Dư nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu phản ánh số vốn mà ngân hàng đang cho khách
hàng vay. Nếu số dư nợ càng lớn chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng SCB An
Giang càng rộng, thị phần chiếm được càng cao và lợi nhuận thu được từ việc cho vay
sẽ càng nhiều. Tuy nhiên bên cạnh đó các rủi ro về tín dụng cũng không ngừng gia tăng
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7304 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
482
15,441 26,256
9,323
4,327
17,929
8,430
25,226
8,606
4,103
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
200,000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
Triệu đồng
Ngành nuôi trồng thủy sản Ngành chế biến công nghiệp
Xây dựng, bất động sản Ngành khác
- Ngành nuôi trồng thủy sản: là ngành chiếm tỉ trọng cao nhất so với các ngành
khác trong tổng DSCV ngắn hạn ( khoảng 40%) của chi nhánh. Nhìn chung DSCV ngắn
hạn của ngành nuôi trồng thủy sản tăng dần qua các quý, cụ thể quý 2 DSCV ngắn hạn
là 23,905 triệu đồng tăng 12,665 triệu đồng so với quý 1 đạt tốc dộ tăng trưởng 113%.
Quý 3 DSCV ngắn hạn đạt 40,634 triệu đồng tăng 16,729 triệu đồng so với quý 2 với
tốc độ tăng trưởng 70%. Đến quý 4 DSCV ngắn hạn tiếp tục tăng 28,008 triệu đồng so
với quý 3, đạt đến 68,643 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 69%. Nguyên nhân tăng là
do số hộ nuôi trồng thủy sản tăng lên do nhu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước
đều tăng, sản phẩm bán ra có giá cao, lời nhiều nên thu hút được nhiều người tham gia
loại hình này. Do đó nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô nuôi trồng của ngành này
tăng lên. Hơn nữa, An Giang là nơi có nhiều nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh nên
rủi ro đầu ra của khách hàng thấp và đa phần khách hàng đều là những người có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nên tỉ lệ hao hụt ít, chất lượng nuôi cá
cao nên khả năng khách hàng trả nợ cho ngân hàng là cao. Vì vậy mà chi nhánh đã chú
trọng nhiều vào việc cho vay đối với ngành này.
- Ngành chế biến công nghiệp: Tuy chiếm tỷ trọng không lớn như ngành nuôi
trồng thủy sản ( khoảng 15%) nhưng đang có xu hướng gia tăng qua các quý. Quý 2 có
DSCV ngắn hạn là 9,323 triệu đồng tăng 4,996 triệu đồng so với quý 1 tương ứng với
tốc độ tăng trưởng 115%. Sang quý 3 DSCV ngắn hạn đạt 15,035 triệu đồng, tăng 5,712
triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 61%. Sang quý 4 DSCV ngắn hạn đạt
26,256 triệu đồng tăng 11,221 triệu đồng so với quý 3 với tốc độ tăng trưởng là 75%. Sự
gia tăng này là do chi nhánh đã dần tạo được uy tín trong lòng khách hàng nên được
nhiều người biết đến và lượng giao dịch ngày càng tăng lên. Ngoài ra do ngành này
trong thời gian gần đây rất được quan tâm, chú trọng vì nó có thể làm cho sản phẩm của
ngành nông nghiệp tăng thêm giá trị, bán được giá cao hơn sản phẩm thô. Chẳng hạn
như sản phẩm cá tra, cá ba sa hay hàng nông sản nếu qua chế biến rồi mới đem xuất
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
23
khẩu ra nước ngoài sẽ được giá cao hơn có thể gấp đôi, gấp ba so với sản phẩm thô.
Chính vì vậy mà nhu cầu vay vốn của khách hàng tham gia ngành sản xuất này cũng
không ngừng gia tăng.
