MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: : 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2
1. Phương pháp thu thập số liệu và tìm hiểu tài liệu: 2
2. Phương pháp phân tích: 2
VI. Phạm vi nghiên cứu: 2
PHẦN II: NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG: 3
1. Khái niệm tín dụng: 3
1.1. Khái niệm: 3
1.2. Phân loại tín dụng: 3
2. Tín dụng ngắn hạn: 4
2.1. Khái niệm: 4
2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn: 4
3. Tín dụng nông nghiệp: 5
II. ĐỐI TƯỢNG CHO VAY: 5
III. MỤC ĐÍCH CHO VAY: 5
VI. QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY: 5
1. Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay: 5
2. Giải thích quy trình xét duyệt cho vay: 6
V. NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY: 6
1-Nguyên tắc cho vay 6
2-Điều kiện cho vay 7
3-Thời hạn cho vay: 8
4-Lãi suất cho vay: 8
VI. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN: 8
1. Tiền gửi không kỳ hạn: 9
2. Tiền gửi có kỳ hạn: 9
VII. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY: 9
VIII. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY: 10
1. Doanh số cho vay: 10
2. Doanh số thu nợ: 10
3. Dư nợ: 10
4. Nợ quá hạn: 10
5. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: 10
6. Chỉ tiêu nợ trên tổng số vốn huy động: 11
7. Hệ số thu nợ: 11
8- Chỉ tiêu quá hạn trên dư nợ: 11
9. Chỉ tiêu vay vốn tín dụng: 11
10. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận: 12
10.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: 12
10.2. Hệ số sinh lời: 12
10.3. Chi phí trên doanh thu: 12
10.4. Thu nhập trên tổng tài sản: 12
IX. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 12
1. Đối tượng: 12
2. Nhiệm vụ: 13
3. Ý nghĩa: 13
CHƯƠNG II 14
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNHNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH 14
I. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN CHỢ LÁCH: 14
1. Về vị trí địa lý: 14
2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Chợ Lách 14
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH: 15
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC: 16
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 16
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban: 16
2.1. Ban giám đốc: 16
2.2. Phòng tín dụng: 17
2.3.Phòng Kế toán- Ngân quỹ: 17
2.4. Phòng tổ chức hành chính: 17
IV. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG: 18
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH QUA 3 NĂM(2003-2005): 18
VI. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH 20
1.Thuận lợi: 20
2.Khó khăn: 20
CHƯƠNG III 21
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH 21
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT CHỢ LÁCH: 21
1.Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách qua 3 năm (2003-2005): 21
1.1.Vốn huy động: 23
1.2.Vốn điều chuyển: 23
2. Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lách qua 3 năm (2003-2005) 24
2.1.Tiền gửi không kỳ hạn: 24
2.2.Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 24
2.3. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: 25
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH: 25
1.Tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách: 25
1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn: 26
1.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn: 27
1.3. Dư nợ ngắn hạn: 27
1.4. Nợ quá hạn ngắn hạn: 27
2.Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn tại CN NHNo&PTNT Chợ Lách: 28
2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành qua 3 năm(2003-2005): 28
2.2.Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế: 30
3.Thu nợ ngắn hạn từ qua 3 năm (2003-2005): 31
3.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành qua 3 năm (2003-2005) 31
3.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2003 – 2005) 33
4. Dư nợ ngắn hạn qua 3 năm từ 2003-2005: 34
4.1. Dư nợ ngắn hạn theo ngành qua 3 năm (2003-2005) 34
4.2. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế: 35
5. Nợ quá hạn ngắn hạn qua 3 năm 2003-2005: 36
5.1.Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành qua 3 năm 2003-2005: 36
5.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2003-2005. 37
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT CHỢ LÁCH. 38
1. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn: 38
2. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động. 38
3. Hệ số thu nợ ngắn hạn: 39
4. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ: 39
5. Vòng quay vốn tín dụng: 40
6. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: 40
7. Lợi nhuận ròng trên thu nhập: 41
8. Chi phí trên doanh thu. 41
9. Thu nhập trên tổng tài sản. 41
CHƯƠNG IV 43
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 43
I. PHƯƠNG HƯỚNG: 43
II. GIẢI PHÁP : 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
I. KẾT LUẬN : 45
II. KIẾN NGHỊ : 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chợ Lách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chi tài chính, quỹ tiền lương với Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNTVN trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước theo luật định.
