Hiện nay, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành áp dụng mức lãi suất cho vay là 1,15%/tháng đối với cho vay ngắn hạn (nếu vay từ 100 triệu đồng trở lên là 1,10%), và 1,25%/tháng đối với cho vay trung hạn, mức lãi suất này được áp dụng tại ngân hàng từ ngày 14/4/2005 và được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế. Hiện tại thì ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn và trung hạn
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
Nhìn chung, lãi suất huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Châu Thành luôn bằng hoặc cao hơn lãi suất huy động của các đối thủ khác ở tất cả các hình thức huy động.
Tuy nhiên, nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng không chỉ vì ngân hàng có mức lãi suất linh động, hấp dẫn, hay vì những chương trình khuyến mãi…, nếu vì những yếu tố đó thì có lẽ các đối thủ cạnh tranh cũng đã áp dụng, thậm chí áp dụng khá hiệu quả. Điều mà họ quan tâm ở đây chính là thái độ và phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng tại phòng tiết kiệm, cùng toàn thể cán bộ ngân hàng đã tích cực nghiên cứu và khai thác tối đa mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân cư, cũng như trong các tổ chức kinh tế khác, chỉ cho họ thấy được những lợi ích của họ khi đến với ngân hàng.
Như vậy ngân hàng hiện đang huy động vốn với các hình thức như tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang tặng quà khuyến mãi bằng tiền, và tiền gửi tiết kiệm dự thưởng lãnh lãi khi đến hạn, trong mỗi hình thức huy động có các điều kiện được ngân hàng quy định phù hợp với lợi ích của ngân hàng và của cả phía khách hàng đến gửi tiền, đây chính là những ưu diểm cơ bản của ngân hàng mà các đối thủ khác chưa áp dụng, điều này sẽ là cơ sở để ngân hàng huy động vốn tốt hơn đối thủ cạnh tranh, tránh tình trạng ngân hàng sử dụng vốn của cấp trên điều chuyển, vì như vậy sẽ làm cho tính tự chủ của ngân hàng trong việc sử dụng vốn sẽ giảm xuống, do ngân hàng phải chịu khoản phí cao hơn mức lãi suất huy động thông thường.
II. Hoạt động cho vay tại ngân hàng:
Hiện nay, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành áp dụng mức lãi suất cho vay là 1,15%/tháng đối với cho vay ngắn hạn (nếu vay từ 100 triệu đồng trở lên là 1,10%), và 1,25%/tháng đối với cho vay trung hạn, mức lãi suất này được áp dụng tại ngân hàng từ ngày 14/4/2005 và được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế. Hiện tại thì ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn và trung hạn. Kết quả cụ thể như sau:
1. Doanh số cho vay:
Bảng 6: Doanh số cho vay qua các năm
ĐVT: triệu đồng
Đối tượng
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
I. Ngắn hạn
94.420
136.210
190.940
44,26
40,18
Trồng trọt
61.200
54.000
39.700
-11,65
-26,48
Chăn nuôi
10.400
53.000
107.100
409,62
102,08
Cầm đồ
16.300
12.300
24.400
-24,54
98,37
Kinh doanh
6.300
16.800
19.700
166,67
17,26
CV tiêu dùng
220
110
40
-50,00
-63,64
II. Trung hạn
9.510
16.630
13.450
74,87
-19,12
Cho vay SXNN
190
240
120
26,32
-50,00
Xây dựng nhà ở
1.100
790
1.090
-28,18
37,97
Cho vay khác
520
3.080
2.470
492,31
-19,80
Cho vay tiêu dùng
7.700
9.500
7.470
23,38
-21,37
Cho vay DATCNT
3.020
2.300
-23,84
Tổng cộng (I+II)
103.930
152.840
204.390
47,06
33,73
Nguồn: Phòng tín dụng
Biểu đồ doanh số cho vay
2003 2004 2005
Theo số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm. Cụ thể là trong năm 2004 tăng 48.990 triệu đồng, tăng 47,06% so với năm 2003. Đồng thời, năm 2005, tổng doanh số cho vay của ngân hàng cũng tăng so với năm 2004 là 51.550 triệu đồng, tương ứng tăng 33,73%. Cụ thể hơn như sau:
1.1. Doanh số cho vay đối với các ngành nghề:
