Công ty cổ phần, công ty TNHH: Năm 2005 doanh số thu nợ được 76.938 triệu đồng đến năm 2006 có tăng lên thu được 162.240 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 85.302 triệu đồng tương đương tăng 110,9%, đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 101.038 triệu đồng, giảm 61.202 triệu đồng, tương đương giảm 37,72% so với năm 2006. Nguyên nhân là do hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả cho Ngân hàng nên công tác thu nợ đối với thành phần này luôn được đảm bảo.
Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005 doanh số thu nợ được 92.766 triệu đồng đến năm 2006 thu được 216.856 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 124.090 triệu đồng tương đương tăng 133,8%, đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 141.847 triệu đồng, giảm 75.009 triệu đồng tương đương giảm 34,6 % so với năm 2006. Do nhu cầu sử dụng vốn của đối tượng này có thời hạn ngắn chỉ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng vốn xoay vòng nhanh, khi đó doanh nghiệp có khả năng trả nợ cho ngân hàng và khi chu kỳ sản xuất mới bắt đầu thì lại tiếp tục vay vốn để sản xuất.
Các đối tượng khác: Năm 2005 doanh số thu nợ được 162.349 triệu đồng đến năm 2006 thu được 414.761 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 252.412 triệu đồng tương đương tăng 155,5 %; đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 300.609 triệu đồng,giảm 114.152 triệu đồng, tương đương giảm 27,52 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do nền kinh tế tại Cần Thơ đang phát triển nhanh nên các nhu cầu về cuộc sống, tiêu dùng đều tăng vì vậy khả năng thanh toán của các đối tượng này cũng được nâng cao đáng kể làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra trong năm.
65 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm, cụ thể là năm 2005 tổng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được là 70.588 triệu đồng, đến năm 2006 tăng lên 87.898 triệu đồng, tăng 17.310 triệu đồng, tương đương tăng 24,52% so với năm 2005. Và năm 2007 tổng nguồn vốn huy động mà Ngân hàng đạt được là 157.445 triệu đồng, tăng 69.574 triệu đồng, tương đương tăng 79,12% so với 2006. Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm vốn huy động tại địa phương và vốn điều chuyển (hay vốn vay từ Ngân hàng cấp trên). Trong đó vốn huy động và vốn điều chuyển thì liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là:
3.2.1. Vốn huy động tại địa phương
Cũng giống như tất cả các Ngân hàng thương mại khác, NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều là một Ngân hàng kinh doanh chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn của Quận. Với phương châm “Đi vay để cho vay”, mà trong nhiều năm qua hoạt động của Ngân hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu cầu về vốn vay càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặt ra cho công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều một vấn đề hết sức cấp thiết trước nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của khách hàng.
Và hiện nay hầu hết các NHTM hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của mình. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương của Ngân hàng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2005 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 35.945 triệu đồng, đến năm 2006 nguồn vốn huy động tăng lên đến 53.361 triệu đồng, tăng 17.416 triệu đồng, tương đương tăng 48,45% so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 57.156 triệu đồng, tăng 3.795 triệu đồng, tương đương tăng 7,11% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng trong liên tục là do trong vài năm gần đây Ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình từ đó uy tín Ngân hàng ngày càng tăng cao, và ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, hơn nữa do hoạt động kinh doanh của khách hàng ngày càng có hiệu quả nên khi có lợi nhuận thì họ sẽ gởi vào Ngân hàng để tăng thêm thu nhập, cũng như thuận tiện rút tiền khi cần thiết. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn phục vụ cho việc cho vay của Ngân hàng.
Trong đó, vốn huy động tại địa phương tăng chủ yếu là:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng đạt 24,704 trđ tăng 11,801 trđ với tỷ lệ 91.46% so với năm 2005. Tiền gửi không kỳ hạn 2007 tăng lên 37,900 trđ (tăng 13.196 trđ) so với năm 2006. Nguyên nhân là do lãi suất huy động có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng thời lãi suất rất linh động trong từng thời kỳ đã thu hút tiền gửi của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, trên 12 tháng, năm 2006 đạt 19.815 trđ tăng 864 trđ (tăng 4.56%) so với năm 2005. Năm 2007 giảm còn 17.141 trđ, đã giảm 2,674 trđ, tỷ lệ giảm 13.5% so với năm 2006. Tiền gửi giảm là do tình hình huy động trái phiếu trả lãi trước của NHNo&PTNT Việt Nam và tình hình huy động dịch vụ tiết kiệm Bưu điện cũng làm ảnh hưởng khá lớn đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, ảnh hưởng sự cạnh tranh về lãi suất huy động trên địa bàn và việc chính phủ bãi bỏ nhiều loại giấy phép kinh doanh trong năm kích thích người dân bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh hơn là gửi vào Ngân hàng với mực sinh lời thấp hơn.
