LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những lý luận chung về PR( Quan hệ công chúng) 3
1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của hoạt động PR 3
1.1.1. Khái niệm PR 3
1.1.2. Vị trí của hoạt động PR 4
1.1.3 Vai trò của hoạt động PR 4
1.2. Các hình thức hoạt động PR 6
1.1.2. Quan hệ với báo chí 6
1.1.2.Tuyên truyền sản phẩm 7
1.2.3 Truyền thông của công ty 8
1.2.4.Vận động hành lang 9
1.2.5. Tham mưu 10
1.2.6 Quan hệ khách hàng 11
1.3. Nội dung các hoạt động PR trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 11
1.3.1. Nghiên cứu, thu thập, thông tin về khách hàng 11
1.3.2.Tiến hành các chương trình để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty 13
1.3.3 Xây dựng kế hoạch chăm sóc và ưu đãi khách hàng 14
1.3.4. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc và ưu đãi khách hàng 14
Chương 2: Thực trạng Hoạt động PR của công ty Toyota Việt Nam 16
2.1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh của Toyota 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Toyota Việt Nam 16
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota Việt Nam 19
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động PR của công ty Toyota Việt Nam 19
2.2.1 Các hoạt động của Toyota Việt Nam 19
2.2.2.Kết quả họat động PR 23
2.3.Đánh giá về hoạt động PR của doanh nghiệp : 24
2.3.1.Về nội dung các hoạt động RP 24
2.3.2 Về phương thức thực hiện các hoạt động PR 26
2.3.3 Về chính sách ưu đãi cho khách hàng 27
Chương 3. Những phát hiện, đề xuất cho hoạt động PR của Toyota 32
3.1. Tăng cường các hoạt động PR một cách có hiệu quả 32
3.1.1. Các hoạt động tổ chức sự kiện 32
3.1.2. Hoạt động vận động hành lang (loppy) 33
3.1.3. Gia tăng các giá trị cho khách hàng 33
3.1.4.Các chương trình tài trợ 35
3.2 .Thiết lập chiến lược PR lâu dài 35
KẾT LUẬN 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
41 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 9394 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động PR của công ty Toyota Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở việc xây dựng một cách có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng. Hệ thống này thu thập và lưu trữ các thông tin để xác định và hiểu được khách hàng và khách hàng tiềm năng như cá nhân hay nhóm khách hàng. Công nghệ thông tin (IT) ngày nay cho phép quá trình xử lý thông tin được phân tích một cách chính xác và hiệu quả hơn. Điều này cho phép các doanh nghiệp lớn có khả năng phát triển các mối quan hệ với từng cá nhân khách hàng.
Các doanh nghiệp cần phải có thông tin về những khách hàng của mình có như vậy mới có thể khơi dậy ước muốn của khách hàng hoặc thoả mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc xử lý đúng thông tin có thể làm khách hàng thoả mãn tối đa và vượt qua mong chờ của mình. Dưới đây là một số loại thông tin cần được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu:
Thông tin cá nhân: giới tính, ngày sinh, tình trạng hôn nhân, số người trong gia đình, nghề nghiệp, sở thích, cá tính, lối sống
Các thông tin về sản phẩm: loại sản phẩm đang sử dụng, nơi mua hàng, thông tin tài chính, các thông tin về dịch vụ.
Lịch sử khách hàng: Thông tin về những lần mua sản phẩm, các thông tin liên quan đến khiều nại, mức độ gắn bó/trung thành với sản phẩm và mức độ thoả mãn sản phẩm.
Thông tin về tình trạng khách hàng: đang là khách hàng, đã từng là khách hàng hay chưa là khách hàng. Khách hàng là tư nhân hay là doanh nghiệp.
Các thông tin khác: quan hệ với doanh nghiệp ở mức độ nào, có phải là một khách hàng lớn hay không, có thuộc danh sách khách hàng được ưu tiên
Những nguồn thông tin trên đem lại lợi ích rất to lớn cho doanh nghiệp. Dựa trên những cơ sở dữ liệu liên quan đến khách hàng doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình nhóm khách hàng trọng tâm. Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược marketing phù hợp với đối tượng khách hàng đó, xúc tiến các hoạt động PR nhằm vào đối tượng khách hàng trọng tâm.