2.4. Phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi học tập.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực thi công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa- tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề theo quy định.
Chi nhánh cấp 3:
Chi nhánh xã Vĩnh Thành là một chi nhánh cấp 3 có quy mô hoạt động nhỏ so với hội sở chính, chi nhánh cấp 3 cũng thực hiện các chức năng nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ phục vụ khách hàng ở địa bàn chi nhánh phụ trách.
Phòng giao dịch: có chức năng nhiệm vụ thực hiện giao dịch và trao đổi sản phẩm ngân hàng đến tay người dân, chỉ thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản và cho vay công nhân viên chức.
IV. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG:
- Nhận thu tiền mặt và ngân phiếu thanh toán.
- Nhận tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của tầng lớp nhân dân trong và ngoài huyện với lãi suất hấp dẫn, làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chuyển tiền nhanh, chuyển tiền thanh toán giữa các đơn vị trong và ngoài huyện.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích.
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ LÁCH QUA 3 NĂM(2003-2005):
Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện Chợ Lách, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Lách đã góp phần thúc đẩy kinh tế Chợ Lách phát triển. Ngày nay nền kinh tế Chợ Lách đã đạt được những thành tựu đáng kể, cuộc sống người dân vùng Chợ Lách Cũng được cải thiện hơn trước, đó cũng nhờ sự giúp đỡ một phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chợ Lách. Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chợ Lách ngày càng đạt hiệu quả hơn, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1- Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm(2003-2005)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
1.Tổng thu
2. Tổng chi
3. Lợi nhuận trước thuế
20.206
15.120
4.906
23.612
17.358
6.254
32.750
20.266
12.484
3.406
2.238
1.348
16,86
14,80
27,40
7.138
2.908
6.230
38,70
16,75
99,60
Như chúng ta đã biết kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào nền kinh tế Chợ Lách. Kinh tế Chợ Lách càng phát triển thì hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả hơn. Cụ thể, năm 2003 có mức lợi nhuận thu được là 4.906 triệu đồng, đến năm 2004 lợi nhuận thu được là 6.254 triệu đồng tăng 1.348 triệu đồng tương ứng tăng 27,40% so với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận đạt 12.484 triệu đồng tăng 99,6% tương ứng tăng 12.484 triệu đồng so với năm 2004, sở dĩ mức lợi nhuận năm 2005 tăng cao như vậy là do doanh thu năm 2005 đạt cao trong khi chi phí tăng không nhiều so với năm 2004.
Biểu đồ 1- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Chợ Lách qua 3 năm(2003-2005) :
Chợ Lách là huyện sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nổi tiếng cả nước với các loại cây giống cho hiệu quả chất lượng cao, các loại hoa kiểng..., dẫn đến kinh tế Chợ Lách ngày càng phát triển, Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chợ Lách cũng góp một phần không nhỏ. Lợi nhuận của Ngân hàng biến động qua 3 năm là tương đối tăng qua các năm, trong đó năm 2005 là năm đạt mức lợi nhuận cao nhất so với các năm qua, từ đó cho thấy Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên Ngân hàng.
VI. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH
1.Thuận lợi:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ lách hoạt động có hiệu quả là nhờ vào những thuận lợi sau:
+ Tranh thủ được sự lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền địa phương, và sự hỗ trợ của các cấp ngành. Ngày càng tạo được sự uy tín, lòng tin của khách hàng.
+ Địa bàn huyện Chợ Lách có tiềm năng kinh tế dồi dào, đa dạng tổng hợp các ngành nghề như nông -lâm - ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch, dịch vụ... là điều kiện để Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và huy động vốn.
+ Có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, chấp hành đúng các quy trình nghiệp vụ, thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Huy động được nguồn vốn tại chỗ đảm bảo nguồn vốn để cho vay sản xuất, nên việc quản lý tài sản thế chấp của Ngân hàng cũng được dễ dàng hơn.
+ Trụ sở đặt tại địa điểm thuận lợi cho việc đi lại của khách hàng, nằm tại trung tâm huyện giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và một phần chi phí đi lại.
2.Khó khăn:
+ Khách hàng vay vốn nhiều nhưng cán bộ tín dụng thì hạn chế cho nên việc thẩm định cho vay cũng như việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn của khách hàng không được chuẩn xác lắm.