Bảng 7: Doanh số cho vay theo ngành nghề
ĐVT: Triệu đồng
Thời hạn
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
1.Ngắn hạn
94.420
136.210
190.940
44,26
40,18
Nông nghiệp
71.600
107.000
146.800
49,44
37,20
Kinh doanh - dịch vụ
16.520
29.100
44.100
76,15
51,55
Ngành khác
220
110
40
-50,00
-63,64
2.Trung hạn
9.510
16.630
13.450
74,87
-19,12
Nông nghiệp
190
3.260
2.420
1615,79
-25,77
Ngành khác
9.320
13.370
11.030
43,45
-17,50
Tổng cộng
103.930
152.840
204.390
47,06
33,73
Nguồn: Phòng tín dụng
1.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn:
Năm 2004, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 136.210 triệu đồng, tăng 44,26% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 89,12% trong tổng doanh số cho vay, tỷ trọng giảm 1,73% so với năm 2003. Tuy nhiên, trong năm 2005, doanh số cho vay của ngân hàng có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu. Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong năm đạt 190.940 triệu đồng, tăng 40,18% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 93,42%, tỷ trọng tăng 4,30% so với năm 2004. Cụ thể trong các ngành nghề:
+ Trong nông nghiệp:
- Năm 2004, doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp đạt 107.000 triệu đồng, tăng 49,44% so với doanh số cho vay năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 78,55% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành, tăng 2,72% so với tỷ trọng doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp trong năm 2003.
- Đến năm 2005, doanh số cho vay đối với đối tượng này tiếp tục tăng lên và đạt 146.800 triệu đồng, tăng 39.800 triệu đồng, tương ứng tăng 37,20% so với năm 2004, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm so với năm 2004 là 1,67%, chỉ chiếm 76,88% trong cơ cấu doanh số theo ngành.
Như vậy, doanh số cho vay ngắn hạn đối với ngành nông nghiệp trong ba năm qua tăng trưởng khá tốt, mặc dù tỷ trọng trong cơ cấu có thay đổi nhưng nhìn chung là không thay đổi nhiều, do đặc thù nền kinh tế của khu vực là nông nghiệp, và vì thế mà tỷ trọng doanh số cho vay của nó luôn chiếm phần lớn. Trong đó, đối với những món vay thực hiện phương án chăn nuôi luôn tăng liên tục qua ba năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
+ Kinh doanh - dịch vụ:
- Đối với đối tượng là những người kinh doanh dịch vụ thì trong năm 2004, doanh số cho vay đạt 29.100 triệu đồng, tăng 76,15% so với doanh số cho vay năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 21,36% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành, tăng 3,86% so với tỷ trọng trong năm 2003.
- Đến năm 2005 thì doanh số cho vay của ngành đạt 44.100 triệu đồng, tăng 51,55% so với doanh số cho vay ngắn hạn của ngành trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 23,10%, tăng 1,74% so với tỷ trọng trọng năm 2004.
Đối tượng kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh nhỏ. Trong thời gian qua, đối tượng này đã có sự phát triển về mặt số lượng, vì vậy doanh số cho vay đối với họ đã có sự tăng lên đáng kể, điều này cũng phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội.
+ Đối với các ngành nghề khác:
- Trong năm 2004, doanh số cho vay đối với đối tượng này đạt 110 triệu đồng, giảm 50% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành của năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 0,08%, giảm 0,15% so với tỷ trọng trong năm 2003.
- Trong năm 205 vừa qua thì doanh số cho vay của đối tượng này lại tiếp tục giảm, chỉ còn 40 triệu đồng, giảm 70 triệu đồng, tương ứng đã giảm 63,64% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành của năm 2004, và tỷ trọng lúc này chỉ còn 0,02% trong cơ cấu.