Tất cả các dữ liệu về khách hàng đều cần phải đương đối chính xác vì nếu không sẽ không có được những chương trình marketing thích hợp, các hoạt động PR chiến lược và như vậy có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về khách hàng.
1.3.2.Tiến hành các chương trình để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty
Đây là một hoạt động PR quan trọng của doanh nghiệp. Làm thế nào để lôi cuốn sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của công ty? Kích thích sự tò mò và mong muốn có sản phẩm của công ty đối với khach hàngĐiều đó hoàn toàn không hề đơn giản, nhiều công ty đã phải mât rất nhiều chi phí cho hoạt động truyền thông, họp báo, event, nhằm giới thiệu sản phẩm mà vẫn thất bại khi tung sản phẩm mới ra thị trường. Vì vậy các công ty cần phải xây dựng cho mình chương trình PR có hiệu quả.
Nhiệm vụ chính của những người phụ trách quan hệ công chúng là quản lý hình ảnh của công ty, tổ chức. Xét về mặt kỹ thuật, các nhân viên chuyên về quan hệ công chúng có nhiệm vụ xây dựng sự hiểu biết, nhận thức và tạo ra hình ảnh đẹp cho công ty hoặc khách hàng nào đó. Bằng các thủ thuật nghiệp vụ của mình, các chuyên gia quan hệ công chúng thường tạo ra một câu chuyện (story), một bài báo (article), một sự kiện (event) để rồi lồng vào trong đó các ý tưởng liên quan đến sản phẩm/dịch vụ nhằm thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Điểm quan trọng nhất trong sức mạnh quan hệ công chúng nằm ở chỗ, PR góp phần thiết lập độ tin cậy của các nhóm khách hàng mục tiêu đối với một sản phẩm, một công ty hoặc một cá nhân nào đó bằng cách tận dụng ảnh hưởng của bên thứ ba - phương tiện truyền thông. Gần đây, phần lớn ảnh hưởng này được thực hiện thông qua sự tiếp xúc giữa con người với con người - giữa nhân viên phụ trách quan hệ công chúng với đại diện của hãng truyền thông, cụ thể là các nhà báo (báo viết, báo nói và báo hình). Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, mạng Internet với các tính năng ưu việt đã ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò và phương thức thực hiện hoạt động PR.
1.3.3 Xây dựng kế hoạch chăm sóc và ưu đãi khách hàng
Một trong những hoạt động PR quan trọng là xây dựng kế hoạch chăm sóc và ưu đãi khách hàng nhằm xây dựng và duy trì quan hệ gắn bó hay lòng trung thành của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp. Chương trình khách hàng thường xuyên, phát hành thẻ VIP hay các câu lạc bộ khách hàng được tạo ra nhằm mục đích giữ khách hàng quay trở lại, mua hàng hoá nhiều hơn và trung thành với doanh nghiệp. Thông qua các chương trình khách hàng thường xuyên, các doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ đặc biệt trong đó có những khách hàng quan trọng nhất sẽ nhận được những ữu đãi đặc biệt và những phần thưởng ngoài sản phẩm. Để xây dựng chương trình khách hàng thường xuyên doanh nghiệp cần có:
Thứ nhất,doanh nghiệp phải có được thông tin cơ bản nhất về khách hàng của mình từ nguồn cơ sở dữ liệu. Khách hàng trong hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ được đối xử dựa trên nguyên tắc của các mối quan hệ.
Thứ hai, từ hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, chọn lọc những khách hàng có giá trị nhất đóng góp chủ yếu vào doanh nghiệp để đầu tư. Ví dụ những khách hàng lớn sẽ nhận được nhiều ưu đãi khi giao dịch.
Thứ ba là cá nhân hoá các giao dịch của doanh nghiệp với đối tượng khách hàng này. Khi quan hệ giữa người mua và người bán được cá nhân hoá có nghĩa là người bán biết rõ người mua là ai và có thể nhận biết được khách hàng mỗi khi có giao dịch, khách hàng cảm thấy gần gũi, gắn bó với doanh nghiệp và khi có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm đến với doanh nghiệp.