+ Có nhiều tổ chức tín dụng khác ra đời làm phân tán khách hàng của Ngân hàng.
+ Do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, giá nông sản rẻ làm cho khách hàng vay vốn không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Hoạt động tín dụng và việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng chưa nhiều
.
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT CHỢ LÁCH:
1.Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách qua 3 năm (2003-2005):
Để đảm bảo đủ vốn cho việc thực hiện cho vay hay kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, mấy năm gần đây Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Chợ Lách đã không ngừng mở rộng và nâng cao các biện pháp công cụ huy động vốn trên địa bàn huyện Chợ Lách.
Bảng 2- Tình hình huy động vốn nhận vốn điều hòa của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lách qua 3 năm(2003-2005):
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
I.Vốn huy động
1. TG không kỳ hạn
2.TGcó kỳ hạn dưới12 tháng
3.TG có kỳ hạn trên 12 tháng
II. Vốn điều hòa
Tổng nguồn vốn
57.200
32.700
7.700
16.800
107.533
164.733
83.800
52.500
11.300
20.000
104.055
187.855
109.828
64.725
12.407
32.696
106.912
216.740
26.600
19.800
3.600
3.200
-3.478
23.122
46,5
60,5
46,7
19,1
-3,2
14,04
26.028
12.225
1.107
12.692
2.857
28.885
31,1
23,2
9,78
63,4
2,7
15,4
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh)
Biểu đồ 2:Tình hình huy động vốn, nhận vốn điều hòa qua 3 năm (2003-2005)
1.1.Vốn huy động:
Năm 2003, nguồn vốn huy động chiếm 34,72% tổng nguồn vốn, năm 2004, vốn huy động chiếm 44,61% tổng nguồn vốn tăng 46,5% tương ứng tăng 26.600 triệu đồng so với năm 2003. Đến năm 2005, vốn huy động chiếm 50,67% tổng nguồn vốn tăng 31,1% tương ứng tăng 26.028 triệu đồng với 2004. Ta thấy nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm, vốn huy động tăng lên qua các năm là do Ngân hàng đã có nhiều chính sách tăng cường hoạt động huy động vốn. Mấy năm các chương trình tiền gửi có rút thăm may mắn, chương trình 3 chữ A… Khuyến khích khách hàng gửi tiền, mỗi năm Ngân hàng điều có kế hoạch điều chỉnh khung lãi suất tiền gửi hợp lý trong công tác huy động vốn. Các chương trình huy động vốn được quảng bá rộng rãi trên các đường phố, thị trấn thu hút nhiều sự chú ý của khách hàng, thay vì khách hàng có tiền nhàn rỗi họ tham gia các hoạt trả góp, chơi hụi… mang tính rủi ro cao, họ có thể gửi tiền vào Ngân hàng vừa hạn chế rủi ro, vừa có lãi.
1.2.Vốn điều chuyển:
Hầu hết các ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHNo&PTNT Chợ Lách nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài nguồn vốn huy động tại chỗ thì ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều hòa. Nguồn vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động vốn làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó các ngân hàng đều có xu hướng giảm bớt nguồn vốn này. Cụ thể năm 2003 vốn điều hòa chiếm 65,28% tổng nguồn vốn, năm 2004 chiếm 55,39% tổng nguồn vốn, giảm 3,2% tương ứng giảm 3.478 triệu đồng so với 2003, vốn điều hòa giảm làm giảm bớt một phần chi phí hoạt động của ngân hàng, nhưng đến năm 2005 vốn điều hòa tăng 2,7% tương ứng tăng 2.857 triệu đồng so với năm 2004. Tuy năm 2005 mức vốn điều hòa có tăng lên nhưng không cao lắm cũng không ảnh hưởng mấy đến chi phí, do năm 2005 mức doanh số cho vay tăng lên dẫn đến nhu cầu về vốn tăng lên, mức huy động tuy cao nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu vay nên vốn điều hòa cũng tăng lên.
2. Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lách qua 3 năm (2003-2005)
Mấy năm qua hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lách đã tăng dần qua các năm, trong đó:
2.1.Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi vào và có thể rút ra bất cứ lúc nào cần. Qua bảng kết quả huy động vốn ta thấy tỷ trọng của loại tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động tại chỗ, năm 2003 là 32.700 triệu đồng chiếm 19,85% trong 57.200 triệu đồng hay chiếm 34,72%. Năm 2004 là 52.500 triệu đồng trong 83.800 triệu đồng tăng 60,5% tương ứng tăng 19.800 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 tăng 23,2% tương ứng tăng 12.225 triệu đồng so với năm 2004. Tiền gửi không kỳ hạn tăng dần qua các năm do loại tiền gởi này thuận lợi cho khách hàng gửi ở chỗ có thể rút ra bất kỳ lúc nào cần đến mà không phải thông báo trước cho ngân hàng, với tâm lý ngân hàng là nơi giữ tiền an toàn, lại có lãi, khi nào cần bao nhiêu là có thể lấy ra.
2.2.Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng:
Qua bảng kết quả huy động ta thấy tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Cụ thể năm 2003 chiếm 7.700 triệu đồng trong 57.220 triệu đồng vốn huy động hay chiếm 4,67% trong 34,72%. Năm 2004 chiếm 11.300 triệu đồng trong 83.800 triệu đồng hay chiếm 6,01% trong 44,61% tăng lên 46,7% tương ứng tăng 3.600 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005, chiếm 12.407 triệu đồng trong 109.828 triệu đồng hay 5,73% trong 50,67% tăng 9,79% tương ứng tăng 1.107 triệu đồng so với năm 2004. Mặc dù, chiếm tỷ trọng ít so với tổng nguồn vốn huy động tại chỗ nhưng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đều tăng dần qua các năm. Với mức lãi suất tương ứng với thời gian gửi tiền, nên lãi suất loại tiền gửi này không cao lắm.
2.3. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng:
Với mức lãi suất thời gian càng dài thì lãi suất càng cao, mức lãi suất được điều chỉnh thay đổi hợp lý theo các năm nên luôn thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này.
Năm 2003 tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 16.800 triệu đồng trong 57.200 triệu đồng, năm 2004 chiếm 20.000 triệu đồng tăng 19,04% tương ứng tăng 3.200 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 tăng 63,46% tương ứng tăng 12.692 triệu đồng so với 2004.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là loại tiền gửi mang tính ổn định, là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, nhiều áp phích treo ở khắp đường phố, thị trấn để quảng bá các chương trình khuyến mãi khi gửi tiền, có mức lãi suất hấp
Tóm lại, nhờ có các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, cuộc sống của người dân vùng nông thôn được cải thiện hơn trước, người dân huyện Chợ Lách ngày càng tiếp cận các kiến thức mới, người dân ý thức được gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, một phần tạo ra thêm thu nhập cho bản thân, một phần nhờ thông qua ngân hàng, qua hoạt động tín dụng giúp những người không có vốn, họ có vốn để sản xuất góp phần cho việc phát triển kinh tế huyện nhà. Nhờ đó nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH:
1.Tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách:
Hiện nay không chỉ có NHNo&PTNT Chợ Lách mà kể cả những Ngân hàng khác việc huy động vốn là một điều khó nhưng việc sử dụng vốn sao cho đạt hệu quả là điều khó hơn. Một trong những vấn đề mà cán bộ tín dụng quan tâm là làm sao sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, hạ thấp tỷ lệ rủi ro, đó là cả một nghệ thuật trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện khả năng quản lý của cán bộ tín dụng, đồng thời nó quyết định sự tồn tại phát triển hay tiêu vong của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn một mặt giúp cho hoạt động của ngân hàng đi lên, thu lại được nhiều lợi nhuận do vòng vay vốn tín dụng ngắn, mặt khác nếu ngân hàng không thu hồi được các khoản nợ và dẫn đến các khoản nợ này chuyển sang nợ quá hạn , nợ khó đòi thì đến một lúc nào đó ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán cho người gửi tiền và cũng không thực hiện được việc cho vay nữa, lúc này ngân hàng sẽ bị phá sản.
Bảng 3- Tình hình cho vay ngắn hạn qua 3 năm (2003-2005)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
ST
%
ST
%
1.DS cho vay
2.DS thu nợ
3.Dư nợ cuối năm
4.Dưnợ bình quân
5.Nợ quá hạn
81.890
91.067
93.895
98.484
759
113.222
110.883
96.284
95.090
744
124.072
120.771
99.585
97.935
792
31.332
19.766
2.389
-2.394
-15
38.3
21.7
2.54
-2.43
1.98
10.850
9.938
3.301
2.845
48
9.58
88.96
3.4
2.99
6.45
( Nguồn: Phòng tín dụng)
Với diện tích cả huyện là 18.288km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, số dân khoảng 130.820 người, trong đó khoảng hơn 80% sống bằng nghề nông, nên hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chợ Lách luôn nhắm vào thành phần này để phát triển hoạt động tín dụng của mình.
