MỤC LỤC
Phần mở đầu
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng
1. Các loại hàng hoá kinh doanh của công ty
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoat động sản xuất kinh doanh công ty
Phần III: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
1. Đánh giá, nhận xét tình hình của Công ty May Chiến Thắng
2. Những vấn đề Công ty cần quan tâm
3. Định hướng phát triển của Công ty May Chiến Thắng (2001-2005)
Phần Kết luận
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhẹ có quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty may Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động của công ty. Từ đay cùng với việc sản xuất , nhiệm vụ kinh doanh tuy còn mới mẻ nhưng đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong nhiệm vụ của doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Ngày 25/03/1994, Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa(số 114 Nguyễn Lương Bằng) thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam được sát nhập vào công ty may Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997, công trình đầu tư ở số 10 Thành Công đã cơ bản hoàn thành bao gồm ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13000 m2 đủ mặt bằng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một phân xưởng thêu in. 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà đảm bảo môi trường tốt cho người lao động. Sau gần 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xưởng rộng 24836m2 và 1430 loại thiết bị các loại được bố trí ở ba cơ sở: Số 10 Thành Công, số 8B Lê Trực và số 114 Nguyễn Lương Bằng.
Sau hơn 35 năm phát triển công ty may Chiến Thắng đã phát triển từ một Xí nghiệp may quy mô nhỏ sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước trở thành công ty may Chiến Thắng ngày nay lớn mạnh cả về quy mô năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác có liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
Công ty may Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
Nhận gia công toàn bộ: theo phương thức này công ty nhận nguyên liệu của khách hàng theo hợp đồng gia công để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao lại cho khách hàng.
Sản xuất hàng xuất khẩu theo giá FOB: ở hình thức này, phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng (mua nguyên liệu bán thành phẩm).
Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung tâm sản xuất kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:
+Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cộng đồng tăng tỷ trọng mặt hàng bán theo giá FOB và mặt hàng nội địa cơ cấu sản phẩm.
+ Duy trì và phát triển những thị trường đã có, từng bước khai thác mở rộng thị trường mới cả trong và ngoài nước.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
* Lãnh đạo công ty:
3.1 Tổng giám đốc
- Lãnh đạo và quản lý chung toàn diện công tác của công ty
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, công tác tổ chức cán bộ nhân sự, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
3.2 Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế
- Theo dõi và ký kết các hợp đồng dịch vụ, cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ vật tư phục vụ cho sản xuất.
- Phụ trách về đời sống,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho.
3.3 Giám đốc điều hành về kỹ thuật
- Phụ trách về công tác kỹ thuật: công nghệ, thiết bị, điện
- Phụ trách công tác định mức kinh tế kỹ thuật
- Chỉ đạo thiết kế sản phẩm mới
3.4 Giám đốc điều hành về tổ chức sản xuất
- Theo dõi về công tác kế hoạch, tổ chức điều hành về sản xuất
- Công tác đào tạo, nâng cấp nâng bậc cho công nhân
- Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
* Các phòng chức năng
3.5 Phòng xuất nhập khẩu
- Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục thanh toán, giao dịch đối ngoại, vận chuyển, ngân hàng, thuế...
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất
3.6 Phòng tổ chức lao động
- Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất tổ chức sản xuất quản lý kinh doanh của công ty
- Lập và thực hiện kế hoach lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
- Xây dựng định mức lao động, xác đơn gía tiền lương sản phẩm
3.7 Phòng kế toán tài vụ
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu chi, vay...
- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
Theo dõi các chi phí sản xuất, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.8 Phòng kinh doanh tiếp thị
- Thực hiện các công tác tiếp thị, giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng (nội địa và ngoài nước) giao dịch với khách hàng ngoài nước theo phương thức mua nguyên liệu bán sản phẩm
- Thực hiện công tác chào hàng, quảng cáo
- Tham gia các cuộc triển lãm trong nước
3.9 Phòng phục vụ sản xuất
- Theo dõi, quản lý bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện cấp phát vật tư, nguyên phụ liệu cho sản xuất
- Tham mưu cho PTGĐ về các hợp đồng gia công nội địa, hợp đồng về vận tải, thuê kho bãi, mua máy móc thiết bị phụ tùng
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận tải, trực tiếp thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư
- Thực hiện tổng hợp báo cáo thống kê kế hoạch
3.10 Phòng kỹ thuật công nghệ
- Xây dựng quản lý các quy trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định các định mức kỹ thuật
- Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
3.11 Phòng kỹ thuật cơ điện
- Quản lý điều tiết máy móc thiết bị
- Sửa chữa máy móc thiết bị
3.12 Phòng quản lý hệ thống chất lượng
- Xây dựng các quy trình hệ thống quản lý chất lượng
- Nắm bắt, phát hiện kịp thời những yếu tố mới trong quá trình quản lý chất lượng
3.13 Phòng hành chính tổng hợp
- Tiếp nhận và quản lý công văn
- Thực hiện các nghiệp vụ văn thư lưu trữ, tiếp đón khách
- Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị, hội thảo và công tác vệ sinh công nghệp
- Lập kế hoạch sửa chữa và nâng cấp thiết bị nhà xưởng, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
3.14 Phòng bảo vệ
- Xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an toàn
- Bảo vệ các tài sản công ty
- Tiếp đón và hướng dẫn khách hàng ra vào công ty
3.15 Phòng y tế
- Thực hiện nghiệp vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ người lao động
- Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống bệnh
3.16 Phòng kinh doanh nội địa
- Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa
- Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm
- Quản lý các kho thành phẩm, kho đầu tấm phục vụ cho công tác tiếp thị
- Giới thiệu các sản phẩm thời trang và thực hiện các đơn hàng thời trang
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
PGĐ điều hành kỹ thuật
P.TGĐ phụ trách kinh tế
Phòng KD tiếp thị
Phòng kế toán tài vụ
Phòng KD nội địa
Phòng hành chính TH
Kho TP
KH tiếp thị
CH Kim Mã
CH Nguyễn Thái Học
CH Đội Cấn
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Phòng quản lý HT chất lượng
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phòng kĩ thuật cơ điện
PGĐ điều hành sản xuất
Lớp học nghề
XN cắt da
XN da
XN may
Đội xe
Kho thảm
Kho NPL
Phòng tổ chức LĐ
Kho cơ khí
CH Bà triệu
XN thêu
XN thảm len
Kho đầu tấm
Phòng
XNK
(Nguồn: Phòng tổ chức LĐ)
4. Quy trình công nghệ may
Với trang thiết bị tương đối hiện đại, quy trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn cắt may
Giai đoạn hoàn thiện
Bước 1: Khi nhận được đơn đặt hàng tiến hành may mẫu(thử), tiến hành định mức nguyên phụ liệu và giao nhận nguyên phụ liệu (số lượng chủng loại vật tư, cân đối NPL)
Bước 2: Tiến hành giác mẫu, đây là một công việc khá quan trọng trong quy trình sản xuất, nếu giác mẫu tốt ta sẽ tiết kiệm được số lượng nguyên phụ liệu đáng kể
Bước 3: Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh), vải được trải đều trên bàn cắt (khoảng 100 lớp tuỳ theo lượng hàng) tiến hành cắt theo những giác mẫu ở bước 2
Bước 4: Phối mẫu,, ghép những chi tiết đã được cắt để khi ghép lại sẽ tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh
Bước 5: Đưa những phối mẫu vào dây truyền may
Bước 6: Sản phẩm sau khi xong sẽ được tiến hành kiểm tra và nghiệm thu, nếu có lỗi thì đưa trở lại bước 5
Bước 7: Sản phẩm được nghiệm thu đem tiến hành giặt, là, tẩy
Bước 8: KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) nếu lỗ thì đưa trở lại bước 5
Bước 9: Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
* Sơ đồ công đoạn gia công một sản phẩm may trên dây truyền gia công
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ may
Giao nhận nguyên phụ liệu (số lượng, chủng loại vật tư )
Quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ
Sản xuất mẫu đối (sản xuất thử)
Cắt bán thành phẩm(cắt thô, cắt tinh
Phối mẫu
May theo dây truyền (may chi tiết và may lắp ráp)
Thu hoá sản phẩm
Giặt, tẩy, là
KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm )
Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
Lỗi
Lỗi
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ)
PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
1. Các loại hàng hoá kinh doanh của công ty
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của may Chiến Thắng ngay từ đầu thành lập là kinh doanh sản phẩm may các loại. Song do điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn thiếu thốn, các mặt hàng của doanh nghiệp còn ít về số lượng, đơn điệu về chủng loại, kiểu cách, mẫu mã với các sản phẩm chủ yếu là quân trang, mũ vải, găng tay, quần áo trẻ em...
