Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

 cơ chế thị trường 3

I: Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong

 cơ chế thị trường 3

1.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc điểm của cơ chế thị trường 3

2.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau 5

3.Các nhóm chức năng thị trường. 6

4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh

 của doanh nghiệp 7

II.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của

 Marketing trong doanh nghiệp 8

1.Hệ thống chỉ tiêu 8

2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 12

 

CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

 Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14

I.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh

 của Công ty 14

1.Chức năng, nhiệm vụ 14

2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, chức năng nhiệm vụ

 của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 16

II.Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty 21

1.Môi trường bên ngoài 23

2.Môi trường bên trong 24

III.Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 25

1.Tình hình về qui mô kinh doanh 25

2.Tình hình mua vào 26

3.Tình hình bán ra 27

4.Tình hình về vốn 28

IV.Tình hình lao động tiền lương của Công ty

doc42 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai thác đưa vào hoạt động kinh doanh , dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng, mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau: 1/.Môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao. 2/.Môi trường bên trong Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài. Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước. iii/.phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 1/.Tình hình về qui mô kinh doanh Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800 cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải, cửa hàng ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của Công ty là một nguồn cung cấp khách hàng lớn có tính chất thường xuyên liên tục. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh trong cơ chế mới của nền kinh tế nước ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên ngoài sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của ngành Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị trường của Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vu của Công ty như triển khai thực hiện kinh doanh trên từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài mảng kinh doanh mà Công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng như tận dụng hết chức năng được tổng Công ty giao cho như: kinh doanh dịch vụ- khách sạn trong nước và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải, taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên máy bay. Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm được một thị phần không nhỏ trên thị trường. Trong năm 2000 lượng khách qua cảng Hàng không giảm so với năm 1999, đông thời giá thuê mặt bằng tại Cảng Hàng không theo quyết định 193/ 1998/CHK tăng quá cao nên việc kinh doanh một số lĩnh vực của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn lớn như: kinh doanh quản cáo, cho thuê mặt bằng.... 2.Tình hình mua vào. Như đã trình bày ở phần 1 việc kinh doanh bán hàng của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài chỉ thể hiện ở một số mặt hàng đặc trưng. Đối với hàng hoá mua vào (thành phẩm và nguyên vật liệu ). Được mua từ nhiều nguồn khác nhau đa dạng và chi tiết từ nước ngoài về bán, đại lý bán hàng...Vì thế, trong phần này tôi chỉ phân tích chỉ tiêu mua theo từng xí nghiệp chứ không phân tích cụ thể theo từng mặt hàng kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu mua của hàng hoá ta thấy việc thực hiện tăng so với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ rằng việc kinh doanh đạt kết quả tốt, mức tiêu thụ hàng hoá tăng. Như vậy chỉ tiêu mua với chỉ tiêu bán là tăng hợp lý. Vì thế càng khẳng định việc kinh doanh các mặt hàng. Ngành hàng mà Công ty lựa chọn là đúng nên đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các số