1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn:
Doanh số cho vay thể hiện khả năng hoạt động của ngân hàng, ta thấy qua bảng kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn doanh số cho vay tăng dần qua các năm. Năm 2003, doanh số cho vay ngắn hạn là 81.890 triệu đồng, năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 113.222 triệu đồng tăng 38,26% tương ứng tăng 31.332 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 doanh số cho vay là 124.072 triệu đồng tăng 9,58% tương ứng tăng 10.850 triệu đồng so với năm 2004. Qua kết quả trên, cho thấy NHNo&PTNT Chợ Lách có bước chuyển biến trong việc sử dụng vốn. Ngày càng ngày người dân cần vốn để phục vụ cho việc sản xuất của mình càng nhiều, hiện Chợ Lách có 3 hợp tác xã, các vùng lúa chuyên canh…rất cần vốn để đầu tư. Tuy nhiên, mức cho vay càng cao thì rủi ro càng lớn đặt cho ngân hàng một thử thách, trình độ quản lý điều hành, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cần phải nâng lên.
1.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn:
Mấy năm qua công tác thu nợ của NHNo&PTNT Chợ Lách đạt nhiều kết quả cao. Cụ thể năm 2003 doanh số thu nợ ngắn hạn là 91.067 triệu đồng, năm 2004 doanh số thu nợ là 110.833 triệu đồng tăng 21,7% tương ứng tăng 19.766 triệu đồng với năm 2003. Năm 2005 doanh số thu nợ là 120.771 triệu đồng tăng 8,96% tương ứng tăng 9.938 triệu đồng so với năm 2004. Doanh số cho vay tăng qua các năm nên doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm, ngày càng cuộc sống của người dân huyện được thoải mái hơn nên việc thanh toán nợ cho ngân hàng khi đến hạn không còn chậm trễ, một phần cũng do sự tích cực của cán bộ tín dụng, sự uy tín của khách hàng nên công tác thu nợ cũng gặp được nhiều thuận lợi.
1.3. Dư nợ ngắn hạn:
Dư nợ phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng, năm 2003 dư nợ ngắn hạn là 93.895 triệu đồng. Năm 2004 dư nợ ngắn hạn là 96.284 triệu đồng tăng 2,54% tương ứng tăng 2.389 triệu đồng so với năm 2003. Đến năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 99.585 triệu đồng tăng 3,4% tương tăng 3.301 triệu đốngo với năm 2004. Tỷ lệ dư nợ càng cao chứng tỏ hoạt động của ngân hàng có hiệu quả, từng bước khẳng định được mình. Đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lách có đội ngũ cán bộ có quyết tâm rất cao tận tình và chu đáo trong công việc. Trước khi cho vay, Chi nhánh thông qua chính quyền địa phương, xã, ấp, các tổ chức giúp đỡ trong việc thẩm định, do đó hạn chế việc cho vay sai đối tượng, kiểm tra sử dụng vốn kịp thời. Trong thành công không thể không có rủi ro, dù đã cố gắngnhưng chi nhánh NHNo&PTNT chợ lách cũng không tránh khỏi rủi ro, tuy nhiên những rỉu ro đó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
1.4. Nợ quá hạn ngắn hạn:
Kinh doanh của ngân hàng là một trong những hoạt động kinh doanh rủi ro nhất, dù đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất mức rủi ro xảy ra, tuy vậy vẫn không thể tránh khỏi rủi ro. Cụ thể năm 2003, nợ quá hạn là 759 triệu đồng, năm 2004 là 744 triệu đồng giảm 1,98% tương ứng giảm 15 triệu đồng so với 2003. Tuy có giảm nhưng không nhiều lắm, năm 2005 nợ quá hạn là 792 triệu đồng tăng 6.45% tương ứng tăng 48 triệu đồng so với 2004. Chỉ giảm được năm 2004, nhưng đến 2005 lại tăng lên, mặc dù nợ quá hạn tăng nhưng doanh số cho vay vẫn không ảnh hưởng.
Tóm lại, ba năm qua việc sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chợ Lách ngày càng khả thi hơn .