Cuối cùng là cam kế của doanh nghiệp cung cấp các phần thưởng và ưu đãi về dịch vụ như các ưu tiên trong quá trình giao dịch hay các ưu đãi về kinh tế như giảm giá, tăng số lượng hàng,
1.3.4. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc và ưu đãi khách hàng
Nội dung chủ yếu của chương trình khách hàng thường xuyên, như trên đã trình bày có mục đích chủ yếu là cung cấp tốt hơn cả về mặt kinh tế và dịch vụ cho một nhóm khách hàng có giá trị nhất của doanh nghiệp. Việc xây dựng và ứng dụng các chương trình khách hàng thường xuyên đồng nghĩa với việc thừa nhận nguyên tắc của Pareto la 20% khách hàng của doanh nghiệp có thể đóng góp 80% doanh thu của doanh nghiệp đó. Nhưng làm thế nào để có thể đo mức độ đóng góp hay gắn bó của khách hàng? Mỗi doanh nghiệp có một phương pháp khác nhau để đánh giá. Có thể căn cứ vào số lần mua sản phẩm, số lượng mua sản phẩm, giá trị sản phẩm mua mỗi lần của khách hàng,từ đó có các chính sách ưu đãi như: chiết khấu 5% trên một khối lượng hàng hoá của khách hàng mỗi lần mua, các phần thưởng giành cho khách hàng đặc biệt, các chương trình rút thăm trúng thưởng những phần quà có giá trị lớn
Với những khách hàng thuộc đối tượng chăm sóc đặc biệt của công ty cần phải dành cho họ những ưu đãi đặc biệt, những khách hàng mang lại lợi nhuận lớn cho công ty là những khách hàng quan trọng, các hoạt động phải nhằm mang lại cho họ sự hài lòng cao nhất mà họ có thể nhận được, luôn để họ có được có được sự thoả mãn, như vậy sẽ gắn kết họ với sản phẩm hàng hoá dịch vụ của công ty, những lần tiêu thụ sau sẽ lớn hơn.
Chương 2: Thực trạng Hoạt động PR của công ty Toyota Việt Nam
2.1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh của Toyota
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Toyota Việt Nam
Việt Nam đang trong giai đoạn lịch sử, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, tham gia tích cực vào hội nhập kinh tế quốc tế. Vinh dự được tham gia vào công cuộc “đổi mới” của Việt Nam từ năm 1995 tới nay, Toyota luôn ý thức một cách sâu sắc trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước. Chúng tôi luôn nỗ lực cùng Việt Nam “Tiến tới tương lai” và luôn phấn đấu để đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế và xã hội Việt Nam, thông qua việc:
Nỗ lực mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng
Trở thành công dân tốt với nhiều đóng góp xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
Đóng góp thiết thực cho sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam
Quan tâm đến việc bảo vệ môi trường
Đào tạo nhân viên với chuẩn mực quốc tế đồng thời mang lại cho họ cuộc sống tốt đẹp hơn
Phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, lâu dài và bền vững ở Việt Nam.