+ Phát hành kỳ phiếu: Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng, việc phát hành kỳ phiếu được tiến hành. Đây là loại vốn huy động có lãi suất hấp dẫn dễ thu hút nhất, nếu phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn thì các loại tiền gửi khác sẽ bị sụt giảm, đồng thời nó cũng hạn chế việc huy động các nguồn vốn khác (Lãi suất huy động cao so với các hình thức huy động khác nên khách hàng thường chọn cho mình hình thức huy động này hơn).
Ngân hàng đã thực hiện hoạt động huy động vốn rất tốt, tăng trưởng qua từng năm. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng thì năm 2007 đã có sự suy giảm (đạt 7.11%) về tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động so với năm 2006 (đạt 48.45%).
3.2.2. Vốn điều chuyển
` Do nằm trong hệ thống của NHNo & PTNT Việt Nam nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay luôn được thuận tiện hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển của cấp trên khi vốn huy động không đáp ứng đủ.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta cũng thấy rõ được vốn điều chuyển có xu hướng tăng qua các năm, tuy vốn huy động của Ngân hàng có tăng nhưng vẫn không đáp ứng nhu cầu vay càng tăng của khách hàng chính vì vậy việc sử dụng vốn điều chuyển là một điều không thể tránh khỏi. Vốn điều chuyển của Ngân hàng năm 2005 là 34.643 triệu đồng, năm 2006 là 34.537 triệu đồng. Và năm 2007 vốn điều chuyển đạt 100.289 triệu đồng, tăng 65.752 triệu đồng so với năm 2006. Vốn điều chuyển qua các năm đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của khách hàng, nhưng bên cạnh những mặt tích cực mà vốn điều chuyển mang lại thì nó cũng còn một số hạn chế là làm cho lợi nhuận của Ngân hàng có thể bị giảm xuống vì lãi suất của vốn điều chuyển lớn hơn lãi suất cho vay. Vì vậy mà Ngân hàng cần tìm kiếm những giải pháp tích cực để tăng nguồn vốn huy động tại chỗ và giảm bớt nguồn vốn điều chuyển xuống để giảm bớt chi phí tăng thêm lợi nhuận, giúp cho hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng đảm bảo.
3.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn
3.3.1. Tình hình cho vay
Ngân hàng gắn nhiệm vụ cho vay với sự tồn tại và phát triển của mình, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2005 -2007 ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh Lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
310.681
794.430
559.265
483.749
155.7
-235.165
-29.6
Trung và dài hạn
35.713
35.315
125.591
-398
-1.12
90.276
255.6
Tổng cộng
346.394
829.745
684.856
483.351
139,5
-144.889
-17,46
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 4: Biểu hiện doanh số cho vay theo thời gian qua ba năm
- Tình hình cho vay ngắn hạn
Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 310.681 triệu đồng, năm 2006 đạt 794.430 triệu đồng, tăng 483.749 triệu đồng tương đương tăng 155.7% so với năm 2005. Điều này cho thấy Ngân hàng chú trọng đến tính thanh khoản hơn. Có được kết quả như vậy là do ngân hàng đề ra lãi suất phù hợp với khả năng của những khách hàng chủ yếu của Ngân hàng. Mặt khác, do kinh tế địa phương ngày càng phát triển cao, thời tiết thay đổi, giá cả thị trường biến động trong một vài năm trở lại đây làm nhu cầu vốn ngắn hạn tăng lên. Năm 2007 doanh số đạt 559.265 triệu đồng giảm 235.165 triệu đồng so với năm 2006 tương đương giảm 29,6%, nguyên nhân là do ngân hàng mới chuyển lên ngân hàng cấp I thị phần còn thấp và khách hàng chủ yếu còn giao dịch với NHN0 & PTNT Tp Cần Thơ.