Ngày nay do nhu cầu hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như khu vực, sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm với nhiều chủng loại mẫu mã, chất lượng tốt. Các sản phẩm chủ yếu của may Chiến Thắng có thể chia thành các nhóm mặt hàng sau:
+ Các sản phẩm may: Gồm áo jacket các loại, quần các loại, sơ mi các loại, áo váy các loại, khăn tay trẻ em các loại.
+ Sản phẩm găng tay da: Găng gôn, găng đông găng lót, mác lôgô
+ Sản phẩm thảm len.
+ Sản phẩm thêu: sản phẩm may, Mác logo
Ngoài các mặt hàng chính trên, trên cơ sở các phế liệu thừa, các nguyên vật liệu tiết liệm được, công ty còn sản xuất nhiều mặt hàng khách hàng khác bán ở thị trường nội địa như: quần soóc, quần thể thao, bảo hộ lao động, bộ taxi, áo yếm, mũ, các sản phẩm phủ ghế, khăn, đồng phục học sinh, găng tay, khăn tay, khẩu trang...
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1 Các khách hàng chính của công ty
Khách hàng của công ty may Chiến Thắng thường là các hãng nước ngoài kinh doanh hàng may mặc. Có một số khách hàng thường xuyên của công ty như: YOUNG SHIN, ITOCHU, HADONG, LEISURE, FLEXCON...và hiện nay có thêm một số khách hàng mới như: NEPAL, ENTER, THALOGA, AMEREX...Trong đó khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất của công ty là hãng ITOCHU và HADONG với số lượng tiêu thụ trên 1 triệu sản phẩm một năm. Nhìn vào bảng số lượng tiêu thụ ta thấy các hãng chủ yếu này tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng ít đi. Vì vậy công ty cần có những chiến lược cụ thể để thu hút thêm nhiều khách hàng mới và kích thích các hãng quen thuộc tăng sức mua lên.