Thông tin về Công ty ô tô Toyota Việt Nam:
Được thành lập vào ngày 5 tháng 9 năm 1995, Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (TMV) là liên doanh giữa Tập đoàn Ô tô Toyota Nhật Bản (TMC), Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam (VEAM) và công ty KUO (Singapore)
Thời gian chính thức hoạt động : Tháng 10 năm 1996
Vốn pháp định : 49,14 triệu USD
Vốn đầu tư : 89,60 triệu USD
Tỷ lệ góp vốn : Toyota-70%, VEAM -20%,Kuo-10%
Tổng giám đốc : Ông Nobuhiko Murakami
Phó Tổng Giám đốc : TS. Quản Thắng
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động, chúng tôi đã không ngừng xây dựng TMV ngày càng vững mạnh và nỗ lực đóng góp tích cực cho xã hội Việt Nam . Chính từ những cố gắng không ngừng đó mà thành công của chúng tôi đã được Chính phủ Việt Nam và các tổ chức Quốc tế ghi nhận:
1999 : Nhà sản xuất ô tô đầu tiên nhận chứng chỉ ISO 14001 về thiết lập & áp dụng hệ thống quản lý môi trường
2000 : Nhận Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ về những thành tích và đóng góp tích cực cho ngành công nghiệp ô tô và xã hội Việt Nam
2005 : Nhận Huân chương Lao động hạng 3 do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng
2006 : Nhận giải thưởng Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc do Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, Bộ thương mại và 53 Thương vụ Việt Nam tại các nước, vùng lãnh thổ xét chọn.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Toyota Việt Nam
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Toyota Việt Nam
Công ty Toyota ra đời từ năm 1995 bằng những sản phẩm của mình Toyota Việt Nam hiện nay là nhà cung cấp ôtô chiếm thị phần lớn nhất Việt Nam, để có được kết quả đó toàn bộ đội ngũ giám đốc và nhân viên trong công ty đã nỗ lực không ngừng với mục tiêu làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng, công ty không ngừng cho ra nhiều mẫu xe với kiểu dáng phong phú, chủng loại đa dạng đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng.
b. Cơ cấu tổ chức của Toyota Việt Nam
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Toyota Việt Nam
Chủ tịch
PGĐ
2
Hành
chính
Giám đốc marketing
Tài chính
Giám đốc
PGĐ
3
PGĐ
1
Người đại diện
Giám đốc sản xuất
Kiểm toán nội bộ
PGĐ
4
Phó tổng trưởng phòng 2
Đề xuất KH
Phó tổng
trưởng phòng 1
QL mua bán
GĐ thiết kế SP
GĐ điều hành SX
GĐ quản lý chất lượng
QL việc triển khai KH
Quản đốc 1
Quản đốc 2
QL hành chính
PGĐ 1
PGĐ 2
Phó tổng trưởng phòng
Phó tổng trưởng phòng 1
Phó tổng trưởng phòng 2
QL Mar sau bán hàng
QL dịch vụ kỹ thuật
QL bộ phận cung ứng DV
Chi nhánh TP.HCM
QL truyền thông Mar
QL kê hoạch bán hàng
QL Xuất nhập khẩu
QL việc mua bán
QL HĐ chăm sóc sóc KH
Phó tổng trưởng phòng
QL nguồn nhân lực
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota Việt Nam
Theo công ty ôtô Toyota Việt Nam (TMV) chính thức công bố kết quả hoạt động và những thành tích đạt được trong năm 2006:
Tăng trưởng về doanh số bán
Doanh số bán năm 2006 của TMV đã đạt được 14.784 xe (nâng tổng doanh số bán xe cộng dồn lên trên 72.000 xe từ khi thành lập tới nay), tăng 25% so với năm 2005, chiếm 36,2% thị phần, và tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường ôtô trong năm 2006. Nhận xét về kết quả đạt được, ông Nobuhiko Murakami, Tổng giám đốc TMV cho biết:” Thành công của TMV phần lớn là nhờ công ty đã nỗ lực cung cấp các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo. Liên tục cải tiến và tối ưu hóa các nguồn lực, đặc biệt là tối ưu hóa mạng lưới cung cấp phụ tùng đóng vai trò quan trọng giúp chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý cho khách hàng”.
Đóng vai trò quan trọng dẫn tới sự thành công của TMV năm 2006 chính là sản phẩm Innova. Mẫu xe đa dụng toàn cầu này đã giữ vị trí quán quân liên tục trong suốt 12 tháng kể từ khi ra mắt tới nay. Với doanh số bán kỷ lục chưa từng có trên thị trường ôtô Việt Nam - 10.000 chiếc trong vòng một năm sau khi giới thiệu, Innova trở thành một “hiện tượng” của thị trường ôtô trong năm 2006.