liệu này chỉ là các số liệu chung của cả năm 1999. Thực tế chỉ tiêu mua vào và bán ra của từng quí trong năm có những khác biệt rất rõ ràng. Ví dụ: Hàng hoá nhập vào và bán ra trong quí I và quý IV bây giờ cũng nhiều hơn quí II và quý III. Đặc biệt do tính chất đực thù của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là kinh doanh tại cảng Hàng không nên thông thường vào đầu năm và cuối năm (dịp tết Dương lịch và tết nguyên đán) lưu lượng hành khách đi lại qua cảng tăng so với các tháng trong năm nên lượng hàng bán ra trong các dịp này tăng do vậy hàng hoá cần mua vào sẽ tăng hơn so với các tháng khác 3.Tình hình bán ra Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là doanh nghiệp có những nét hoạt động đặc trưng riêng biệt, vì vậy việc kinh doanh các mặt hàng được phân bổ theo chức năng hoạt động của từng xí nghiệp trực thuộc. Doanh thu thực hiện được ngoài việc thu từ kinh doanh bán hàng còn thu từ nhiều nguồn khác. ở đây tôi chỉ xin nêu một vài hình thức chủ yếu để phân tích. Đơn vị: Triệu đồng. STT Đơn vị Kế hoạch 1999 Thực hiện1999 So sánh TH/KH% 1. 2 3 XN Thương mại Hàng Bách hoá Dịch vụ đại lý XN dịch vụ khách sạn Dịch vụ thuê phòng Dịch vụ ăn uống, giải khát Xn vận tải ô tô Sân đỗ Thu bán vé 10.250 20 1.660 550 5.500 1.176 10.596 24 1.756 688 6.301 1.202 103,38 121,27 105,82 121,57 114,57 102,30 Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy: -Kết cấu doanh thu bán hàng phản ánh cấu thành của các bộ phận tạo nên tổng doanh thu. Như vậy theo bảng trên Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài tuy bước đầu mới hoạt động và kinh doanh ở một số mặt nhất định nhưng doanh sô bán ra của các mặt hàng đều tăng hơn so với kế hoạch, tuy chưa có nhưng nó đã thể hiện được sự cố gắng hết mức của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong việc kinh doanh của mình. Hơn nữa nó còn cho thấy việc kinh doanh phát triển hết sức đồng đều, không khập khiễng. -Thể hiện tất cả các mặt hàng đều thực hiện tăng nhanh hơn so với kế hoạch dự kiến của Công ty: không rơi vào tình trạng có một số mặt hàng kinh doanh được, một số mặt hàng bị ế thừa..... Qua đó ta thấy việc kinh doanh của Công ty là có hiệu quả tốt và ngày càng phát triển. 4/.Tình hình về vốn. Tính đến năm 31/12/1999 Công ty có: Tổng số vốn: 14 tỷ đồng Trong đó: +Vốn cố định: 10 tỷ đồng +Vốn lưu động: 4 tỷ đồng Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì Công ty cần tìm giải pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm tài sản trang thiết bị công nghệ mới. iv/.tình hình lao động tiền lương của Công ty (phụ lục 1, 2 kèm theo) Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá trình độ chuyên môn. Trong tổng số 751 lao động có 419 nam và 332 nữ, có 107 có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học, 13 tốt nghiệp cao đẳng, 94 trung cấp, 139 sơ cấp, 200 công nhân kỹ thuật và 198 không qua đào tạo. Với 13 người có trình độ ngoại ngữ tốt nghiệp Đại học, 61 người có trình độ ngoại ngữ bằng C. Nhìn chung lực lượng kinh doanh của Công ty đảm bảo về số lượng về chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy nhiên có điều, số công nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cương độ lao động của người lao động. Đồng thời Công ty cũng chưa có biện pháp để sử dụng hết chất xám, phát huy mọi khả năng của người lao động. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là “sản phẩm dịch vụ” mà trong kinh doanh dịch vụ, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là hiện thân của chính Công ty. Khách hàng chỉ biết đến Công ty thông qua các dịch vụ do các nhân viên này trực tiếp cung cấp. Do đó đối với mỗi nhân viên tiếp xúc, từ hình thức đến cử chỉ lời nói, thái độ đối với khách hàng là rất quan trọng. Nhận thức được điều này, Công ty thường xuyên tổ chức cho các nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ, nâng cao kỹ năng ứng xử với khách hàng để họ có những kiến thức cần thiết phục vụ tốt cho công việc. Đồng thời Công ty tiến hành quản lý chặt chẽ ngay từ khâu tuyển dụng lao động để luôn bảo đảm về chất lượng lao động. -Hình thức và phương pháp trả lương của đơn vị theo