Bảng 1: Lượng tiêu thụ sản phẩm của các khách hàng chủ yếu của công ty
Stt
Các khách hàng chính
Số lượng tiêu thụ (sản phẩm )
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
WOOSUNG
22.018
33.452
2
YOUNG SHIN
124.490
80.623
145.611
3
WOOBO
48.727
59.682
42.947
4
LEISURE
173.300
143.449
109.991
5
CANADA
4.175
12.950
6
GARNET
16.626
76.790
14.451
7
ITOCHU
2.674.465
2.524.844
1.864.763
8
HADONG
1.978.591
1.888.892
1.494.358
9
SUHO
4.681
930
10
SK GLOBAL
35.863
51.217
71.803
11
C MARTEX
39.775
46.515
12
FLEXCOM
37.383
6.778
13
TÂMDƯƠNG
13.000
61.796
14
ĐƯC MINH
98.448
15
ENTER B
37.833
16
THALOGA
6.436
17
CHTRADING
55.887
18
AMEREX
340.452
19
PHU HAN
268
46.869
22.056
20
NEPAL
1.409
21
ONGOOD
13.176
22
MITSUI
29.129
45.145
36.858
23
PARK'S
79.432
24
FOYANG
931
25
ERATEX
149.415
26
IRAN
1019
602
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
2.2 Các thị trường chủ yếu của công ty
Công ty may Chiến Thắng may gia công cho khách hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài Công ty cũng đẩy mạnh hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm (bán FOB) để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu về lợi nhuận hơn. Vì hình thức bán FOB sẽ đem lại cho công ty doanh thu cao hơn rất nhiều so với hình thức gia công. Các thị trường chủ yếu của công ty trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng
stt
Các thị trường
Trị giá sản phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Gia công
FOB
Gia công
FOB
Gia công
FOB
1
CH Pháp
276797
699.342
633.670
1.163223
2
Đan Mạch
5.310
24.426
29.643
136.357
124.088
572.173
3
Hà Lan
115.391
534.822
132287
708.157
193.840
1.483481
4
Anh
354.118
2183997
155897
1482000
139.755
1.397550
5
EC
69.241
318.506
152.602
722.649
6
CHLB Nga
306215
306215
468.833
468.833
7
Nhật
423.293
2166630
449335
2291585
317.458
1.659690
8
Hàn Quốc
162.204
619.420
74.856
195.630
352.519
829.168
9
Canada
89.404
894.040
70.081
645.109
230.978
1.484378
10
Đài Loan
172.804
864.020
145130
722.723
12.193
107.636
11
Thuỵ Điển
45.382
453.820
38009
380.090
32.803
299.755
12
Tây Ban Nha
548.802
1071521
329506
957.335
138.941
684.429
13
CHLB Đức
1358617
6405852
1227493
6403316
1123068
3.752174
14
Argentina
3.601
31.301
15
Nauy
3.609
36.090
16
Singapo
21.191
211.910
9.835
98.350
17
Mexico
14.483
28.190
6.059
44.332
18
ý
26.134
132.891
19
Iran
16.819
16.819
11.820
11.820
20
Thị trường khác
232.658
1704820
139.283
958.379
95.630
609.752
(Nguồn:Phòng XNK)
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường truyền thống của công ty trong những năm qua là: CHLB Đức, Đài Loan, Nhật, Canada, Hà Lan,Anh, Pháp...Trong đó Đức là thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị gia công. Tuy nhiên hiện nay có một số thị trường đang có xu hướng giảm lượng tiêu thụ sản phẩm xuống như: CHLB Đức, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển...ngược lại một số thị trường khác đang có xu hướng tiêu thụ tăng lên. Năm 2002 công ty có thêm một số thị trường mới như Argentina, Nauy, ý.