2.Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn tại CN NHNo&PTNT Chợ Lách:
2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành qua 3 năm(2003-2005):
Mấy năm qua nền kinh tế Chợ Lách đã có nhiều chuyển biến, nhân dân huyện Chợ Lách đã thực hiện tốt các chỉ thị của Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn, là huyện xưa nay với truyền thống sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, bên cạnh đó, trong mấy năm gần đây thì phong trào trồng bưởi da xanh, bòn bon thái…, chăn nuôi như heo, bò, dê…, cũng đang rất phát triển, nhiều cơ sở sản xuất như các lò sấy nhãn, đóng rỗ trái cây…, lần lượt ra đời. Muốn đầu tư họ cần phải có vốn đầu tư, NHNo&PTNT Chợ Lách luôn sát cánh giúp đỡ họ có vốn đầu tư vào việc sản xuất của mình.
Bảng 4- Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2003-2005)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3. SXKD khác
Tổng
68.296
9.171
4.423
81.890
90.125
14.832
8.265
113.222
97.272
16.750
10.050
124.072
21829
5.661
3.842
31.332
31,96
61,70
86,70
38,30
7.147
1.918
1.785
10.850
7,90
12,90
21,50
9,58
(Nguồn: phòng tín dụng)
SXKD:sản xuất kinh doanh
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó thu hồi về hay chưa. NHNo&PTNT Chợ Lách từ khi thành lập đến nay đều gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân huyện Chợ Lách. Trong đó, ngành trồng trọt là ngành có doanh số cho vay nhiều nhất, với dân số trên 80% sống bằng nghề nông, người dân chủ yếu vay để phát triển kinh tế vườn của mình, mua thêm con giống phát triển chăn nuôi.
Biểu đồ 4- Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2003-2005)
2.1.1.Về trồng trọt:
Trong cơ cấu cho vay ngắn hạn thì doanh số cho vay ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất từ 78% trở lên. Năm 2003 ngành trồng trọt có doanh số cho vay là 68.296 triệu đồng, năm 2004 doanh số cho vay là 90.125 triệu tăng 31,96% tương ứng tăng 21.829 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 doanh số cho vay là 97.272 triệu đồng tăng 7,9% tương ứng tăng 7.147 triệu so với năm 2004.
2.1.2. Về chăn nuôi:
Mấy năm qua, mặc dù tỷ trọng ngành chăn nuôi tương đối thấp nhưng đều tăng qua các năm, do gần đây phong trào chăn nuôi gia súc như: bò, dê, heo, cá ., đang phát triển mạnh trong các năm qua. Người dân có thể dùng thời gian thừa để chăn nuôi, có thể tận dụng các thức ăn tự nhiên sẵn có như; cỏ…, muốn phát đàn gia súc thì cần phải có vốn, với mức lãi suất cho vay thấp không ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của người dân vay vốn. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay ngành chăn nuôi là 9.171 triệu đồng, năm 2004 doanh số cho vay là 14.832 triệu đồng tăng 61,7% tương ứng tăng 5.661 triệu đồng so với 2003. Năm 2005 doanh số cho vay là 16.750 triệu đồng tăng 12,9% tương ứng tăng 1.918 triệu đồng so năm 2005.
2.1.3. Về sản xuất kinh doanh khác:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh khác như lò sấy nhãn, các dịch vụ buôn bán…, ngày càng phát triển ở Chợ Lách, tuy doanh số cho vay chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đều tăng lên qua các năm và Nhà nước cũng có các chính sách khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh này. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay là 4.423 triệu đồng, năm 2004 năm doanh số cho vay là 8.265 triệu đồng tăng 86,7% tương ứng tăng 3.842 triệu đồng so với năm 2003. Sở dĩ doanh số cho vay tăng lên cao trong năm 2004 tăng cao so với năm 2003 là do trong năm 2004 có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh lần lượt ra đời ngày càng nhiều. Năm 2005 doanh số cho vay là 10.050 triệu đồng tăng 21,5% tương ứng tăng 1.785 triệu đồng so với năm 2004.
Tóm lại, doanh số cho vay theo ngành cho chúng ta thấy ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các ngành, là khu vực nông thôn nên trồng trọt luôn là ngành sản xuất chính của người dân huyện Chợ Lách.
2.2.Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế:
Là huyện sống chủ yếu bằng nghề nông nên cho vay hộ nông dân luôn chiếm tỷ trọng lớn so với các thành phần kinh tế khác.