doanh thu có khống chế lợi nhuận. Trên cơ sở lao động thực tế, lương cơ bản (Lương kỳ I), tổng hệ số trách nhiệm kỳ II của từng đơn vị, từng xí nghiệp để phân phối cho người lao động. -Hình thức phương pháp trả thưởng: +Thưởng hàng quý theo kết quả sản xuất kinh doanh: phương pháp trả theo ngày công và chất lượng ngày công lao động. +Thưởng đột xuất: cho những người có việc làm tốt đột xuất (như sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có thái độ phục vụ tốt, trả lại của rơi cho khách hàng...) -Tác dụng: Ưu điểm: +Khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu và tăng năng lực kinh doanh của đơn vị. +Khai thác triệt để các khả năng dịch vụ tại sân bay. +Luôn đảm bảo được lợi nhuận kế hoạch, từ đó chủ động được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm: Không khuyến khích các đơn vị giảm chi phí để hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Công ty cũng đảm bảo chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Hàng năm đều mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên với tổng số tiền: 677.538.689 đ Đảm bảo tiền lương cho người lao động, tiền lương bình quân đã tăng từ 1.420.000 đ / người /tháng năm 1997, lên 1.514.000 đ/người năm 1998 và lên 1.561.000 đ/ người/ tháng năm 1999. Công ty cũng có chế độ khen thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, hàng quý, hàng năm đều có thưởng cho người lao động trong công ty với tổng số tiền là: 100.000.000 đồng. Nhờ vậy đã làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm hơn trong công tác, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh, đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp. V\.phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1997- 1999. 1/.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO qua 3 năm 1997- 1999. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như sau: a.Doanh thu: +Doanh thu thực hiện của toàn công ty năm 1998 tăng 27,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 10,25% so với năm 1998. Trong đó: -Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không Nộ Bài có tốc độ lớn nhất: Năm 1998 tăng 81,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 43,94% so với năm 1998, lớn hơn mức tăng bình quân của công ty. -Tiếp theo đó là xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng 25,01% so với năm 1997; năm 1999 tăng 5,26% so với năm 1998 -Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng 14,72% so với năm 1997; năm 1999 tăn 1,39% so với năm 1998 -Khối miến thuế năm 1998 tăng 15,31% so với năm 1997; năm 1999 chỉ bằng 97% so với năm 1998 -Xí nghiệp dịch vụ- khách sạn năm 1998 tăng 7,05% so với năm 1997 và năm 1999 tăng 95,79% so với năm 1998. Sở dĩ có kết quả kinh doanh đó là do: -Trong 2 năm 1998- 1999 công ty đã tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng kịp thời, giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ tăng 8-10%. Phát huy và tận dụng những nguồn thu từ thị trường hiện tại và mở ra lĩnh vực kinh doanh mới, đổi mới một số trang thiết bị phục vụ kinh doanh. -Một số dịch vụ mà công ty cung cấp được tăng giá ( do tổng công ty duyệt giá) như hoạt động dịch vụ phục vụ vận chuyển hành khách trong sân đỗ máy bay của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài. -Hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của các xí nghiệp thành viên của công ty có những nỗ lực phấn đấu đáng kể của toàn bộ tập thể, cán bộ công nhân viên trong công ty. -Tuy vậy năm 1999 một số lĩnh vực kinh doanh của công ty có doanh thu thấp so với năm 1998. Việc kinh doanh bán hàng miễn thuế gặp nhiều khó khăn do khách qua cảng giảm (Năm 1999 cửa hàng NASCO- SDC thực hiện được doanh thu bằng 75,33% so với năm 1998; cửa hàng NASCO- IPP có doanh thu năm 1999 bằng 52,20% so với năm 1998). b.Chi phí -Tổng chi phí 3 năm: 201.222.112.877 đ. Có tỷ suất chi phí: 1997: 90,14%; 1998: 94,98%; 1999: 99,55% Tốc độ tăng chi phí trong hai năm 1998, 1999 lớn hơn so với tốc độ tăng doanh thu (năm 1998 tăng 34,67% so với năm 1997; năm 1999 tăng 15,55% so với năm 1998) cụ thể: +Tiền lương: 1998 tăng 12,99% so với năm 1997; năm 1999 