2.3 Tình hình tiêu thụ nội địa của công ty may Chiến Thắng
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
1999
2000
2001
2002
áo jacket
sp
13.322
10.908
20.087
25.285
áo khoác các loại
sp
19
áo bảo hộ lao động
sp
4.820
750
áo các loại
sp
170
Quần đùi
2000
Quần PYJAMA
sp
300
Quần lửng
sp
72
Quần các loại
sp
352
Váy bò
bộ
160
Bộ đồ nữ
bộ
66
Vỏ gối, ruột gối
C
120
Khẩu trang
sp
5000
Bộ phủ ghế
sp
500
Phủ bàn
sp
2000
áo sơ mi
sp
253
1.217
160
1.097
áo budông trẻ em
sp
86
áo váy
bộ
20816
Quần soóc
sp
164
Quần trẻ em
sp
336
Quần Âu
sp
2.013
Quần áo
bộ
3.187
Váy các loại
sp
96
Bộ PYJAMA
bộ
102
Bộ lửng
bộ
190
Cờ
sp
53.800
Nơ ghế
630
Riềm bàn
30
(Nguồn: Phòng kinh doanh tiếp thị)
Từ bảng thống kê tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa ta thấy mặt hàng áo jacket vẫn là sản phẩm có số lượng tiêu thụ nội địa lớn nhất với sản lượng trung bình 4 năm từ 1999-2002 khoảng 17000 sản phẩm. Trong đó năm 2001, 2002số lượng tiêu thụ trên 20.000 sản phẩm , trong khi đó một số mặt hàng vẫn chưa có sự ổn định trong khâu tiêu thụ. Có thể thấy rõ rằng những sản phẩm này chưa được thị trường quan tâm lắm, thể hiện qua việc cùng lúc với sự xuất hiện sản phẩm này là sự biến mất đi của sản phẩm khác
Ví dụ: như các sản phẩm áo váy các loại, áo bảo hộ lao động chỉ được tiêu thụ trên thị trường nội địa năm 2000, cũng với tình trạng đó sản phẩm quần soóc, quần đùi, quần áo trẻ em...tiêu thụ năm 1999, quần PYJAMA năm 2001, quần lửng năm 2002. Điều đáng nói ở đây là những con số 19 chiếc áo khoác (năm 1998), 72 chiếc quần lửng (2001)...được tiêu thụ, khách hàng không những chẳng nói lên điều gì mà còn cho thấy sự thiếu quan tâm trong khâu nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm phục vụ nội địa hay nói cách khác là chi phí cho sản phẩm bán nội địa không phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng trong nước.
Để có thể thấy rõ hơn về vị trí của thị trường nội địa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta phân tích bảng số liệu sau:
Doanh thu tiêu thụ
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
DT
%
DT
%
DT
%
DT
%
Thị trường gia công
Tr.đ
61.051
77,5
54.081
76,4
59.104
67,5
77.829
67,4
Thị trường bán FOB
Tr.đ
15.632
19,85
13.743
19,4
26.497
30,2
35.424
30,7
Thị trường nội địa
Tr.đ
2.103
2,66
2.986
4,2
1.977
2,57
2.189
1,89
Tổng doanh thu
Tr.đ
78.786
100
70.810
100
87587
100
115.442
100
(Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô)
Qua b¶ng sè liÖu trªn ta thÊy: tû lÖ doanh thu néi ®Þa cña c«ng ty trung b×nh ®¹t díi 4% n¨m. Cã thÓ thÊy r»ng doanh thu b¸n hµng néi ®Þa cña C«ng ty chiÕm mét tû lÖ rÊt nhá, kh«ng ®¸ng kÓ so víi doanh thu xuÊt khÈu cña C«ng ty, mét xu híng phæ biÕn nhng rÊt nguy hiÓm vµ sai lÇm vÒ mÆt chiÕn lîc cña c¸c C«ng ty May ViÖt Nam . Bëi lÏ thÞ trêng trong níc lµ hËu ph¬ng cung cÊp cho C«ng ty nguån lùc, lµ ®Þa bµn ho¹t ®éng ®Ó C«ng ty thö søc, trau dåi kü thuËt tay nghÒ còng nh kinh nghiÖm s¶n xuÊt, t¹o bµn ®¹p v÷ng ch¾c gióp c«ng ty v¬n tíi th©m nhËp nh÷ng thÞ trêng khã tÝnh vµ kh¾c nghiÖt trªn thÕ giíi.