- Tình hình cho vay trung hạn và dài hạn
Mục tiêu của Ngân hàng là tập trung tính thanh khoản nên doanh số cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay. Cho vay trung hạn, dài hạn có đặc điểm là thời hạn thu hồi vốn dài, tốc độ luân chuyển đồng vốn lâu nên chi nhánh rất thận trọng trong việc xem xét cho vay và khi cho vay thì áp dụng mức lãi suất cao với phương thức trả lãi hàng tháng, trả vốn gốc theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng). Năm 2005 tổng doanh số cho vay trung hạn là 35.713 triệu đồng trong tổng doanh số cho vay trung hạn và dài hạn, đến năm 2006 nó giảm xuống một lượng không đáng kể, năm 2007 tổng doanh số vay trung và dài hạn tăng thêm 90.276 triệu đồng tương đương 255.6%. Nguyên nhân năm 2007 tăng là do Ngân hàng nắm bắt được sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường và các dự án về phát triển kinh tế xã hội được đẩy mạnh ở Cần Thơ để chuẩn bị cho năm du lịch quốc gia.
3.3.1.1. Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
Một trong những nhân tố dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó chính là doanh số cho vay mà Ngân hàng đã đạt được. Bởi vì hoạt động cho vay sẽ mang lại nguồn thu góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhìn chung doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế của ngân hàng qua ba năm có sự chuyển biến tích cực. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Công ty cổ phần, công ty TNHH
55.665
202.039
121.225
146.374
263
-80.814
-40
Doanh nghiệp tư nhân
92.448
275.344
160.254
182.896
197,8
-115.090
-41,8
Các đối tượng khác
198.281
352.362
403.377
154.081
77,7
51.015
14,48
Tổng cộng
346.394
829.745
684.856
483.351
139,5
-144.889
-17,46
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 5: Biểu hiện doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm
Từ kết quả trên bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể là năm 2005 doanh số cho vay là 346.394 triệu đồng đến năm 2006 đạt 829.745 triệu đồng, tăng 483.351 triệu đồng, tương đương tăng 139,5% so với năm 2005, và năm 2007 doanh số cho vay giảm còn 684.856 triệu đồng, giảm 144.889 triệu đồng, tương đương giảm 17,46% so với năm 2006. Trong đó, tăng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất, còn doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân có xu hướng giảm qua các năm.
- Doanh số cho vay đối Công ty cổ phần, công ty TNHH tăng giảm không ổn định qua các năm. Mà cụ thể là năm 2005 doanh số cho vay đối với Công ty cổ phần, công ty TNHH là 55.665 triệu đồng thì năm 2006 doanh số cho vay đối với thành phần này tăng là 202.039 triệu đồng, tăng 146.374 triệu đồng so với năm 2005, nguyên nhân tăng là do ngân hàng đã tiến hành thực hiện một số nghiệp vụ trọn gói đối với doanh nghiệp từ khâu bỏ lãnh dự thầu, thi công đến cấp tín dụng và thực hiện quá trình thanh toán vốn, thu hồi nợ với các đơn vị này.
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân là 92.448 triệu đồng thì năm 2006 doanh số cho vay đối với thành phần này tăng là 275.344 triệu đồng, tăng 182.896 triệu đồng so với năm 2005, và đến năm 2007 doanh số cho vay chỉ đạt 160.254 triệu đồng giảm 115.090 triệu đồng, tương đương giảm 41,8 % so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân bị giảm là do những năm gần đây có nhiều Ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn nên việc cạnh tranh tìm khách hàng là việc hết sức khó khăn vì thế mà doanh số cho vay đối với thành phần này sẽ bị phân tán là việc không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân của Ngân hàng đã bị giảm qua các năm.
- Các đối tượng khác: Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay trong 3 năm qua đều tăng. Cụ thể năm 2005 doanh số cho vay đạt 198.281 triệu đồng và tăng lên 352.362 triệu đồng vào năm 2006, tăng 154.081 triệu đồng tương đương tăng 77,7%. Năm 2007 đạt doanh số 403.377 triệu đồng, tăng 51.015 triệu đồng tương đương 14,48%. Nguyên nhân là mức lãi suất và phân kỳ trả nợ phù hợp với mức lương của những cán bộ công nhân viên nhà nước vì thế mà nhiều người trong số họ đến ngân hàng xin vay để cải thiện và nâng cao đời sống sinh hoạt đã làm cho doanh số cho vay ngành này tăng nhanh trong những năm qua.