Nhìn chung, doanh số cho vay của các ngành khác chỉ là một phần nhỏ trong doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ trọng mà nó chiếm là rất nhỏ, điều này cũng phần nào phản ánh được đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những hiệu quả mà các ngành khác mang lại cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
1.1.2. Doanh số cho vay trung hạn:
Trong ba năm qua thì doanh số cho vay trung hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhiên thời gian gần đây thì hình thức cho vay này cũng được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm và đầu tư đúng mức, cụ thể như sau: năm 2004 16.630 triệu đồng, tăng 74,87% so với năm 2003, chiếm tỷ trọng 10,88% trong tổng doanh số cho vay, tỷ trọng tăng 1,73% so với năm 2003. Doanh số cho vay trung hạn trong năm 2005 thì lại giảm, chỉ đạt 13.450 triệu đồng, giảm 19,12% so với năm 2004, trong cơ cấu tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay trung hạn cũng giảm 4,30% so với năm 2004, chỉ đạt 6,58%.
+ Đối với ngành nông nghiệp:
- Trong năm 2004 thì cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp có sự tăng trưởng cao, đạt 3.260 triệu đồng, tăng 1615,79% so với doanh số cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp, và chiếm tỷ trọng là 19,6% trong tổng doanh số cho vay trung hạn của ngành, tăng 17,6% so với tỷ trọng năm 2003.
- Sang năm 2005 thì doanh số cho vay của ngành đã giảm lại, và có xu hướng ổn định hơn, đạt 2.420 triệu đồng, giảm 25,77% so với doanh số cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp trong năm 2004, lúc này tỷ trọng chiếm 17,99% trong cơ cấu cho vay trung hạn theo ngành, giảm 1,61% so với tỷ trọng năm 2004.
Như vậy, cho vay trung hạn trong nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là cho vay đối với những hộ cải tạo vườn tạp, hoặc những dự án, phương án sản xuất có chu kỳ lâu dài, nhưng những phương án, dự án này là không nhiều và tính khả thi của nó lại không cao, vì vậy doanh số cho vay cũng không cao.
+ Đối với các ngành khác:
- Năm 2004, doanh số cho vay trung hạn đối với các ngành khác là tương đối cao, đạt 13.370 triệu đồng, tăng 43,45% so với doanh số cho vay trung hạn theo ngành năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 80,4% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo ngành, giảm 17,6% so với tỷ trọng trong năm 2003.
- Đến năm 2005 thì doanh số cho vay đối với đối tượng này đã giảm, chỉ còn 11.030 triệu đồng, giảm17,5% so với doanh số cho vay trung hạn của ngành trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 82%, tăng 1,6% so với tỷ trọng năm 2004.
Như vậy, trái với doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn có cơ cấu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, còn các ngành nghề khác lại chiếm tỷ trọng rất lớn, nguyên nhân là do đối tượng áp dụng đối với cho vay trung hạn thường là những thành phần kinh tế có thu nhập tuơng đối ổn định như, thường là cho vay để mua sắm vật dụng dùng trong gia đình và các mục đích khác.
1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
1. Ngắn hạn
94.420
136.210
190.940
44,26
40,18
Doanh nghiệp
6.300
16.800
19.700
166,67
17,26
Hộ gia đình, cá nhân
87.900
119.300
171.200
35,72
43,50
Đối tuợng khác
220
110
40
-50,00
-63,64
2. Trung hạn
9.510
16.630
13.450
74,87
-19,12
Hộ gia đình, cá nhân
1.290
4.050
3.510
213,95
-13,33
CBCNV
7.700
9.500
7.470
23,38
-21,37
XKLĐ
520
3.080
2.470
492,31
-19,81
Tổng cộng
103.930
152.840
204.390
47,06
33,73
Nguồn: Phòng tín dụng
1.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn:
+ Đối với doanh nghiệp:
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp trong năm 2004 đạt 16.800 triệu đồng, tăng 166,67% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 12,33% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng, tăng 5,66% so với tỷ trọng năm 2003.