Tû träng% thÞ trêng doanh thu néi ®Þa vµ doanh thu xuÊt nhËp khÈu cña c«ng ty qua c¸c n¨m:
N¨m
Doanh thu xuÊt khÈu
Doanh thu néi ®Þa
1
2000
5,09%
5,09%
2
2001
96,68%
3.32%
3
2002
94,77%
5,23%
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoat động sản xuất kinh doanh công ty
3.1 Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty
Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố kết hợp như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ tổ chức quản lý sản xuất...Để tìm hiểu tình hình chất lượng sản phẩm của công ty ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng số 3:Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng
Năm
Chi phí sản xuất sản phẩm (Tr.đ)
Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng (Tr.đ)
Tỷ lệ sai hỏng (%)
2000
2001887
50047,175
2,5
2001
2884627
43269,405
1,5
2002
3108080
37296,96
1,2
(Nguồn: Phòng KCS)
Qua biểu trên ta thấy tỷ lệ sai hỏng của công ty ngày càng giảm, chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, Công ty đã đầu tư một lượng máy móc thiết bị khá hiện đại góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Mỗi một phân xưởng sản xuất, ngoài những công nhân phân xưởng được bố trí còn có kỹ sư phụ trách về kỹ thuật nhằm đảm bảo cho dây truyền được hoạt động liên tục và khắc phục được những sự cố kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ KCS thường xuyên theo sát quá trình sản xuất để nắm bắt tình hình chất lượng kịp thời, ngăn không cho những sản phẩm kém chất lượng được xuất xưởng và đến tay khách hàng.
Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao nhưng chưa đạt đến mức tối ưu, sản phẩm sai hỏng vẫn còn nhiều, vẫn còn hiện tượng phải tái chế hàng, sản phẩm phải làm lại lần thứ 2.
3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất và trang thiết bị
3.2.1. Về kho tàng nhà xưởng
Công ty có một hệ thống kho tàng nhà xưởng khá hiện đại, tiện nghi với tổng diện tích lên đến 23.027 m2, trong đó kho tàng chiếm 3810 m2. Công ty đã cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân làm việc thông qua đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống nhà xưởng, cải thiện môi trường làm việc, quan tâm đến vấn đề an toàn trong sản xuất , nhờ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng lao động, năng suất lao động, giúp công nhân tích cực phát huy tinh thần làm chủ, đóng góp sáng kiến và làm lợi cho doanh nghiệp.
3.22 Về máy móc thiết bị
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Từ chỗ chỉ có những chiếc máy may cũ của Đức và Liên Xô (cũ) đến nay công ty đã có một dây truyền máy may hiện đại như: máy thùa, máy may mác, máy 2 kim ...Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của khách hàng công ty đã không ngừng đôỉ mới và nâng cấp máy móc thiết bị. Mặt khác công ty thấy rằng việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề ngày càng gay gắt, nếu công ty không đổi mới dây truyền công nghệ để sản xuất được nhiều mẫu hàng hoá với chất lượng cao thì công ty sẽ không có chỗ đứng cả trên thị trường nội địa cũng như trên thị trường quốc tế.
Sau đây là danh mục một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty:
TT
Danh mục MMTB
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
1
Máy 1 kim các loại
Nhật, Đức
1992,2000
1397
2
Máy 2 kim
Nhật
1992,1999
242
3
Máy vắt sổ
Nhật
1995
94
4
Máy di bọ
Nhật
1992
25
5
Máy dập cúc
Nhật
1992,2000
7
6
Máy zic zắc
Nhật
1992,1998
27
7
Bàn là hơi
Nhật
1993,1999
8
8
Hệ thống điều hoà
Nhật
1992
4
9
Máy cắt
Việt Nam,Nhật
1995,2000
33
10
Bộ vi tính đi sơ đồ và in
Nhật
2000
5
11
Máy ép vắt gấu
Hungari,Nhật
1997
16
2
Máy thêu
Nhật
1992
4
13
Máy san chỉ
Trung Quốc
1996
8
14
Băng truyền tải
Nhật
2000
2
15
Máy thùa
Nhật
1995,2000
53
16
Máy may mác
Hàn Quốc
2000
1
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các máy móc của công ty đều là của Nhật sản xuất từ 1992 về đây. Như vậy MMTB và công nghệ sản xuất đều là công nghệ mới tiên tiến, hiện đại cho phép công ty đảm bảo chất lượng đầu ra. Hiện nay với số lượng máy móc thiết bị hiện có công ty có dự định sản xuất ra 1.800.000 sản phẩm cho năm 2003.