- Ngành xây dựng, bất động sản: đây là ngành chiếm tỉ trọng cũng khá cao trong
tổng DSCV ngắn hạn (khoảng 30%). DSCV ngắn hạn đều tăng qua các quý, cụ thể quý
2 có doanh số là 17,927 triệu đồng tăng 9,499 triệu đồng so với quý 1 tương ứng với tốc
độ tăng trưởng là 113% . Sang quý 3 DSCV ngắn hạn tăng 12,547 triệu đồng so với quý
2 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 70%. Đến quý 4 DSCV ngắn hạn tăng 21,006
triệu đồng so với quý 3 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 69%. Lý do DSCV ngắn
hạn của ngành này không ngừng gia tăng là vì trong những năm gần đây nền kinh tế
phát triển một cách mạnh mẽ, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu
cầu mua đất, xây nhà để có được chỗ ở thoải mái hơn đang là mong muốn của nhiều
người. Do đó mà nhu cầu vay vốn ngân hàng tăng lên. Mặt khác, tuy doanh số cho vay
ngắn hạn của ngành đang tăng nhưng mức tăng này vẫn chưa nhiều nên chi nhánh cần
phải thu hút thêm nhiều khách hàng nữa để tăng doanh số cho vay ngắn hạn. Bên cạnh
đó, chi nhánh cũng cần phải có xem xét cẩn thận các khoản cho vay đối với loại hình
này vì nó không ổn định và dễ xảy ra rủi ro.
- Ngành nghề khác: tỷ trọng DSCV ngắn hạn đối với các ngành nghề khác không
lớn lắm ( khoảng 15%). DSCV ngắn hạn có xu hướng tăng qua các quý. Cụ thể quý 2
đạt DSCV ngắn hạn là 8,606 triệu đồng tăng 4,503 triệu đồng so với quý 1 tương ứng
với tốc độ tăng trưởng là 110%. Sang quý 3 doanh số tăng 6,835 triệu đồng so với quý 2
tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 79%. Đến quý 4 DSCV ngắn hạn tăng là 9,785 triệu
đồng so với quý 3 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 63%. Do đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, mức chi tiêu cho các nhu cầu của cuộc sống ngày càng nhiều
nên số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng cũng tăng lên. Việc cho vay các ngành
nghề khác chủ yếu phục vụ cho đối tượng là dân cư, tuy số lượng tăng nhiều nhưng mức
vay tương đối nhỏ nên doanh số không lớn, với lại chi phí cho vay cao, mức độ rủi ro
cũng lớn nên khi cho vay cần đánh giá kĩ khả năng trả nợ của khách hàng.
Tóm lại trong các loại hình kinh doanh theo ngành nghề, chi nhánh chú trọng cho
vay nhiều nhất đối với ngành nuôi trồng thủy sản, kế đó là ngành xây dựng và bất động
sản, tiếp theo là ngành chế biến công nghiệp, cuối cùng là cho vay đối với các ngành
khác ( cho vay tiêu dùng, cho vay CBCNV, cho vay du học,…).
4.2.3 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng
Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng năm 2007
ĐVT: Triệu đồng
Đối tƣợng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Chênh
lệch
Q2/Q1
Chênh
lệch
Q3/Q2
Chênh
lệch
Q4/Q3
TĐ % TĐ % TĐ %
Doanh nghiệp 16,321 47,652 84,923 102,759 31,331 191.97 37,271 78.21 17,836 21.00
Hộ SXKD cá thể 10,007 9,913 14,362 62,803 -94 -0.94 4,448 44.88 48,441 337.29
Khác 1,772 2,198 2,302 6,046 426 24.04 103 4.73 3,744 162.64
Tổng DSCV
ngắn hạn 28,100 59,763 101,586 171,607 31,663 112.68 41,823 69.98 70,021 68.93
(Nguồn: Phòng tín dụng và bảo lãnh ngân hàng SCB An Giang)
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
24
16321
47652
84923
1027599913
14362
62803
10007
1772
2198
2302
6046
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
Triệu đồng
Doanh nghiệp Hộ SXKD cá thể Khác
Từ bảng số liệu ta thấy DSCV ngắn hạn đối với doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh
doanh cá thể thì khá lớn so với các đối tượng khác. Điều đó chứng tỏ đây là hai đối
tượng rất quan trọng đối với hình thức cho vay ngắn hạn mà ngân hàng cần tập trung
khai thác một cách triệt để. Nhìn chung DSCV ngắn hạn đối với từng đối tượng có xu
hướng gia tăng qua từng quý. Cụ thể DSCV ngắn hạn doanh nghiệp vào quý 2 là 47,652
triệu đồng, tăng 31,331 triệu đồng so với quý 1, đạt tốc độ tăng trưởng là 191.97%.