Không dừng lại đó, tháng 11 vừa qua, TMV tiếp tục giới thiệu xe Camry 2007 và ngay lập tức mẫu xe này đã trở thành chiếc sedan “nóng” trên thị trường cuối năm 2006 với doanh số bán đạt 220 chiếc ngay trong tháng đầu tiên giới thiệu, vượt xa kế hoạch 120 xe/ tháng của công ty.
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động PR của công ty Toyota Việt Nam
2.2.1 Các hoạt động của Toyota Việt Nam
a,Những hoạt động cộng đồng (Từ thiện, tài trợ...)
Với cam kết “trở thành công dân tốt và phát triển hài hòa trong cộng đồng sở tại”, Toyota Việt Nam không chỉ chú tâm đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao mà còn đóng góp tích cực về mặt văn hóa xã hội tại Việt Nam. Toyota Việt Nam đã thực hiện nhiều hoạt động phong phú, đóng góp trên nhiều lĩnh vực như: giáo dục, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, văn hóa, thể thao, đóng góp giúp đỡ đồng bào bị thiên tai... Tính đến nay, Toyota Việt Nam đã đóng góp trên 8 triệu USD (trong đó, 4 triệu đô la Mỹ dành cho hoạt động của Quỹ Toyota VN) hỗ trợ giáo dục, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và phát triển văn hóa, thể thao.
Đặc biệt năm 2005, công ty cùng với Bộ Giáo dục- Đào tạo và Bộ Văn hóa- Thông tin đã thành lập Quỹ Toyota Việt Nam nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập. Trước mắt Quỹ sẽ thực hiện 4 hoạt động chính gồm :
Khóa học “Monozukuri – Bí quyết thành công trong Sản xuất và Kinh doanh cho các giảng viên và sinh viên các trường đại học và các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm chia sẻ với người dân Việt Nam bí quyết thành công của Toyota trong sản xuất và kinh doanh. Từ tháng 10/2005 đến tháng 6/2006 khóa học đầu tiên đã được tổ chức tại Đại học Bách khoa Hà Nội với 9 bài giảng chuyên đề cho gần 150 sinh viên và đại diện các doanh nghiệp Việt Nam. Chương trình có sự tham gia giảng dạy của các giáo sư đến từ những trường đại học nổi tiếng thế giới cùng các chuyên gia và lãnh đạo cấp cao của tập đoàn ô tô Toyota Nhật Bản. Theo kế hoạch, trong những năm tiếp theo, khóa học sẽ từng bước được chuyển giao cho Đại học Bách khoa Hà Nội trực tiếp triển khai dưới sự hỗ trợ của Quỹ Toyota Việt Nam. TMV sẽ hỗ trợ học viên cơ hội tham quan học hỏi tại nhà máy sản xuất cũng như tại các nhà cung cấp phụ tùng của mình.
Chương trình “Toyota cùng em học an toàn giao thông” là một chương trình nằm trong khuôn khổ hoạt động của Quỹ Toyota Việt Nam do Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (TMV) phối hợp Bộ Giáo dục Đào tạo và Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia thực hiện. Mục tiêu của chương trình TSEP là giáo dục ý thức thực hiện an toàn giao thông (ATGT) cho gần 5 triệu học sinh lớp 1 trên toàn quốc trong ba năm học liên tiếp (2005 – 2008). Trong năm đầu tiên thực hiện, TSEP bước đầu đã thu được thành công đáng kể, đã được các thầy cô giáo đánh giá cao và các em học sinh nồng nhiệt hưởng ứng với 1.300 cán bộ và giáo viên tiểu học tham gia hội thảo tập huấn và tổ chức biểu diễn hoạt cảnh ATGT cho 170,000 học sinh lớp một và tiểu học của 153 trường tại 36 tỉnh thành. Trong năm học 2006-2007 - cũng là năm thứ hai thực hiện, chương trình sẽ có thêm một số hoạt động mới như tổ chức cuộc thi vẽ tranh về ATGT dành cho các em học sinh; phát triển, đào tạo và hỗ trợ các đội biểu diễn ở một số tỉnh thành.
Chương trình “Hoà nhạc Toyota Concert” nhằm hỗ trợ nâng cấp Dàn nhạc Giao hưởng Quốc gia Việt Nam đạt trình độ quốc tế. Tính đến nay, TMV đã tài trợ cho chương trình này gần 65.000 đô la Mỹ.