- Năm 2005 thì doanh số cho vay tiếp tục tăng, đạt 19.700 triệu đồng, tăng 17,26% so với doanh số trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 10,32%, tỷ trọng đã giảm đi 2,01% so với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004.
Nhìn chung, doanh số cho vay đối với đối tượng này có xu hướng ổn định trong ba năm gần đây, nguyên nhân là do đây thường là những khách hàng lâu năm của ngân hàng, mặt khác, các doanh nghiệp khác khi hoạt động, chủ yếu có nhu cầu về vốn thì số vốn cung cấp cho họ thường là không nhỏ, vì vậy, họ thường tìm những nguồn vốn có lãi suất tương đối thấp, điều này, họ có thể chọn lựa được những nhà cấp vốn có mức lãi suất cho vay thấp để vay. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng, vì nó chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Trong năm 2004, doanh số cho vay theo đối tượng đạt 119.300 triệu đồng, tăng 35,72% so với doanh số cho vay năm 2003, chiếm tỷ trọng là 87,58% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế, giảm 5,51% so với tỷ trọng trong năm 2003.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn của hộ gia đình, cá nhân trong năm 2005 tiếp tục tăng 43,5% so với năm 2004 và đạt 171.200 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 89,66%, tăng 2,08% so với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004.
Cũng như cho vay theo ngành thì doanh số cho vay theo thành phần kinh tế, đối với các hộ gia đình, cá nhân thì doanh số cho vay tăng lên chủ yếu là do các hộ tham gia vào việc chăn nuôi hoặc trồng trọt, nhằm mở rộng sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ, phục vụ cho nhiều nhu cầu khác phát sinh trong cuộc sống.
+ Đối với các đối tượng khác:
Các đối tượng khác này chủ yếu là những cá nhân, pháp nhân thuộc các thành phần, ngành nghề kinh tế khác như đã phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề, những đối tượng này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu doanh số cho vay nên nó không ảnh hưởng nhiều đến tình hình doanh số chung của ngân hàng. Tuy nhiên, đã là khách hàng của ngân hàng thì cho dù là đối tượng nào đi nữa thì đó vẫn là một phần cấu thành nên hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng đi đúng hướng và đi đúng đích.
1.2.2. Doanh số cho vay trung hạn:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Doanh số cho vay trung hạn đối với đối tượng này trong năm 2004 tăng 213,95% so với năm 2003, đạt 4.050 triệu đồng, và chiếm tỷ trọng là 24,35% trong tổng doanh số cho vay trung hạn, tăng 10,79% so với tỷ trọng năm 2003.
- Đến năm 2005, doanh số cho vay trung hạn đối với đối tượng này đã giảm 13,33% so với năm 2004, chỉ đạt 3.510 triệu đồng, và chiếm tỷ trọng là 26,1% trong cơ cấu doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 1,75% so với tỷ trọng trong năm 2004.
Như vậy, tình trạng doanh số cho vay trung hạn của ngân hàng đối với hộ gia đình, cá nhân cũng diễn ra tương tự như đối với đối tượng này trong cho vay ngắn hạn, tuy nhiên, những món vay trung hạn này thường là những món vay dùng để thực hiện các dự án có chu kỳ dài, phục vụ cho đời sống hàng ngày của các hộ, nhằm ổn định xã hội.
+ Đối với cán bộ công nhân viên:
- Trong năm 2004, doanh số cho vay trung hạn đối với cán bộ công nhân viên đạt 9.500 triệu đồng, tăng 23,38% so với doanh số cho vay năm 2003, chiếm 57,12% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, giảm đi đáng so với tỷ trọng trong năm 2003, giảm 23,85%.
- Đến năm 2005 thì doanh số cho vay đối với đối tượng này giảm 21,37% so với năm 2004, năm 2005 chỉ đạt 7.470 triệu đồng, chiếm 55,54% trong cơ cấu cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, giảm 1,58% so với năm 2004.
