữu của Công ty
Đơn vị: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Vốn chủ sở hữu
978.333
100,00
871.571
100,00
982.038
100,00
I- Nguồn vốn-Quỹ
981.764
100,35
870.383
99,86
966.562
98.42
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
912.315
93,25
810.870
93,04
897.368
91,38
2. Chênh lệch đánh giá tài sản
37
0,04
37
0,04
33
0,03
3. Quỹ đầu tư phát triển
(10.733)
(1,09)
12.649
1,45
6.391
0.65
4. Quỹ dự phòng tài chính
37.907
3,87
35.393
4,06
40.439
4,12
5. Lợi nhuận chưa phân phối
42.238
4,32
11.434
1,31
22.331
2,23
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
(3.431)
(0,35)
1.188
0,14
15.476
1,58
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(4.231)
0,43
720
0,08
15.466
1,57
2. Nguồn kinh phí
10
0,01
6
0,006
10
0,01
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
790
0,08
463
0,05
(Báo cáo quyết toán năm Công ty Điện lực Hà Nội năm 2004,2005,2006)
Vốn vay nước ngoài
Công ty Điện lực Hà Nội hiện nay thực hiện vay vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình. Nợ phải trả, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn chiếm gần 60% tổng nguồn vốn.
Trong đó vốn vay nước ngoài chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ ngắn hạn bao gồm:
Vốn vay ADB: Nhà nước vay ADB với chế độ ưu đãi trả phí ngân hàng 1%/năm, trả gốc trong vòng 40 năm.Và Vông ty vay lại với lãi suất 6,3%/năm và 0,5% phí ngân hàng trong 17 năm. Nguồn vốn này dùng để mua sắm thiết bị vật tư để cải tạo lưới điện và thi công các công trình xây dựng cơ bản.
Vốn Sida tài trợ: Đây là dự án viện trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho chính phủ Việt Nam. Chính phủ cho Công ty vay lại với lãi suất 1,5%/năm và phí ngân hàng 0,5% trong 15 năm. Vốn này chủ yếu được dùng để mua vạt tư thiết bị nước ngoài.
Vay WB: Công ty vay nhằm phục vụ quản lý năng lượng, quản lý phụ tải chống lãng phí.
Ngoài ra Công ty còn vay vốn Thái Lan, vay hợp tác kinh tế hải ngoại của Nhật Bản và vay ODA của Pháp. Công ty vay nhằm mục đích đầu tư xây dựng các dự án mới.
Tín dụng nhà cung cấp
Tín dụng nhà cung cấp là khả năng chiếm dụng vốn lẫn nhau, được thể hiện qua các khoản phải trả ngườc bán, người mua ứng trước và các khoản phải thu khách hàng, người bán ứng trước. Khoản này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ ngắn hạn.
Biểu 5: Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của Công ty
Đơn vị: Tr.đ
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004 (%)
2006/2005 (%)
I
Chiếm dụng vốn (nợ ngắn hạn)
319.606
347.515
293.703
106,65
87,98
1
Phải trả người bán
99.271
95.666
35.612
2
Người mua ứng trước
9.073
9.792
12.406
3
Phải trả khác
211.262
242.057
245.685
4
Tỷ trọng (1+2)/I
33,90
30,35
16,35
II
Bị chiếm dụng (khoản phải thu)
177.328
199.190
262.969
112,33
132,02
1
Phải thu khách hàng
132.036
140.258
157.889
2
Trả trước cho người bán
33.329
34.064
3.853
3
Phải thu khác
11.963
24.868
100.957
III
I/II
180,23
174,46
111,69
(Báo cáo tài chính Công ty Điện lực Hà Nội)
Qua biếu số liệu trên ta thấy là tỷ trọng phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn có xu hướng giảm, từ 33,9% xuống còn 16,35%. Cụ thể, năm 2005 chiếm dụng vốn tăng lên đạt 106,65% so với năm 2004, như vậy Công ty đạt mục tiêu chiếm dụng vốn năm 2005. Còn năm 2006 khả năng chiếm dụng vốn giảm xuống còn 293.703 tr.đ, chỉ đạt 87,98% so với năm 2005.
Số liệu cũng cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn ngày càng lớn, năm 2005 bị chiếm dụng tăng lên vượt 12,33% so với năm 2004, năm 2006 Công ty bị chiếm dụng cao hơn và lên tới 32,02% so với 2005.
Ngoài ra khả năng chiếm dụng vốn của Công ty khá tốt thể hiện ở tỷ lên nợ ngắn hạn so với khoản phải thu, ở cả ba năm đều rất cao so với khoản bị chiếm dụng, nhưng khả năng này đều giảm. Thể hiện, năm 2005 tỷ lệ nợ ngắn hạn giảm từ 180,23% xuống và năm 2006 giảm từ 174,46% xuống còn 111,69%.
Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Hà Nội
Biểu 6: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Vốn lưu động
28.143
3,56
30.414
3,60
31.905
3,62
Vốn cố định
763.648
96,44
814.881
96,40
848.948
96,38
Tổng vốn kinh doanh
791.791
100
845.295
100
880.853
100
(Báo cáo quyết toán sau kiểm toán Công ty Điện lực Hà Nội)
Nhìn vào biểu số liệu trên ta thấy xu hướng biến động của vốn kinh doanh cũng như tổng vốn của Công ty đã phân tích như trên. Do tổng vốn tăng nên vốn kinh doanh cũng tăng lên, và cả vốn lưu động lẫn vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh đều tăng lên. Và tỷ trọng vốn cố định lại giảm xuống và tỷ trọng vốn lưu động lại tăng lên.