Chương trình “Học bổng Toyota” được tổ chức định kỳ hàng năm bắt đầu từ năm 1997, chương trình đã thực sự khuyến khích được tinh thần học tập và nghiên cứu của sinh viên trong các trường đại học. Tính đến nay đã có trên 900 sinh viên xuất sắc của nhiều trường đại học trên toàn quốc được trao tặng học bổng Toyota với tổng số tiền lên tới gần 1,9 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2006, có 20 suất học bổng tăng thêm lần đầu tiên dành cho các sinh viên xuất sắc thuộc chuyên ngành môi trường.
Ngoài những hoạt động của Quỹ Toyota Việt Nam, về lĩnh vực giáo dục, từ năm 2000 đến nay, Công ty ô tô Toyota Việt Nam cũng thực hiện Chương trình hỗ trợ đào tạo kỹ thuật viên (TTEP) thể hiện cam kết của Toyota trong việc việc thiết lập và duy trì một chương trình hỗ trợ có hệ thống cho các trường dạy nghề thông qua đào tạo và phát triển kỹ thuật viên có tay nghề cao đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội tuyển dụng các kỹ thuật viên lành nghề cho mạng lưới Toyota.
Từ năm 2002 đến nay, Công ty Toyota Việt Nam cũng là nhà tài trợ chính cho cuộc thi sáng tạo Robot Việt Nam (Robocon). Đội vô địch trong cuộc thi này đã đại diện cho Việt Nam tham dự cuộc thi sáng tạo robot Châu á - Thái Bình Dương đã dành được chức vô địch, mang vinh dự và niềm tự hào cho giới tri thức trẻ Việt Nam. Đặc biệt năm 2007 tới, Toyota Việt Nam tiếp tục là nhà tài trợ chính cho cuộc thi Robocon Việt Nam 2007 và cuộc thi Robocon khu vực Châu Á- Thái Bình Dương năm 2007 được tổ chức tại Việt Nam.
b, Về lĩnh vực văn hóa
Từ năm 1997, chương trình đêm nhạc cổ điển Toyota Classis luôn được coi là một trong những sự kiện văn hóa nổi bật trong năm. Toyota Việt Nam muốn thông qua chương trình này thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế và quảng bá nhạc cổ điển qua việc tài trợ cho các chuyến lưu diễn của các dàn nhạc giao hưởng nổi tiếng thế giới. Toàn bộ số tiền bán vé thu được, Toyota VN đều được sử dụng cho mục đích từ thiện cho: Trường văn hóa nghệ thuật Tây Bắc, đồng bào lũ lụt miền Trung, chương trình giáo dục về an toàn giao thông, khu dưỡng lão các nghệ sĩ văn hóa, quỹ văn hóa của Sở Văn hóa thông tin TPHCM.
C,Trên lĩnh vực thể thao
Từ năm 1998 đến nay, hàng năm Toyota là nhà tài trợ chính cho giải quần vợt nữ mở rộng. Năm 1999 và 2002, Toyota tài trợ cho giải siêu cúp bóng đá.
Ngoài ra, Toyota Việt Nam còn có các hoạt động xã hội khác như ủng hộ các nạn nhân bị bão Chanchu, Xangsane, đóng góp tích cực cho địa phương như nuôi dưỡng trọn đời 3 bà mẹ liệt sĩ, xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng trường học... và rất nhiều những đóng góp khác nhằm cải thiện và phát triển văn hóa cộng đồng
2.2.2.Kết quả họat động PR
Hơn 10 năm không phải là khoảng thời gian dài với một công ty, nhưng Công ty Ô tô Toyota Việt Nam đã vượt qua rất nhiều khó khăn, đạt được những thành tựu to lớn và mức tăng trưởng nhanh cũng như luôn đi tiên phong trong mọi lĩnh vực. Bằng những hoạt động PR tích cực, Toyota đã đạt được những thành công to lớn :
Dẫn đầu về thị phần và doanh số
- Bắt đầu giới thiệu Hiace và Corolla vào năm 1996, cho đến nay, Công ty Toyota Việt Nam đã tung ra thị trường thêm 4 sản phẩm nữa bao gồm: Camry, Innova, Landcruiser và Vios. Hiện nay, tất cả các sản phẩm của Toyota được mọi khách hàng ưu chuộng và đều chiếm thị phần cao trong từng phân khúc xe trên thị trường. Với những nỗ lực vượt bậc, TMV luôn giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô với tổng số sản xuất và bán hàng cộng dồn trên 67.000 xe, đạt thị phần trung bình trên 30%.