Sang quý 3 DSCV ngắn hạn đạt là 84,923 triệu đồng, tăng 37,271 triệu đồng so với quý
2, với tốc độ tăng trưởng ít hơn 78.21% và DSCV của quý 4 là 102,759 triệu đồng, tăng
17,836 triệu đồng so với quý 3, với tốc độ tăng trưởng là 21%. Đó là do trong quý 4 đã
xuất hiện nợ quá hạn của đối tượng này nên chi nhánh hạn chế cho vay đối với đối
tượng này để tránh tình trạng nợ quá hạn có thể tiếp tục tăng.
Còn đối với cho vay hộ sản xuất kinh doanh cá thể, DSCV ngắn hạn của quý 2 là
9,913 triệu đồng, giảm 94 triệu đồng so với quý 1, đạt. Sang quý 3 doanh số cho vay
ngắn hạn đạt là 14,362 triệu đồng, tăng 4,448 triệu đồng so với quý 2, đạt tốc độ tăng
trưởng là 44.88% và đến quý 4 DSCV ngắn hạn tăng mạnh, lên đến 62,803 triệu đồng,
tăng 48,441 triệu đồng so với quý 3, đạt tốc độ tăng trưởng là 337.09%, tuy tốc độ tăng
trưởng cao nhưng DSCV ngắn hạn vẫn thấp hơn DSCV ngắn hạn doanh nghiệp.
Nguyên nhân làm cho DSCV ngắn hạn hộ SXKD vào quý 4 tăng cao là do trong quý
này xuất hiện nhiều hộ SXKD cá thể đến vay vốn tại ngân hàng với mục đích mở rộng
quy mô trồng trọt và chăn nuôi.
DSCV ngắn hạn các đối tượng khác tuy có tăng từ 751 triệu đồng ở quý 1 đến
4,581 triệu đồng ở quý 4 nhưng không lớn so với DSCV ngắn hạn doanh nghiệp và hộ
sản xuất kinh doanh cá thể. Mặt khác, tuy tốc độ tăng trưởng của DSCV ngắn hạn khác
vào quý 4 đạt 162.64% cao hơn đối tượng doanh nghiệp nhưng so về tỷ trọng vẫn thấp
hơn. Đó là do doanh nghiệp không chú trọng vào việc cho vay các đối tượng khác mà
chỉ tập trung vào hai đối tượng truyền thống là doanh nghiệp và hộ SXKD cá thể.
4.3 Phân tích tình hình thu nợ ngắn hạn
Một trong những khâu quan trọng của hoạt động cho vay, đó chính là việc thu hồi
nợ. Nếu các bước trước của quy trình cho vay được thực hiện tốt thì khả năng thu hồi
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
25
được nợ là rất cao. Chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả, cho vay đúng mục đích,
đúng đối tượng.