Sự tăng trưởng doanh số không đều và giảm tỷ trọng trong cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng cho thấy, trong ba năm qua thì đối tượng cán bộ công nhân viên chức đến vay tại ngân hàng đã được giữ mức ổn định, một phần là do đối tượng này đã được khai thác khá tốt, mặt khác, thu nhập của họ đã có phần được cải thiện nên việc tạm thời thiếu vốn thường ít xảy ra trong những năm gần đây.
+ Đối với đối tượng xuất khẩu lao động:
- Trong năm 2004, việc đi lao động ở nước ngoài diễn ra khá phổ biến trong thanh niên, vì vậy doanh số cho vay đối với họ cũng tăng lên rất cao, tăng 492,31% so với năm 2003, đạt 3.080 triệu đồng, và chiếm 18,52% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 13,05% so với tỷ trọng của năm 2003.
- Doanh số cho vay trung hạn đối với xuất khẩu lao động đến năm 2005 đã giảm 19,81% so với năm 2004, đạt 2.470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,36%, giảm 0,16% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế.
Nhìn chung, đối tượng đi lao động nước ngoài là những khách hàng tương đối không ảnh hưởng nhiều đến doanh số cho vay của ngân hàng, vì ngoài ngân hàng, đối tượng này còn chịu sự giám sát của nhiều ban ngành khác, nên ngân hàng khó chủ động được việc tìm những hợp đồng mới trong công tác cho vay. Vì vậy, doanh số cho vay cũng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, với những gì đã đạt được trong những năm gần đây, thực tế đã cho thấy, NHNo&PTNT huyện Châu Thành thực sự trở thành chỗ dựa khá vững chắc đối với đối tượng này, và với ngân hàng, đối tượng này cũng góp phần tăng thêm nguồn thu, góp phần tăng tính linh hoạt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Như vậy doanh số cho vay của ngân hàng trong ba năm qua đối với các ngành nghề và các thành phần kinh tế hầu hết đều tăng, chỉ có cho vay đối với tiêu dùng và đối với những hộ nông dân tiến hành trồng trọt là có giảm, tuy nhiên gia giảm này là không đáng kể, và trong thời gian gần đây thì tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng cũng đã có những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng giảm sút doanh số cho vay như: tìm hiểu và trao đổi trực tiếp với những hộ có nhu cầu vay vốn, khuyến khích những hộ đã có vay vốn tại ngân hàng tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất, mạnh dạng tăng vốn đầu tư vào các ngành nghề mà họ có khả năng thực hiện có hiệu quả...
2. Doanh số thu nợ:
Trong ba năm qua, tình hình doanh số thu nợ của ngân hàng có sự tăng trưởng khá cao, nó được thể hiện qua bảng 9:
Bảng 9: Tình hình thu nợ qua ba năm
ĐVT: triệu đồng
Đối tượng
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
I. Ngắn hạn
80.140
106.630
168.820
33,05
58,32
Trồng trọt
57.200
66.100
56.000
15,56
-15,28
Chăn nuôi
3.300
16.100
75.200
387,88
367,08
Cầm đồ
15.200
13.380
23.720
-11,97
77,28
Kinh doanh
4.400
10.850
13.750
146,59
26,73
CV tiêu dùng
40
200
150
400
-25
II. Trung hạn
7.540
11.390
11.710
51,06
2,81
Cho vay SXNN
160
300
100
87,5
-66,67
Xây dựng nhà ở
1.200
990
510
-17,5
-48,48
Cho vay khác
1.250
950
1.350
-24
42,11
Cho vay tiêu dùng
4.930
6.090
7.480
23,53
22,82
Cho vay DATCNT
3.060
2.270
-25,82
Tổng cộng
87.680
118.020
180.530
34,60
52,97
Nguồn: Phòng tín dụng
Biểu đồ doanh số thu nợ
2003 2004 2005
Nhìn chung, tình hình thu nợ của ngân hàng tăng trưởng khá đều đặng qua ba năm qua. Năm 2004 đạt 118.020 triệu đồng, tăng 34,60% so với doanh số thu nợ của năm 2003; Còn trong năm 2005, doanh số thu nợ đạt tới 180.530 triệu đồng, tăng 52,97% so với năm 2004. Cụ thể như sau:
2.1. Doanh số thu nợ đối với các ngành nghề:
Bảng 10: doanh số thu nợ theo ngành nghề
ĐVT: triệu đồng
Thời hạn
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
1. Ngắn hạn
80.140
106.630
168.820
33,05
58,32
Nông nghiệp
60.500
82.200
131.200
35,87
59,61
Kinh doanh - dịch vụ
19.600
24.230
37.470
23,62
54,64
Ngành khác
40
200
150
400,00
-25,00
2. Trung hạn
7.540
11.390
11.710
51,06
2,81
Nông nghiệp
160
3.360
2.370
2000,00
-29,46
Ngành khác
7.380
8.030
9.340
8,80
16,31
Tổng cộng
87.680
118.020
180.530
34,60
52,97
Nguồn: Phòng tín dụng
2.1.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn:
Trong ba năm qua, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng luôn tăng. Cụ thể là trong năm 2004, doanh số thu nợ của ngân hàng đạt 106.630 triệu đồng, tăng 33,05% so với năm 2003. Năm 2005 thì doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên là 168.820 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ trong năm 2004. Xét về từng ngành nghề trong doanh số thu nợ ngắn hạn thì ta có:
+ Đối với ngành nông nghiệp:
- Doanh số thu nợ trong năm 2004 trong ngành nông nghiệp đạt 82.200 triệu đồng, tăng 33,05% so với doanh số thu nợ trong năm 2003, và chiếm 77,09% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, tăng 1,6% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành trong năm 2003.
- Đến năm 2005, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành nông nghiệp đạt 131.200 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ trong năm 2004, và chiếm 77,72% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, tăng 0,53% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành trong năm 2004.
Như vậy, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng đối với ngành nông nghiệp trong ba năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu. Điều này cho thấy ngày nay ý thức trả nợ của người dân khi đến vay vốn tại ngân hàng đã được nâng lên rõ rệt, thêm vào đó là sự năng động, nhiệt tình trong công tác tín dụng của các cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng, vì vậy khi cho vay thì doanh số thu lại luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ.
+ Đối với ngành kinh doanh – dịch vụ:
- Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với đối tượng kinh doanh – dịch vụ trong năm 2004 đạt 24.230 triệu đồng, tăng 35,87% so với doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành của năm 2003, và chiếm 22,72% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, giảm 1,73% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của năm 2003.
- Đến năm 2005, doanh số thu nợ đạt 37.470 triệu đồng, tăng 54,64% so với doanh số thu nợ của ngành trong năm 2004, và chiếm 22,19%, giảm 0,53% so với tỷ trọng của năm 2004.
Nhìn chung thì doanh số thu nợ đối với các đối tượng kinh doanh – dịch vụ cũng tăng và cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn, tuy nhiên, do đặc điểm của huyện nên hầu hết, các doanh nghiệp đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên khả năng cho vay cũng như doanh số thu nợ từ đối tượng này là không lớn.
+ Đối với các ngành khác:
- Năm 2004, doanh số thu nợ ngắn hạn của các ngành khác đạt 200 triệu đồng, tăng 160 triệu đồng so với doanh số thu nợ của năm 2003, tương đương tăng đến 400,00%, và chiếm 0,19% trong cơ cấu, tăng 0,14% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm 2003.
- Doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác trong năm 2005 đã giảm đi 25,00% so với doanh số thu nợ trong năm 2004, chỉ còn đạt 150 triệu đồng, và chỉ chiếm 0,09% trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, giảm 0,1% so với tỷ trọng của ngành trong năm 2004.