Tuy nhiên sự thay đổi này còn rất thấp. Số liệu cũng cho ta thấy vốn lưu động chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chưa đến 4% trong tổng vốn kinh doanh. Điều này cũng dễ hiểu vì Công ty kinh doanh sản phẩm hàng hoá đặc biệt, cần vốn cố định rất lớn để đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ và mở rộng thị trường kinh doanh. Nhưng cũng cho thấy số vốn lưu động quá nhỏ, Công ty không nên duy trì tình trạng này quá lâu bởi sự mất cân đối sẽ làm cho Công ty hoạt động cứng nhắc, và có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Như vậy Công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nội
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty qua các chỉ tiêu
Như ta đã biết để tiến hành sản xuất kinh doanh, Công ty cần lượng vốn nhất định. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để có thể sử dụng chúng có hiệu quả. Đó mới là nhân tố đem lại sự tăng trưởng và phát triển cho doanh nghiệp. Bởi vậy thực hiện sử dụng đồng vốn có hiệu quả là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Điện lực Hà Nội nói riêng. Và việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn hàng năm là cần thiết để từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
Trước hết, dựa vào các chỉ tiêu phân tích ở chương 1 để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội.
Biểu 7: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Hà Nội
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2005/2004 (%)
2006/2005 (%)
1. Doanh thu
trđ
3.197.875
3.560.906
3.992.402
111,35
112,12
2. Lợi nhuận trước thuế
trđ
69.018
79.657
47.044
115,41
59,06
3. Lợi nhuận sau thuế
trđ
50.313
57.009
33.022
113,31
57,92
4. Khấu hao
trđ
150.724
229.987
280.252
152,59
121,86
5. Vốn kinh doanh
trđ
791.791
845.295
880.853
106,76
104,21
6. Sức sản xuất vốn KD (DT/V)
lần
403,88
421,262
453,24
104,30
107,59
7. Sức sinh lợi của vốn KD theo LN trước thuế (Ltt /V)
lần
0,087
0,094
0,053
108,05
56,38
8. Sức sinh lợi vốn KD theo lợi nhuận sau thuế (Lst/V)
lần
0,064
0,067
0,037
104,69
55,22
9. Khả năng thu hồi vốn (E=(Lst+KH)/V)
lần
0,254
0,339
0,356
133,46
105,01
(Báo cáo tài chính Côngty Điện lực Hà Nội)
Từ báo cáo tài chính trên cho ta thấy:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Xét chỉ tiêu 6: Năm 2004, một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 403,88 đồng doanh thu. Và chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Năm 2005 tăng lên là 4,21lần( tăng 4,3%) và năm 2006 tăng lên 4,53 lần (tăng 7,59% so với năm 2005). Bình quân là 426 lần, tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 426 đồng doanh thu.
Như vậy, qua các năm doanh thu đều tăng lên, năm 2005 tăng lên 11,35% và năm 2006 tăng lên 12,12%. Vốn kinh doanh năm 2005 tăng 6,76% và năm 2006 tăng lên 4,21% so với năm trước. Do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn và về số lượng doanh thu cũng lớn hơn nên hiệu suất sử dụng đồng vốn tăng lên như trên là hợp lý.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh: Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Và tỷ lệ này cũng cho thấy khả năng tích luỹ của nền kinh tế đầu tư trong tương lai.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh theo lợi nhận trước thuế.
Năm 2004, một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,087 đồng lợi nhuân trước thuế. Năm 2005 là 0,094 đồng, đã tăng lên 8,05%. Năm 2006 lại giảm xuống thấp hơn cả năm 2004, chỉ còn 0,053 đồng, giảm 43,62%. Tỷ lệ này thay đổi là do lãi ròng năm 2005 tăng lên và năm 2006 lại giảm xuống so với năm trước đó. Trong cả 3 năm thì sức sinh lời bình quân là 0,076 đồng, nếu tính cả lãi vay ngân hàng và tỷ lệ lạm phát thì tỷ lệ này là tương đối, mặc dù còn thấp. Thực chất chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ về toàn bộ lãi tạo ra do sử dụng vốn kinh doanh bao gồm lãi ròng và thuế lợi tức. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tích luỹ của nền kinh tế trong tương lai.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh theo lợi nhuận sau thuế.
Sức sinh lời của đồng vốn kinh doanh tính theo lãi ròng có xu hướng tăng vào năm 2005, tăng từ 0,064 lên 0,067 lần tương ứng với tốc độ tăng 4,69% so với năm 2004. Và năm 2006 lại giảm xuống còn 0,037 lần, đã giảm 44,78% so với năm 2005. Sức sinh lời bình quân trong 3 năm là 0,054 lần. Như vậy, nếu tính đến sự tác động của lãi suất tiết kiệm và tỷ lệ lạm phát thì cho thấy tỷ lệ này quá thấp, không thể bù đắp được chi phí.
Hệ số hoàn vốn: Khả năng thu hồi vốn có xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36759.doc