Tuy nhiên doanh số thu hồi nợ không phản ánh một cách chính xác khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng bởi vì nó còn tùy thuộc phương thức trả nợ của khách hàng hay
phương thức thu nợ của ngân hàng đối với từng hợp đồng tín dụng như: thu nợ gốc và
lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, thu nợ
gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
4.3.1 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn so với tổng doanh số thu nợ của
ngân hàng năm 2007
Bảng 5: Doanh số thu nợ của ngân hàng năm 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Chênh lệch
Q2/Q1
Chênh lệch
Q3/Q2
Chênh lệch
Q4/Q3
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % TĐ % TĐ % TĐ %
Ngắn
hạn 2,614 96 8,706 97 17,628 94 33,250 95 6,092 233 8,922 102 15,622 89
Trung
dài hạn 95 4 308 3 1,126 6 1,706 5 213 224 818 266 580 52
Tổng 2,709 100 9,014 100 18,754 100 34,956 100 6,305 233 9,740 108 16,202 86
(Nguồn: Phòng tín dụng và bảo lãnh ngân hàng SCB An Giang)
Biểu đồ 4: Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ năm 2007
2,614
95
8,706
308
17,628
1,126
33,250
1,706
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
Triệu đồng
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
- Ngắn hạn - Trung dài hạn
Qua bảng số liệu ta thấy, nhìn chung DSTN ngắn hạn tăng dần qua các quý. Cụ
thể DSTN ngắn hạn của quý 2 là 8,706 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 233.05% so
với quý 1, tương ứng 6,092 triệu đồng. Sang quý 3 DSTN ngắn hạn tăng lên 17,628
triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 102.48% so với quý 2, tương ứng 8,922 triệu đồng.
Đến quý 4 thì DSTN ngắn hạn tăng lên đến 33,250 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng
88.62%, tương ứng 15,622 triệu đồng. Như vậy qua các chỉ tiêu về DSTN ngắn hạn cho
thấy khả năng thu hồi nợ của chi nhánh là tốt, luôn đạt tốc độ tăng trưởng trên 80% mỗi
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
26
quý. Tuy DSTN ngắn hạn tăng nhưng không đáng kể so với doanh số cho vay ngắn hạn
vì có nhiều hợp đồng chưa tới hạn trả lãi và vốn gốc, doanh số này chủ yếu thu được từ
việc thu nợ trả trước hay là các khoản nợ chưa tới hạn trả nhưng khách hàng lại đề nghị
trả trước cho ngân hàng và một phần thu từ lãi hàng tháng và định kỳ từ các khoản cho
vay.
Mặt khác, DSTN ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSTN. Từ quý 1
cho đến quý 4 luôn chiếm tỷ trọng từ trên 90%, trong khi tỷ trọng doanh số thu nợ trung
và dài hạn chiếm không quá 7%. Đó là do loại hình cho vay ngắn hạn có vòng vay vốn
nhanh, vốn nhanh chóng được thu hồi trong một thời gian ngắn (tối đa là 12 tháng). Mặt
khác do doanh số cho vay ngắn hạn lớn hơn doanh số cho vay dài hạn nên số nợ thu
được từ cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn trung và dài hạn.
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo ngành nghề năm 2007
ĐVT: triệu đồng
Ngành kinh tế Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Chênh lệch
Q2/Q1
Chênh lệch
Q3/Q2
Chênh lệch
Q4/Q3
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Ngành nuôi trồng thủy sản 1,072 3,657 7,580 14,630 2,585 241 3,924 107 7,050 93
Ngành chế biến công nghiệp 392 1,132 2,292 4,323 740 189 1,160 102 2,031 89
Xây dựng, bất động sản 810 2,612 5,112 9,643 1,801 222 2,500 96 4,530 89
Ngành khác 340 1,306 2,644 4,655 966 284 1,338 102 2,011 76
Tổng DSTN ngắn hạn 2,614 8,706 17,628 33,250 6,092 233 8,922 102 15,622 89
(Nguồn: Phòng tín dụng và bảo lãnh ngân hàng SCB An Giang)
Biểu đồ 5: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành nghề
3,657
7,580
14,6302,292
5,112
,072
4,323
1,132
392
9,643
2,612
810
4,655
2,644
1,306
340
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
Triệu đồng
Ngành nuôi trồng thủy sản Ngành chế biến công nghiệp
Xây dựng, bất động sản Ngành khác
Nhìn chung DSTN ngắn hạn của của các ngành kinh tế đều tăng qua các quý bởi
vì doanh số cho vay tăng và ngân hàng không ngừng đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.