3.3.1.2. Tình hình cho vay theo ngành kinh tế
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cùng với định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, của thành phố Cần Thơ và tình hình thực tế của địa phương. Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Ninh Kiều đã mở rộng đầu tư tín dụng đến tất cả các địa bàn trong cơ cấu đầu tư được từng bước xác định trên cơ sở chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế của thành phố. Điều đó được thể hiện qua doanh số cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng, nguồn vốn được đưa đến người dân kịp thời phục vụ cho sản xuất, góp phần làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế được nhanh chóng thực hiện phù hợp với từng ngành cụ thể. Và bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh rõ nét tình hình cho vay của Ngân hàng đối với từng ngành kinh tế:
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Xây dựng
120.784
294.828
260.962
174.044
144
-33.866
-11,5
Công nghiệp-
Tiểu thủ công nghiệp
4.657
6.783
5.019
2.126
45,7
-1.764
-26
Nông, lâm, thuỷ sản
82.790
157.801
188.939
75.011
90,6
31.138
19,73
Thương mại, dịch vụ
24.438
33.275
27.228
8.837
36,2
-6.047
-18,17
Các ngành khác
113.725
337.058
202.708
223.333
196,4
-134.350
-39,86
Tổng cộng
346.394
829.745
684.856
483.351
139,5
-144.889
-17,46
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 6: Biểu hiện doanh số cho vay theo ngành kinh tế qua ba năm
Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số cho vay đối với:
Ngành xây dựng: Năm 2005 doanh số cho vay là 120.784 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 294.828 triệu đồng tăng 174.044 triệu đồng, tương đương tăng 144% so với năm 2005, và năm 2007 là 260.962 triệu đồng giảm 33.866 triệu đồng, tương đương giảm 11,5 % so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do quá trình đô thị hoá ở Cần Thơ đang trong quá trình phát triển nhanh chóng và cơ sở vật chất đang được đầu tư xây dựng để đáp ứng tiềm năng phát triển trong tương lai của thành phố mới.
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp: Năm 2005 doanh số cho vay là 4.657 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 6.783 triệu đồng tăng 2.126 triệu đồng, tương đương tăng 45,7% so với năm 2005, và năm 2007 là 5.019 triệu đồng giảm 1.764 triệu đồng, tương đương giảm 26% so với năm 2006. Doanh số cho vay ngành này tăng là do trong những năm qua Ngân hàng đẩy mạnh công tác cho vay, chủ động tìm kiếm khách hàng đầu tư có hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu đầu tư xâm nhập vào ngành nghề này. Một lý do khác làm doanh số cho vay ngành này qua các năm tăng là do đối tượng chủ yếu đầu tư vào ngành này là hộ gia đình, cá nhân. Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu chung thì hộ gia đình, cá nhân không chỉ đơn thuần làm nông nghiệp như trước đây mà họ ngày càng đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực CN - TTCN mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nông, lâm, thuỷ sản: Năm 2005 doanh số cho vay là 82.790 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 157.801 triệu đồng tăng 75.011 triệu đồng, tương đương tăng 90,6% so với năm 2005, và năm 2007 là 188.939 triệu đồng tăng 31.138 triệu đồng, tương đương tăng 19,73% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thực hiện theo chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của Nhà nước, mặt khác do tiếp cận được với những tiến bộ Khoa học Kỹ thuật trong sản xuất nên các Hộ nông dân đề ra được những phương án khả thi, nhưng để thực hiện nó cần phải có những phương tiện máy móc, đầu tư kỹ thuật công nghệ, giống cây trồng,…
Ngành thương mại và dịch vụ: Năm 2005 doanh số cho vay là 24.438 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 33.275 triệu đồng tăng 8.837 triệu đồng, tương đương tăng 36,2% so với năm 2005, và năm 2007 là 27.228 triệu đồng giảm 6.047 triệu đồng, tương đương giảm 18,17% so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do ngành này mang lại nhiều lợi nhuận và ít gặp rủi ro hơn so với các ngành khác, mặt khác đây cũng là một trong những ngành thế mạnh sẽ phát triển trong tương lai nên có nhiều người đầu tư vào ngành này hơn dẫn đến có nhiều khách hàng đến vay vốn để đầu tư vào ngành đem lại hiệu quả kinh tế này. Chính vì thế đã góp phần làm tăng doanh số cho vay đối với ngành này.