Bảng 5- Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm(2003-2005)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Số tiền
%
Sốtiền
%
1.Kinh tế cá thể
2.DN ngoài QD
Tổng
81.407
483
81.890
112.249
973
113.222
123.204
868
124.072
30.842
490
31.332
37,9
101
38,3
10.955
-105
10.850
9,76
-10,8
9,58
( Nguồn: Phòng tín dụng)
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
2.2.1. Đối với kinh tế cá thể:
Theo lời phát biểu của Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam:” Thực tế hoạt động tín dụng trên thương trường 10 năm qua cho phép chúng ta khẳng định nông dân là khách hàng vay trả sòng phẳng, người dân không chỉ là khách hàng mà còn là người bạn đồng hành có uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam”. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình Ngân Hàng luôn chú trọng đến thành phần kinh tế này. Qua bảng kết quả trên cho ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn theo hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng cao hơn các thành phần kinh tế khác. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay là 81.407 triệu đồng, năm 2004 doanh số cho vay là 112.249 triệu đồng tăng 37,9% tương ứng tăng 30.084 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 doanh số cho vay là 123.204 triệu đồng tăng 9,76% tương ứng tăng 10.955 triệu đồng so với năm 2004. Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, kinh tế cá thể là loại hình kinh tế phát triển từ lâu ở vùng nông thôn nhiều phong trào chăn nuôi, làm cây giống, lập các cơ sở chế biến… nên doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế này mỗi năm điều tăng lên.
2.2.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Hiện nay, toàn huyện Chợ Lách có khoảng trên 40 doanh nghiệp tư nhân, khoảng trên 20 cơ sở sản xuất- dịch vụ nhỏ, tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu ngành, nhưng mấy năm qua thành phần kinh tế này đã đóng góp rất nhiều vào việc phát triển kinh tế huyện. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay là 483 triệu đồng, năm 2004 doanh số cho vay là 973 triệu đồng tăng 101% tương ứng tăng 490 triệu đồng với năm 2003 qua kết quả cho ta thấy các hoạt động của thành phần kinh tế này phát triển mạnh, họ cần nhiều vốn đầu tưnên doanh số năm 2004 tăng cao như vậy. Năm 2005 doanh số cho vay là 868 triệu đồng giảm 10,8% tương ứng giảm 105 triệu đồng so với năm 2004, năm 2005 doanh số cho vay giảm là do một số cơ sở sản nhãn đóng rổ, lò sấy nhãn hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả nên ngưng bớt hoạt động.
Lý do thành phần kinh tế này có doanh số cho vay đạt ở mức thấp là do thành phần kinh tế này không phải là ngành hàng chiến lược trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nên Ngân hàng hạn chế cho vay đối với thành phần kinh tế này.
3.Thu nợ ngắn hạn từ qua 3 năm (2003-2005):
3.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành qua 3 năm (2003-2005)
Với phương châm “chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững”, thời gian qua công tác thu nợ, của NHNo&PTNTChợ Lách khá tốt.
Nhìn chung, vốn cho vay được thu về tăng lên rõ rệt qua 3 năm là do ngân hàng thực hiện tốt việc đôn đốc trả nợ của khách hàng, gửi giấy báo nợ kịp thời đến khách hàng khi đến hạn và tình hình thu nợ ngắn hạn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành qua 3 năm( 2003-2005):
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3.SXKD khác
Tổng
75.949
10.199
4.919
91.067
88.223
14.519
8.091
110.833
94.684
16.304
9.783
120.771
12.274
4.320
3.172
19.766
16,2
42,3
64,5
21,7
6.461
1.786
1.692
9.938
7,3
12,3
20,9
8,96
( Nguồn: Phòng tín dụng)
SXKD: sản xuất kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy:
3.1.1. Về trồng trọt:
Năm 2003 doanh số thu nợ là 75.949 triệu đồng, sang năm 2004 là 88.223 triệu đồng tăng 16,2% tương ứng tăng 12.274 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 doanh số thu nợ là 94.684 triệu đồng tăng 7,3% tương ứng tăng 6.461 triệu đồng so với 2004. Sở dĩ doanh số thu nợ tăng qua các năm là do:
+ Mỗi năm nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghề làm vườn của người dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi Nhánh NHNN&PTNT huyện Chợ Lách.doc