Tình hình thu nợ ngắn hạn cụ thể đối với từng ngành nghề như sau:
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
27
- Ngành nuôi trồng thủy sản và xây dựng, bất động sản: việc thu nợ ngắn hạn đối
với ngành nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trưởng cao. Quý 2 thu nợ ngắn hạn được
3,657 triệu đồng, tăng 2,585 triệu đồng so với quý 1 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là
241%. Sang quý 3 tốc độ tăng trưởng của việc thu nợ ngắn hạn là 107% so với quý 2,
tương ứng 3,924 triệu đồng. Đến quý 4 tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn hạn tăng ít hơn,
chỉ tăng 93% so với quý 3, tương ứng 7,050 triệu đồng. Lý do DSTN ngắn hạn tăng dần
qua các quý là doanh số cho vay ngắn hạn của ngành tăng và do phương thức vay, trả
nợ của khách hàng. Đối với các khoản vay theo món với thời hạn vay ngắn là 3 tháng, 6
tháng sẽ trả lãi hàng tháng và vốn gốc khi hết hạn, còn đối với các khoản vay theo hạn
mức tín dụng cũng trả lãi hàng tháng và vốn gốc trả theo từng hợp đồng tín dụng ( 4
tháng, 7 tháng,…).
Còn đối với ngành xây dựng, bất động sản cũng có tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn
hạn khá cao, quý 2 có tốc độ tăng trưởng là 222% so với quý 1, nhưng so với ngành
nuôi trồng thủy sản thì có tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn hạn thấp hơn. Sang quý 3 tốc
độ tăng trưởng thu nợ ngắn hạn chỉ tăng 96% so với quý 2, tương ứng 2,500 triệu đồng.
Đến quý 4 tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn hạn tăng 89% so với quý 3, tương ứng 4,530
triệu đồng. So với ngành nuôi trồng thủy sản tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn hạn của
ngành xây dựng, bất động sản thấp hơn, nếu xét về DSTN ngắn hạn thì ngành nuôi
trồng thủy sản cũng cao hơn. Vì đây là ngành đang được ngân hàng chú trọng, có dư nợ
ngắn hạn cao hơn các ngành khác, do đó mà ngân hàng đã tập trung nhiều vào công tác
thu nợ ở ngành này nhằm bảo tồn được vốn cho vay.
Nhìn chung tốc độ thu nợ ngắn hạn của ngành nuôi trồng TS và ngành XD, BĐS
đều tăng chậm lại (ngàng nuôi trồng TS: từ 241% xuống 93%, ngành xây dựng, bất
động sản: 222% xuống 89%), nhưng tốc độ thu nợ ngắn hạn đối với ngành nuôi trồng
TS vẫn cao hơn ngành XD, BĐS. Chứng tỏ công tác thu nợ đối với ngành nuôi trồng TS
tốt hơn.
Trong khi đó việc cho vay đối với ngành xây dựng, bất động sản luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro hơn nên chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa việc thu nợ đối với ngành
này để nâng cao hiệu quả cho vay.
- Ngành chế biến công nghiệp và các ngành khác: nhìn chung DSTN ngắn hạn
của ngành chế biến công nghiệp liên tục tăng qua các quý, nhưng do doanh số cho vay
thấp nên DSTN cũng thấp. Quý 2 DSTN ngắn hạn là 1,132 triệu đồng, tăng 740 triệu
đồng so với quý 2, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 189%. Sang quý 3 DSTN ngắn hạn
đạt là 2,292 triệu đồng, tăng 1,160 triệu đồng so với quý 2 tương ứng với tốc độ tăng
trưởng là 102%. Đến quý 4 DSTN ngắn hạn đạt 4,323 triệu đồng, tăng 2,031 triệu đồng
so với quý 3, tương ứng tốc độ tăng trưởng là 89%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của
quý sau thấp hơn tốc độ tăng trưởng của quý trước cho thấy khả năng thu nợ của ngành
này có xu hướng không tốt.