Các ngành khác: Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Cụ thể năm 2005 doanh số cho vay của Ngành khác đạt 113.725 triệu đồng và tăng lên 337.058 triệu đồng vào năm 2006, tăng về tương đối là 223.333 triệu đồng tương đương 196,4% so với năm 2005. Đến năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm so với năm 2006 tăng về tuyệt đối là 134.350 triệu đồng về tương đối là 39,86. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm doanh số cho vay là ngân hàng mới tách ra hoạt động độc lập nên vẫn chưa tìm được thị phần và khách hàng chủ yếu là khách hàng cũ, còn khách hàng mới thì giao dịch chủ yếu qua ngân hàng NNo&PTNT Cần Thơ, tuy lượng cho vay năm 2007 giảm so với năm 2006 nhưng vẫn vượt được doanh số năm 2007 đặt ra.
3.3.2. Tình hình thu nợ của Ngân hàng
Trong hoạt động Ngân hàng để có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay thì đi đôi với công tác cho vay, Ngân hàng cũng cần quan tâm chú ý đến công tác thu hồi nợ. Ngân hàng phải thu hồi số nợ vay của Khách hàng để tiếp tục tái đầu tư vốn cho nền Kinh tế. Nếu Ngân hàng không thu hồi được nợ thì nguồn vốn của Ngân hàng sẽ bị đóng băng, kế hoạch Kinh doanh sẽ bị đảo lộn không thực hiện được. Do đó Ban lãnh đạo ngân hàng phải có kế hoạch thu hồi nợ hợp lý, đó là vấn đề cần đặt ra đối với Chi nhánh.
Tình hình thu nợ của chi nhánh qua 3 năm tăng giảm không đều. Tổng doanh số thu nợ năm 2005 là 332.053 triệu đồng sang năm 2006 thì tổng doanh số thu nợ tăng lên 793.857 triệu đồng tăng về tuyệt đối là 461.804 triệu đồng, về tương đối là 139%. Năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm còn 543.494 triệu đồng giảm về tuyệt đối là 250.363 triệu đồng về tương đối 31,54% so với năm 2006. Dưới đây là bảng biểu hiện doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng:
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh Lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
296.982
761.625
496.361
464.643
156,5
-265.264
-34,83
Trung và dài hạn
35.071
32.232
47.133
-2.839
-8,1
14.901
46,23
Tổng cộng
332.053
793.857
543.494
461.804
139
-250.363
-31,54
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 7: Biểu hiện doanh số thu nợ theo thời hạn qua ba năm
3.3.2.1. Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NH QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Công ty cổ phần, công ty TNHH
76.938
162.240
101.038
85.302
110,9
-61.202
-37,72
Doanh nghiệp tư nhân
92.766
216.856
141.847
124.090
133,8
-75.009
-34,6
Các đối tượng khác
162.349
414.761
300.609
252.412
155,5
-114.152
-27,52
Tổng cộng
332.053
793.857
543.494
461.804
139
-250.363
-31,54
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 8: Biểu hiện doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm
Công ty cổ phần, công ty TNHH: Năm 2005 doanh số thu nợ được 76.938 triệu đồng đến năm 2006 có tăng lên thu được 162.240 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 85.302 triệu đồng tương đương tăng 110,9%, đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 101.038 triệu đồng, giảm 61.202 triệu đồng, tương đương giảm 37,72% so với năm 2006. Nguyên nhân là do hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả cho Ngân hàng nên công tác thu nợ đối với thành phần này luôn được đảm bảo.
Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005 doanh số thu nợ được 92.766 triệu đồng đến năm 2006 thu được 216.856 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 124.090 triệu đồng tương đương tăng 133,8%, đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 141.847 triệu đồng, giảm 75.009 triệu đồng tương đương giảm 34,6 % so với năm 2006. Do nhu cầu sử dụng vốn của đối tượng này có thời hạn ngắn chỉ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng vốn xoay vòng nhanh, khi đó doanh nghiệp có khả năng trả nợ cho ngân hàng và khi chu kỳ sản xuất mới bắt đầu thì lại tiếp tục vay vốn để sản xuất.
Các đối tượng khác: Năm 2005 doanh số thu nợ được 162.349 triệu đồng đến năm 2006 thu được 414.761 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 252.412 triệu đồng tương đương tăng 155,5 %; đến năm 2007 lượng nợ thu được giảm xuống 300.609 triệu đồng,giảm 114.152 triệu đồng, tương đương giảm 27,52 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do nền kinh tế tại Cần Thơ đang phát triển nhanh nên các nhu cầu về cuộc sống, tiêu dùng… đều tăng vì vậy khả năng thanh toán của các đối tượng này cũng được nâng cao đáng kể làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra trong năm.