Dẫn đầu về mức độ hài lòng của khách hàng ( theo đánh giá của VAMA-Hiệp Hội Các Nhà Sản Xuất Ô tô Việt Nam)
- Đối với Toyota, lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Với phương châm “khách hàng là trên hết”, Công ty luôn cố gắng cung cấp đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hậu mãi hoàn hảo, đem lại mức độ hài lòng cao nhất cho khách hàng với nhiều chương trình như CLB Toyota, bảo hiểm bàn tay vàng, bảo dưỡng nhanh, dịch vụ làm đẹp ô tô Beauty Salon... Vững tin vào chất lượng, Toyota Việt Nam đã nâng cao chế độ bảo hành từ thời hạn 2 năm/50,000km lên mức chuẩn mực của hãng trên toàn thế giới: 3 năm/100.000km áp dụng cho tất cả các loại xe của Toyota Việt Nam được bán và giao cho khách hàng từ ngày 1 tháng 10 năm 2006.
Dẫn đầu về tỉ lệ nội địa hoá và xuất khẩu
- Cho tới thời điểm hiện tại, TMV đang là doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá cao nhất trong số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. Để đạt tỷ lệ nội địa hóa cao, TMV đã đầu tư những khoản chi phí lớn như đầu tư Xưởng Dập thân vỏ xe – một ngành công nghiệp phụ trợ đắt đỏ nhưng thiết yếu để chế tạo ô tô. Đã có những loại xe do TMV lắp ráp, sản xuất đạt tỷ lệ nội địa hoá 20%-37% theo phương thức tính theo giá trị dược áp dung trong khối ASEAN
- Chuẩn bị cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Toyota Việt Nam đã đưa trung tâm xuất khẩu phụ tùng đầu tiên tại Việt Nam vào hoạt động từ 01/07/2004. Sau 2 năm, TMV đã đạt giá trị xuất khẩu trên 40 triệu USD, các sản phẩm của trung tâm đã
2.3.Đánh giá về hoạt động PR của doanh nghiệp :
2.3.1.Về nội dung các hoạt động RP
Các hoạt động PR của công ty Toyota đã hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu và thu hút sự chú ý của đông đảo quần chúng, đạt được những kết quả cao. Các hoạt động thể hiện sự đóng góp, tài trợ của Toyota trong mọi lĩnh vực văn hoá, giáo dục thể thao,... đã góp phần nâng cao vị thế của công ty
Công ty ô tô Toyota Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và tăng trưởng nhanh chóng, hoàn thành sứ mệnh của mình đối với khách hàng, tiên phong trong mọi lĩnh vực, đồng thời đóng góp đáng kể cho ngành công nghiệp ô tô và xã hội Việt Nam.
Với những nỗ lực vượt bậc, TMV luôn giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô với tổng số sản xuất và bán hàng cộng dồn trên 67.000 xe, đạt thị phần trung bình 30%. Đối với Toyota, lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Với phương châm “khách hàng là trên hết”, Công ty luôn cố gắng cung cấp đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hậu mãi hoàn hảo, đem lại mức độ hài lòng cao nhất cho khách hàng (theo công ty nghiên cứu thị trường nổi tiếng JD Power thì chỉ số làm hài lòng khách hàng và chỉ số dịch vụ của TMV luôn ở mức dẫn đầu trong số các nhà sản xuất ô tô của Việt Nam).