Đối với DSTN ngắn hạn của các ngành khác cũng tăng qua các quý, với tốc độ
thu nợ ngắn hạn của quý 2 là 284% so với quý 1 tương ứng 966 triệu đồng, đồng thời
cũng cao hơn ngành chế biến công nghiệp. Sang quý 3 tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn
hạn tăng ít hơn, chỉ đạt 102% so với quý 2. Đến quý 4 tốc độ tăng trưởng thu nợ ngắn
hạn là 76% so với quý 3, tương ứng 2,011 triệu đồng. Cũng giống như ngành chế biến
công nghiệp, tốc độ tăng trưởng của các ngành khác cũng có xu hướng chậm lại và quý
sau thấp hơn quý trước, đặc biệt là ở quý 4 chỉ còn 76%. Cho thấy công tác thu nợ đối
với các ngành này đang gặp khó khăn. So với ngành chế biến công nghiệp tốc độ tăng
trưởng thu nợ ngắn hạn quý 2 so với quý 1 của các ngành khác cao hơn, nhưng tốc độ
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
28
tăng trưởng thu nợ ngắn hạn của quý 4 so với quý 3 lại thấp hơn. Tuy nhiên tỷ trọng
doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành chế biến công nghiệp trong tổng DSTN ngắn hạn
vẫn chiếm đáng kể so với các ngành khác ( trừ ngành nuôi trồng thủy sản và ngành XD,
BĐS).
Tuy doanh số thu nợ ngắn hạn đối với các ngành đều có tốc độ tăng trưởng liên
tục qua các quý nhưng DSTN ngắn hạn còn rất thấp so với DSCV ngắn hạn. Vì vậy
trong thời gian tới chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ đối với các
ngành này.
4.3.3 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tƣợng
Bảng 7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tƣợng năm 2007
ĐVT: Triệu đồng
Đối tƣợng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Chênh lệch
Q2/Q1
Chênh lệch
Q3/Q2
Chênh lệch
Q4/Q2
TĐ % TĐ % TĐ %
Doanh nghiệp 839 6,569 12,007 5,395 5,730 682.96 5,438 82.78 -6,612 -55.07
Hộ SXKD cá thể 481 391 4,093 21,583 -89 -18.71 3,701 946.80 17,490 427.31
Khác 1,295 1,746 1,528 6,272 451 34.83 -218 -12.49 4,744 310.47
Tổng DSTN ngắn hạn 2,614 8,706 17,628 33,250 6,092 233.05 8,922 102.48 15,622 88.62
(Nguồn: Phòng tín dụng và bảo lãnh ngân hàng SCB An Giang)
Biểu đồ 6: Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tƣợng
6569
12007
5395
21583
6272
839
4093
391
481
1528
1746
1295
0
000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
Triệu đồng
Doanh nghiệp Hộ SXKD cá thể Khác
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ của hai nhóm đối tượng là doanh nghiệp
và hộ SXKD cá thể có sự biến động mạnh mẽ trong năm 2007. Đối với doanh số thu nợ
ngắn hạn doanh nghiệp từ quý 1 đến quý 3 đều tăng, cụ thể quý 2 tăng 5,730 triệu đồng
so với quý 1, đạt tốc độ tăng trưởng 682.96%, quý 3 tăng 5,438 triệu đồng so với quý 2,
đạt tốc độ tăng trưởng 82.78%, nhưng sang quý 4 thì DSTN ngắn hạn đối với doanh
nghiệp giảm xuống một cách đáng kể, chỉ còn 5,395 triệu đồng. Lý do là vì có nhiều
hợp đồng của doanh nghiệp chỉ mới phát sinh vào thời điểm này nên chưa đến hạn trả
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
29
nợ. Đồng thời, do tình hình SXKD của một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản
xuất nên đã không trả nợ đúng hạn.