3.3.2.2. Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế
BẢNG 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Xây dựng
135.337
269.039
213.278
133.702
98,8
-55.761
-20,73
Công nghiệp-
Tiểu thủ công nghiệp
4.293
5.433
4.055
1.140
26,55
-1.378
-25,36
Nông, lâm, thuỷ sản
75.411
136.423
156.081
61.012
80,9
19.658
14,41
Thương mại, dịch vụ
22.247
29.809
24.725
7.562
33,4
-5.084
-17,06
Các ngành khác
94.765
353.153
145.355
258.388
272,7
-207.798
-58,84
Tổng cộng
332.053
793.857
543.494
461.804
139
-250.363
-31,54
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD của NH qua ba năm 2005 -2007)
Hình 9: Biểu hiện doanh số thu nợ theo ngành kinh tế qua ba năm
Xây dựng: Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 135.337 triệu đồng, năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên 269.039 triệu đồng, tăng 133.702 triệu đồng, tương đương tăng 98,8% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 213.278 triệu đồng, giảm 55.761 triệu đồng, tương đương giảm 20,73% so với năm 2006. Do ngân hàng có những biện pháp chặt chẽ trong việc thu hồi nợ và thành phần này giải ngân được những khoản đầu tư nên có thể trả nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn.
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp: Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 4.293 triệu đồng, năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên 5.433 triệu đồng, tăng 1.140 triệu đồng, tương đương tăng 26,55% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 4.055 triệu đồng, giảm 1.378 triệu đồng, tương đương giảm 25,36% so với năm 2006. Do nhu cầu về vốn của ngành này không cao nên chỉ khi gặp khó khăn về vốn họ mới tiến hành vay vốn và chỉ vay với số lượng ít nên khả năng trả nợ cho ngân hàng khá cao, ngân hàng đang có những định hướng vào ngành này nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển các làng nghề truyền thống tại địa phương.
Nông, lâm, thuỷ sản: Năm 2005 doanh số thu nợ của ngành đạt 75.411 triệu đồng, năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên 136.423 triệu đồng, tăng 61.012 triệu đồng, tương đương tăng 80,9% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 156.081 triệu đồng, tăng 19.658 triệu đồng, tương đương tăng 14,41% so với năm 2006. Do trong những năm gần đây quá trình đô thị hoá đang được mở rộng ra các vùng nông thôn nên nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ ngành này tăng cao và việc đền bù giải toả tạo điều kiện cho khả năng trả nợ tăng lên qua các năm.
Thương mại, dịch vụ nhìn chung thì ngành này có doanh số thu nợ tăng đều qua ba năm. Cụ thể là năm 2005 doanh số thu nợ của ngành này đạt 22.247 triệu đồng, năm 2006 doanh số thu nợ đạt 29.809 triệu đồng, tăng 7.562 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tăng 33,4%. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 24.725 triệu đồng, giảm 5.084 triệu đồng, tương đương giảm 17,06% so với năm 2006. Nguyên nhân là do ngành này rủi ro và mang lại nhiều lợi nhuận hơn so với các ngành khác. Điều đó cho thấy Ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực này là tương đối hiệu quả.
Các ngành khác, cụ thể là năm 2005 doanh số thu nợ đạt 94.765 triệu đồng, năm 2006 đạt 353.153 triệu đồng, tăng 258.388 triệu đồng, tương đương tăng 272,7% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số thu nợ của ngành này đạt 145.355 triệu đồng, giảm 207.798 triệu đồng, tương đương giảm 58,84% so với năm 2006. Nguyên nhân là ngành này chủ yếu tập trung cho vay cầm cố, thuế chấp, khách hàng khi đi vay thường mang tài sản của mình đến thuế chấp cho món vay của mình, và chủ yếu là cho vay trong ngắn hạn nên khách hàng đã tranh thủ trả nợ cho Ngân hàng, hơn nữa đây là lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận, ít gặp rủi ro nên đảm bảo cho khách hàng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
3.3.3. Tình hình dư nợ của Ngân hàng
Dư nợ thể hiện lượng tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp chưa đến hạn thu hồi. Nó là chỉ tiêu phản ánh thực trạng tín dụng tại một thời điểm nhất định, thường là tại thời điểm cuối năm.
Bảng 9: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2005 -2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh Lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
128.901
161.760
224.610
32.859
25,5
62.850
38,85
Trung và dài hạn
63.927
67.010
145.468
3.083
4,82
78.458
117,1
Tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều.doc