Như vậy thì doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh số thu nợ theo ngành của ngân hàng, bởi vì doanh số cho vay của đối tượng này cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
2.1.2. Doanh số thu nợ trung hạn:
Doanh số thu nợ trung hạn của ngân hàng trong ba năm qua cũng có sự tăng lên đáng kể, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số thu nợ theo ngành của ngân hàng. Trong năm 2003, thì doanh số thu nợ trung hạn chiếm 8,6%; năm 2004 thì tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn đã tăng lên 9,65%, và trong năm 2005, con số này đã giảm xuống còn 6,49%. Sự thay đổi về doanh số thu nợ và tỷ trọng của nó trong cơ cấu cụ thể diễn ra trong các ngành nghề chủ yếu sau đây:
+ Đối với ngành nông nghiệp:
- Doanh số thu nợ trung hạn đối với ngành nông ngiệp trong năm 2004 đạt 3.360 triệu đồng, tăng rất cao so với doanh số thu nợ trung hạn của ngành này trong năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 29,50% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn, tăng 27,38% so với tỷ trọng của năm 2003.
- Cho đến năm 2005 thì doanh số thu nợ trung hạn của ngành này chỉ còn 2.370 triệu đồng, giảm 29,46% so với năm 2004, và chỉ còn chiếm 20,24% trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn theo ngành, giảm 9,26% so với tỷ trong của ngành này trong năm 2004.
Nhìn chung, đối với ngành nông nghiệp thì ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn, và chỉ cho vay trung hạn đối với các dự án tài chính nông thôn và các phương án sản xuất khác có chu kỳ sản xuất trên 12 tháng, vì vậy, doanh số thu nợ trung hạn của ngành này chiếm tỷ trọng không lớn lắm. Một nguyên nhân khác nữa là khi đi vay thì các hộ vay sản xuất nông nghiệp cũng ít có xu hướng vay với thời hạn lâu, vì như vậy sẽ chịu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn.
+ Đối với các ngành còn lại:
- Năm 2004 thì doanh số thu nợ trung hạn của các ngành khác đạt 8.030 triệu đồng, tăng 8,80% so với doanh số này trong năm 2003, và chiếm 70,50% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn theo ngành, giảm 27,37% so với tỷ trọng trong năm 2003.
- Trong năm qua – năm 2005 thì doanh số thu nợ trung hạn đối với các ngành này đạt 9.340 triệu đồng, tăng 16,31% so với doanh số thu nợ của các ngành này trong năm 2004, và chiếm 79,76% trong cơ cấu, tăng 9,16% so với tỷ trọng của ngành này trong năm 2004.
2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 11: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng
Năm
Chênh lệch qua các năm (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
1. Ngắn hạn
80.140
106.630
168.820
33,05
58,32
Doanh nghiệp
4.400
10.850
13.750
146,59
26,73
Hộ gia đình, cá nhân
75.700
95.580
154.920
26,26
62,08
Đối tuợng khác
40
200
150
400,00
-25,00
2. Trung hạn
7.540
11.390
11.710
51,06
2,81
Hộ gia đình, cá nhân
1.360
4.350
2.880
219,85
-33,79
CBCNV
4.930
6.090
7.480
23,53
22,82
XKLĐ
1.250
950
1.350
-24,00
42,10
Tổng cộng
87.680
118020
180.530
34,60
52,97
Nguồn: Phòng tín dụng
2.2.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn:
+ Đối với các doanh nghiệp:
- Năm 2004, doanh số thu nợ đối với đối tượng này 10.850 triệu đồng, tăng 246,59% so với doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2003, và chiếm 10,17% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế, tăng 4,68% so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2003.
- Đến năm 2005 thì doanh số thu nợ ngắn hạn đối với đối tượng này là 13.750 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ của đối tượng này trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 8,14%, giảm 2,03% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Năm 2004, doanh số thu nợ ngắn hạn của đối tượng này là 95.580 triệu đồng, tăng 26,26% so với năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 89,64% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng Thá.doc