Trong khi đó DSTN ngắn hạn đối với hộ SXKD cá thể cũng có sự tăng giảm thất
thường, vào quý 2 DSTN này bị giảm 89 triệu đồng so với quý 1, đến quý 3 thì DSTN
ngắn hạn tăng lại, cụ thể tăng 3,701 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng cao 946.8%.
nhưng so về tỷ trọng trong tổng DSTN ngắn hạn vẫn thấp hơn doanh nghiệp. Đến quý 4,
đạt doanh số thu nợ ngắn hạn là 21,583 triệu đồng, tăng 17,490 triệu đồng so với quý 3,
đạt tốc độ tăng trưởng 427.31%, đồng thời chiếm tỷ trọng cao hơn DSTN ngắn hạn
doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ SXKD cá thể
tăng cao, đồng thời trong thời gian này có nhiều hộ nuôi cá đã thu hoạch và bán được
giá cao, lãi nhiều nên đã trả hết lãi và vốn gốc cho ngân hàng.
Còn về DSTN ngắn hạn của các đối tượng khác, vào quý 1 thì cao hơn so với
DSTN ngắn hạn của doanh nghiệp và hộ SXKD cá thể ( khác: 1,295 triệu đồng, DN:
839 triệu đồng, hộ SXKD cá thể: 481 triệu đồng). Cho thấy công tác thu nợ ngắn hạn
đối với các đối tượng này tương đối tốt hơn hai đối tượng là doanh nghiệp và hộ SXKD
cá thể. Sang quý 2 doanh số thu nợ ngắn hạn khác có tăng lên là 451 triệu đồng so với
quý 1, đạt tốc độ tăng trưởng 34.83% tuy có cao hơn DSTN của hộ SXKD cá thể nhưng
lại thấp hơn DSTN ngắn hạn của doanh nghiệp. Sang quý 3 DSTN ngắn hạn của các đối
tượng khác đã giảm xuống còn 1,528 triệu đồng, thấp hơn quý 2 là 218 triệu đồng.
Nhưng đến quý 4 DSTN ngắn hạn khác đã tăng mạnh, lên đến 6,272 triệu đồng, tăng
4,744 triệu dồng so với quý 3, đạt tốc độ tăng trưởng 310.47%. Đó là do doanh số cho
vay của các ngành khác tăng.
Tóm lại DSTN ngắn hạn giữa các đối tượng có sự chênh lệch lớn, trong quý 1
DSTN ngắn hạn khác chiếm nhiều nhất, quý 2 và quý 3 DSTN ngắn hạn DN chiếm
nhiều nhất, đến quý 4 DSTN ngắn hạn hộ SXKD cá thể chiếm nhiều nhất trong tổng
DSTN ngắn hạn. Điều đó cho thấy tình hình thu nợ ngắn hạn đối với các đối tượng
không ổn định, vì vậy chi nhánh cần phải lập kế hoạch thu nợ cụ thể đối với từng đối
tượng, trong đó chú trọng các đối tượng có doanh số cho vay lớn để thu hồi nợ kịp thời,
tránh tình trạng nợ quá hạn có thể xảy ra.
4.4 Phân tích tình hình dƣ nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu phản ánh số vốn mà ngân hàng đang cho khách
hàng vay. Nếu số dư nợ càng lớn chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng SCB An
Giang càng rộng, thị phần chiếm được càng cao và lợi nhuận thu được từ việc cho vay
sẽ càng nhiều. Tuy nhiên bên cạnh đó các rủi ro về tín dụng cũng không ngừng gia tăng.