tăng 11,75% so với năm 1998. +Bảo hiểm y tế (năm 1998 tăng 28,98% so với năm 1997; năm 1999 tăng 11,23% so với năm 1998); kinh phí công đoàn, bảo hiển xã hội tính theo chế độ chính sách Nhà nước. +Nguyên nhiên liệu: năm 1999 tăng 43,97% so với năm 1998 +Vốn hàng: năm 1999 tăng 0,54% so với năm 1998 +Khấu hao cơ bản TSCĐ: năm 1998 tăng đột biến so với năm 1997 (gấp 4 lần) là do công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh tài sản cố định (chủ yếu là xe ô tô); năm 1999 tăng 58,07% so với năm 1998. +Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 1999 tăng đột biến (gấp 2 lần so với năm 1998) +Chi phí bằng tiền khác: Năm 1999 giảm xuống còn 85,63% so với năm 1998. +Thuế: Năm 1998 tăng 36,63% so với năm 1997; năm 1999 tăng 7,3% so với năm 1998 điều này chứng tỏ cty ngày càng đóng góp cho Nhà nước nhiều hơn, nhất là thuế doanh thu. +Lợi nhuận thực hiện (trước thuế lợi tức); năm 1998 chỉ bằng 65% so với năm 1997; năm 1999 bằng 9,84% năm 1998 trong khi doanh thu tăng 10,25% Theo bảng phụ lục và như trên phân tích ta thấy: Tốc độ tăng doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí. Song tất cả lợi nhuận thực hiện của các xí nghiệp thành viên năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất là xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài giảm 154% so với năm 1998 trong khi doanh thu tăng 44% sở dĩ như vậy là do: -Công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh. -Tăng số lao động toàn cty do vậy chi phí về trả lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng. -Chi phí cho việc sử dụng nguyên, nhiên liệu tăng do giá xăng dầu của Nhà nước tăng. -Việc quản lý chi phí mua ngoài của công ty còn lỏng lẻo dẫn tới việc tăng chi phí này. c.Lợi nhuận Nguồn hình thành lợi nhuận: -Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không. -Hoạt động dịch vụ thương mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá, souvernir. -Hoạt động liên doanh với nước ngoài: bán hàng miễn thuế -Hoạt động dịch vụ phục vụ mặt đất: dịch vụ phục vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện lạnh, điện nước, dịch vụ phục vụ khách F & C cho khách Việt Nam và khách quốc tế, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nước ngoài. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp: trong 3 năm 1997-1999=9.668.450.063đ -Năm 1997 công ty kinh doanh có hiệu quả về lợi nhuận đã đặt ra vượt chỉ tiêu cấp trên giao. -Năm 1998-1999 lợi nhuận có giảm do công ty tổ chức thực hiện đầu tư mua phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu thị trường bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Vì vậy, phải thực hiện cơ chế khấu hao nhanh để trả vốn lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, sẽ có lợi khi hoàn trả song vốn cho ngân hàng. d.Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ: Trong 3 năm doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước: -Thuế các loại: 7.097.798.598 đ -Bảo hiểm + phí công đoàn: 1.673.556.139 đ Tình hình thu nộp ngân sách của công ty đều đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao. Hàng năm có mức tăng trưởng đạt trên 15%. 2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên vật chất công ty qua các năm 1997-1999 (số liệu ở bảng là 3 năm 1997-1999 ở mục này chỉ so sánh bằng lời 2 năm 1998-1999) a.Về doanh thu. Trong năm 1999, tỷ trọng doanh thu của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài lớn nhất trong toàn công ty (29%) sở dĩ có tình hình như vậy vì trong năm 1999 hoạt động kinh doanh phục vụ trong sân đỗ máy bay của xí nghiệp đối với Hàng Không Việt Nam được tăng giá dịch vụ, ngoài ra thị phần vận chuyển hành khách của xí nghiệp từ Hà Nội tới Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và ngược lại, đi các tỉnh đã chiếm được tỉ lệ cao hơn so với năm 1998 (trong năm 1998 thị phần đó trung bình tính cả hai đầu là 28% và tính đến năm 1999 thị phần đó đã tăng lên 42%). Tỷ trọng về doanh thu cao thứ hai trong công ty là xí nghiệp Thương mại Hàng Không (26%), trong khi đó năm 1998 xí nghiệp Thương mại Hàng Không chiếm tỷ trọng đứng đầu về doanh thu trong toàn công ty, điều