- Hơn nữa, TMV còn luôn đi tiên phong trong việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và ngành công nghiệp phụ trợ bằng việc đưa công nghệ dập vào Việt Nam, khai trương Trung tâm Xuất khẩu phụ tùng ô tô đầu tiên và mời gọi các nhà cung cấp của Toyota đầu tư vào Việt Nam. Cho tới thời điểm hiện tại, TMV đang là doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá cao nhất trong số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này.
- Chuẩn bị cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Toyota Việt Nam đã đưa trung tâm xuất khẩu phụ tùng đầu tiên tại Việt Nam đi vào hoạt động. Sau hơn 2 năm hoạt động, TMV đã đạt giá trị xuất khẩu trên 40 triệu USD (tính riêng 6 tháng đầu năm 2006, giá trị xuất khẩu đạt 11 triệu đô la Mỹ), các sản phẩm của trung tâm đã được xuất khẩu sang 8 quốc gia trên toàn thế giới. Có thể nói, Trung tâm xuất khẩu của TMV là một đóng góp rất lớn của Toyota vào việc thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, tăng tỷ lệ nội địa hoá và mở ra một thời kỳ chuyển từ nhập khẩu các linh kiện để sản xuất lắp ráp sang thời kỳ Việt Nam có thể tham gia vào hệ thống các nhà phân phối phụ tùng toàn cầu của Toyota. Chính vì vậy, TMV đã vinh dự nhận được phần thưởng dành cho Doanh nghiệp xuất khẩu có thành tích xuất sắc do Bộ Thương Mại trao tặng năm 2005 và giải thưởng dành cho Doanh nghiệp Xuất khẩu Xuất sắc năm 2006 do Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, Bộ thương mại và 53 Thương vụ Việt Nam tại các nước, vùng lãnh thổ xét chọn.
- Toyota Việt Nam không chỉ chú trọng cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao mà còn tích cực đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng như xã hội Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Cho đến nay, công ty đã đóng góp trên 438 triệu USD vào ngân sách Nhà nước và hơn 8 triệu USD cho các hoạt động xã hội (trong đó, 4 triệu đô la Mỹ dành cho các hoạt động của Quỹ Toyota VN).
2.3.2 Về phương thức thực hiện các hoạt động PR
Toyota thực hiện tốt trong các hoạt động PR hướng tới cộng đồng, Toyota Việt Nam Trao Tặng Tiền Hỗ Trợ Các Gia Đình Nạn Nhân Cơn Bão Số 1, Hỗ trợ khắc phục thiên tai là một trong rất nhiều hoạt động đóng góp xã hội thường niên của Toyota cho đất nước và con người Việt Nam. Không chỉ là nhà sản xuất ô tô luôn giữ vị trí dẫn đầu không những trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ô tô với số bán cộng dồn lên đến trên 59.000 xe, Toyota Việt Nam còn luôn đóng góp tích cực cho xã hội Việt Nam. Vì vậy, trong suốt hơn 10 năm hoạt động tại Việt nam, Toyota đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 400 triệu USD và đóng góp hơn 8 triệu USD cho các họat động đóng góp xã hội trên nhiều lĩnh vực như: hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển văn hóa, xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường (trong đó, 4 triệu đô la Mỹ dành cho các hoạt động của Quỹ Toyota Việt Nam). Trong số tiền đóng góp cho xã hội, công ty đã dành 1,1 tỷ đồng cho việc hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Việc thành lập “quỹ học bổng Toyota” có ý nghĩa lớn trong việc hỗ trợ giáo dục thu hút sự quan tâm của đông đảo quần chúng, đặc biệt là một sự đầu tư cho tương lai, đó cũng có thể nói là Toyota đã thực hiện sứ mệnh cao cả của một doanh nghiệp trong việc phát triển nhân tài cho đất nước.
Những nỗ lực PR của Toyota đã mang lại lợi ích cho Toyota tình cảm từ phía người tiêu dùng, những khách hàng trung thành của doanh nghiệp và cả những khách hàng tiềm năng, cũng như đóng góp cho toàn xã hội những, những hoạt động đó mang ý nghĩa xã hội to lớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6150.doc