3.3 Các loại nguyên vật liệu của công ty
Hiện nay nguyên liệu để sản xuất của công ty là vải, da thuộc và phụ liệu các loại. Do đặc thù sản phẩm của công ty chủ yếu là để xuất khẩu nên nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, công ty phải nhâp khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Mặt khác đối vơí hàng gia công thì công ty phải nhập vật liệu theo giá của người gia công. Hiện nay công ty chưa chủ động được nguyên phụ liệu cho sản xuất. Ta thấy rằng nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty. Muốn tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra công ty phải tìm nguồn nguyên liệu phù hợp với nhu cầu từng thị trường khác nhau.
Để thấy được nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của công ty hiện nay ta phân tích bảng số liệu sau:
Thị trường
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Trị giá (USD)
Tỷ lệ %
Trị giá (USD)
Tỷ lệ %
Trị giá (USD)
Tỷ lệ %
Hàn Quốc
8.306.752
59,94
5.509.797
50,95
9.816.714
60
Trung Quốc
74.670
0,54
250.745
2,32
358.057
2,18
Nhật
1.774.174
12,8
1.889.348
17,74
984.221
6,01
Hồng Kông
1.103.788
7,96
507.335
4,7
1.284.906
7,84
Anh
1.029.802
7,97
1.685295
17,01
662.570
4,04
Đài Loan
932.663
6,73
225.998
2,09
1.848.723
11,3
Mỹ
92.971
0,86
199.179
1,21
Ân Độ
183.949
1,123
Việt Nam
167.276
1,55
404549
2,47
Các thị trường khác
636.494
4,6
485.211
4,5
626.113
3,82
Tổng cộng
13858343
100
10813976
100
16368981
100
(Nguồn: Phòng XNK)
Nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc: năm 2000 chiếm 59,94%, năm 2001 chiếm 50,95%, năm 2002 chiếm 60% tổng nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của công ty đã mở rộng sang thị trường Châu Âu (chủ yếu là Anh) Năm 2000 chiếm 7,97%, năm2001 chiếm 17,01%, năm 2002 chiếm 4,04% tổng giá trị nguyên liệu nhập. Đặc biệt năm 2002 công ty còn phát triển được thêm thị trường Ân Độ cung cấp nguyên vật liệu cho công ty.
3.4 Vấn đề lao động và tiền lương
3.41 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Lực lượng lao động của công ty là đông đảo, bao gồm nhiều trình độ khác nhau. Chủ trương của công ty là sắp xếp lại sản xuất không tăng thêm lao động. Do đặc thù công việc của công ty nên số lao động chủ yếu là nữ trẻ. Công ty còn thường xuyên mở lớp đào tạo để nâng cao tay nghề lao động cho công nhân.
Bảng 4: Bảng cơ cấu lao động trong công ty
(Đơn vị: người)
Năm
TSLĐ
Nam
Nữ
BPHC
Bộ phận SXTT
Trình độ
ĐH
CĐ-TC
CN
2000
2659
772
1887
192
2467
187
225
2247
2001
2550
810
1740
179
2371
201
231
2118
2002
2981
884
2097
152
2829
258
295
2428
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Số lao động trong bộ phận hành chính năm 2002 chiếm 5% trong tổng số lao động chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ. Bộ phận hành chính giảm đi từng năm do công ty áp dụng chính sách chặt chẽ, không để tình trạng dư thừa tập trung vào bộ phận hành chính.
3.4.2 Tình hình thu nhập của người lao động
(Đơn vị: 1000đ/ng/tháng)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Thu nhập bình quân (ng/tháng)
603
728
807
835
913
950
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 1996-2001 thu nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng.doc