đó là do các hoạt động dịch vụ trong cách ly vẫn đáp ứng tiến độ tăng trưởng dịch vụ trung bình từ 8-10% nhưng những hoạt động ngoài cách ly hoạt động kinh doanh giảm 4% năm, do xu hướng hiện tại khách qua cảng thường có thời gian đến sát giờ bay, thời gian chờ rất ít, vì vậy muốn xí nghiệp dịch vụ thương mại Hàng Không phát triển thì cần có cơ chế quản lý năng động, phù hợp hơn, được đầu tư về vốn sao cho có sự thay đổi về vật chất để có thể mở rộng kinh doanh và phát triển kinh doanh theo chiều sâu ở các lĩnh vực: buôn bán, Fastfood, nhà hàng bách hóa, Souvenir với các hình thức tự đầu tư, tự kinh doanh hoặc liên kết, hợp tác kinh tế liên doanh... Khối hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước bán hàng miễn thuế trong cách ly quốc tế đi và đến chiếm tỷ trọng 23% trong hoạt động doanh thu của công ty trong năm 1999 (trong năm 1998 tỷ trọng này là 26%). Lý do: trong năm 1999, lượng khách xuất và nhập cảnh qua cảng Hàng Không Nội Bài thấp hơn so với năm 1998 (năm 1999 so với năm 1998 lượng khách giảm 5,62%), ngoài ra tình hình cung cấp hàng trong năm 1999 tuy đã đáp ứng được nhu cầu nhưng vẫn còn chậm hơn so với đơn đặt hàng, từ đó gây giảm sút về doanh thu, những mặt hàng điểm thường không có vào thời điểm bán, chính sách xuất nhập cảnh hàng hoá miễn thuế của Nhà nước cũng thay đổi, gây khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá trong các cửa hàng miễn thuế này. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài chiếm tỷ trọng doanh thu năm 1999 trong toàn cty là 16% (tỷ trọng trong năm 1998 là 17%) hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có tính ổn định vì các hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp ít phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trường đó là các hoạt động dịch vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện- điện lạnh, nước, dịch vụ khách F & C cho Hàng Không Việt Nam và các hãng Hàng không quốc tế khác, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nước ngoài. Xí nghiệp du lịch khách sạn Hàng Không có tỷ trọng doanh thu thấp nhất (6%) trên tổng doanh thu của toàn công ty, điều đó xuất phát từ thực tế là nhiệm vụ của khách sạn là kinh doanh phục vụ khách hoãn chuyến, khách quá cảnh tổ bay và khách có nhu cầu qua lại Cảng Hàng Không Nội Bài, nhưng thực tế hiện nay lượng khách hoãn chuyến và khách quá cảnh nghỉ lại khách sạn rất thấp chiếm tỷ lệ 7- 8% số khách, trong đó tỷ lệ đó tại những năm 1995- 1997 là 42- 45% (tỷ lệ này tính cả khách quá cảnh nghỉ lại tại khách sạn trong một số thời gian nhất định), bởi vì hiện nay các hãng Hàng Không đều có xu hướng đổi mới và tăng chất lượng phục vụ của mình giảm đáng kể thời gian chờ của khách quá cảnh và khách hoãn chuyến, điều đó làm giảm đáng kể doanh thu của khách sạn. b\.Về chi phí và lợi nhuận. Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau với những lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên chi phí của các thành viên có sự khác nhau về tỷ lệ chi phí doanh thu cũng như cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm nhưng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài: Năm 1998 Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ ba trong toàn công ty, đến năm 1999 đã đứng thứ hai trong toàn công ty. Lĩnh vực kinh doanh thương mại là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ lệ lợi nhuận như năm 1999 là thành công đáng kể. Trong lĩnh vực này rất khó có bước đột phá lớn trừ khi lượng khách qua sân bay tăng đột biến. Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài: Là xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thuế thấp nhất giảm 154% so với năm 1999, trong khi doanh thu tăng 44% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung hoạt động của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không có hiệu quả và thị trường tiềm năng còn rất lớn. Xí nghiệp Du lịch- Khách sạn Hàng Không: Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Chỉ có phương hướng là tăng cường đầu tư cả về cơ sở vật chất, con người, mở rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1172.doc
Tài liệu liên quan