4.4.1 Phân tích dƣ nợ ngắn hạn so với tổng dƣ nợ của ngân hàng
Bảng 8: Dƣ nợ của ngân hàng năm 2007
ĐVT: triệu đồng
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
30
Chỉ
tiêu
Năm 2007
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Chênh lệch
Q2/Q1
Chênh lệch
Q3/Q2
Chênh lệch
Q4/Q3
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Ngắn
hạn 25,486 79 51,057 91 83,958 79 138,357 47 25,571 100.33 32,901 64.44 54,399 64.79
Trung
dài hạn 6,756 21 4,821 9 22,807 21 154,134 53 -1,935 -0.29 17,986 373.08 131,327 575.82
Tổng 32,242 100 55,878 100 106,765 100 292,491 100 23,636 0.73 50,887 91.07 185,726 173.96
(Nguồn: Phòng tín dụng và bảo lãnh ngân hàng SCB An Giang)
Biểu đồ 7: Biểu đồ cơ cấu dƣ nợ năm 2007
25,486
6,756
51,057
4,821
83,958
22,807
138,357
154,134
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Triêu đồng
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Quý
Ngắn hạn Trung dài hạn
Từ bảng số liệu trên cho thấy dư nợ ngắn hạn tăng cao. Cụ thể dư nợ quý 2 là
51,057 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 100.03% so với quý 1, tương ứng 25,571 triệu
đồng. Sang quý 3 dư nợ ngắn hạn là 83,958 đạt tốc độ tăng trưởng là 64.44% so với quý
2, tương ứng 32,901 triệu đồng. Đến quý 4 dư nợ ngắn hạn tăng lên 138,357 triệu đồng,
đạt tốc độ tăng trưởng 164.79% so với quý 3, tương ứng 54,399 triệu đồng. Sự tăng lên
của dư nợ là tất nhiên, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay vì nhu cầu vay vốn của
các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Mặt khác, tổng số dư nợ của chi nhánh
cho tới quý 4 của năm 2007 chỉ đạt có 292,491 triệu đồng và mức dư nợ này chưa cao
so với quy mô hiện nay của chi nhánh cũng như dư nợ của các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn. Do đó, chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa vệc tìm kiếm thêm nhiều khách
hàng để nâng số dư nợ lên. Song, bên cạnh việc tăng dư nợ nhiều làm cho lãi thu tăng
lên thì rủi ro cũng tăng. Do đó khi cho vay cần phải lưu ý đến các rủi ro có thể xảy ra,
cân nhắc thận trọng các khoản vay trước khi ra quyết định.
Xét về cơ cấu, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ. Cụ
thể từ quý 1 đến quý 3 dư nợ ngắn hạn có tỷ trọng cao hơn dư nợ trung và dài hạn ,
nhưng sang quý 4 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đã bị giảm xuống thấp hơn trung và dài hạn.
Dư nợ ngắn hạn của quý 4 là 138,357 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 47% so với tổng dư
nợ, còn dư nợ trung dài hạn lại lên đến 154,134 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 53% so
với tổng dư nợ. Nguyên nhân chính là do trong quý 4 có phát sinh một khoản lớn vốn
vay trung và dài hạn của một số doanh nghiệp lớn, đây là những khách hàng mới vừa
Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG
31
đặt quan hệ với ngân hàng. Tuy nhiên việc tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn
trong năm vẫn không vượt quá tỉ lệ quy định của ngân hàng là cho vay trung dài hạn
không quá 40% tổng dư nợ.
Hơn nữa, việc tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có sự biến động tăng giảm là do thời gian
đầu chi nhánh chú trọng tập trung vào cho vay ngắn hạn để hạn chế các rủi ro và bảo
đảm an toàn cho vốn nhưng sau đó để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhiều đối
tượng khách hàng nên chi nhánh đã nâng cao các khoản cho vay trung và dài hạn.
4.4.2 Phân tích dƣ nợ theo ngành nghề
Bảng 9: Dƣ nợ theo ngành nghề năm 2007
ĐVT: Triệu đồng
Ngành kinh tế Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Chênh lệch
Q2/Q1
Chênh lệch
Q3/Q2
Chênh lệch
Q4/Q3
Tu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang.pdf