Đề tài Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái

¾ Phòng kinh doanh:

- Tham mưu cho BGĐ định hướng kếhoạch phát triển kinh doanh

ởthịtrường Campuchia; tổchức hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị

trường Campuchia.

- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công

ty ở địa bàn tỉnh An Giang; quản lý đội xe tải của công ty.

¾ Chi nhánh TP HCM:

- Tổchức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ởthịtrường

nội địa (trên phạmvi toàn quốc); giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của

công ty tại TPHCM; thu thập thông tin kinh tế, quản lý lưu trữthông tin và

báo cáo kịp thời cho lãnh đạo.

- Quản lý kho hàng, tài sản tại văn phòng chi nhánh của công ty tại

TPHCM.

¾ Phòng kỹthuật điện cơ:

- Quản lý kỹthuật: nắm vững sốlượng, chất lượng tất cảmáymóc

thiết bịhiện có; lên kếhoạch sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị; rà soát lại

toàn bộquá trình vận hành máy móc, thiết bịvà phối hợp với phân xưởng sản

xuất, lập nội quy vận hành máy, kiểm tra vận hành; lập kếhoạch trình BGĐ

quyết định: mua sắm vật tưkỹthuật, dựtrữphụtùng thay thế.

- Tham mưu trang bịkỹthuật cho lãnh đạo trong đầu tưmua sắm

máymóc, thiết bịcho toàn công ty; quản lý các dựán đầu tưkỹthuật.

- Nghiên cứu cải tiến kỹthuật: cải tiến chức năng, nâng công suất

sửdụng hợp lý các dây chuyền sản xuất máymóc, thiết bi hiện có kểcảbổ

sung; nghiên cứu chếtạo các thiết bịphục vụsản xuất và nghiên cứu kểcả

công cụcầm tay.

- Đào tạo: kiểm tra và tham mưu tuyển dụng cán bộkỹthuật. Tổ

chức thi tay nghềnâng bậc cho cán bộ, công nhân kỹthuật, tiến tới chuẩn hóa

cán bộcông nhân.

pdf73 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g (bình quân) Tình hình về doanh thu và năng suất lao động: Đơn vị tính: 1,000 đồng CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SỐ TIỀN TỶ LỆ (%) 1. Doanh thu 10,000,000 11,880,000 1,880,000 18.8% 2. Lao động bình quân (người) 20 22 2 10.0 % 3. Năng suất lao động bình quân 500,000 540,000 40,000 8.0% 4. Lương bình quân 5,000 6,000 1,000 20.0% 5. Quỹ tiền lương 100,000 132,000 32,000 32.0% Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau: Doanh thu Quỹ tiền lương = Năng suất lao động (bình quân) × Tiền lương (bình quân) Chênh lệch quỹ tiền lương = Quỹ tiền lương thực hiện - Quỹ tiền lương kế hoạch ⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là: 11,880,000 10,000,000 540,000 × 6,000 - 500,000 × 5,000 = 132,000 - 100,000 = 32,000 o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu: 11,880,000 – 10,000,000 500,000 × 5,000 = 18,800 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 27 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động: 1 1 11,880,000 × 540,000 - 500,000 × 5,000 = - 8,800 o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương: 11,880,000 540,000 × (6,000 – 5,000) = 22,000 ⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố: 18,000 + (- 8,800) + 22,000 = 32,000 ¾ Nhận xét: 9 Nhân tố doanh thu tăng (18.8%) đã làm tăng quỹ tiền lương: 18,800 (1000 đồng). Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường, tuy nhiên tốc độ tăng quỹ tiền lương (32%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu (18.8%) là chưa hợp lý. Có thể giải thích thêm do tiền lương bình quân kỳ kế hoạch xây dựng tương đối thấp, doanh nghiệp thực hiện tăng lương trong kỳ phân tích, bảo đảm thu nhập cho người lao động. 9 Nhân tố năng suất lao động tăng (8%) đã làm giảm quỹ tiền lương: 8,800 (1000 đồng). Tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân (20%) là không phù hợp với xu hướng phát triển. 9 Nhân tố tiền lương bình quân tăng (12%) đã làm tăng quỹ tiền lương 22,000 (1000 đồng). Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã nêu. ¾ Tóm lại, phân tích chi phí tiền lương là phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động để hiểu rõ hơn tình hình chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại công ty. Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau của từng nhân tố; từ đó mà công ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và mang lại hiệu quả. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 28 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM AN THÁI 1. Giới Thiệu Về Công Ty ANTHAIFOOD: 1.1 Lịch sử hình thành & phát triển của Công Ty ANTHAIFOOD: Tiền thân của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI là công ty liên doanh công nghệ thực phẩm AN THÁI một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở AN GIANG, Công Ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 928/01 của Ủy Ban Kế Hoạch & Đầu Tư ngày 31/12/91, là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang_VIỆT NAM (góp vốn 40%) và Công ty THAI HIN LONG_ SINGAPORE (góp vốn 60%). Công ty có tổng vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực chế biến thành phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, với một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của ĐÀI LOAN, công suất 100 triệu sản phẩm/năm. Trong 2 năm 1994 – 1995, công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị. Do đó, đến tháng 6/1996 công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất công nghệ của NHẬT, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. Sang năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang Công ty Du Lịch và Phát Triển miền núi. Và đến cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để chuyển thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI, là công ty có 2 thành viên có vốn của Nhà Nước. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm và hương phụ liệu. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 29 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5 Châu Lục trên thế giới bao gồm: Mỹ, Canada, Cuba, Úc, Pháp, Anh, Đức, Đan Mạch, Na uy, Thụy Điển, Nga, Estonia, Cộng Hòa Séc, Ba Lan, Slovakia, Hungary, Rumani, Singapore, Malaysia, Indonesia, Myanmar, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Campuchia, Lào, Nam Phi, Đảo Guam, Đảo Mauritus, sản phẩm công ty có chất lượng cao và luôn ổn định nên đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm, lựa chọn. Trong thời gian vừa qua, công ty đã tham dự nhiều hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước, sản phẩm công ty đã đạt nhiều huy chương vàng, cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội chợ này và nhãn hiệu “ logo hai con voi_ An Thai food “ được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: mì ăn liền (gói và ly), phở ăn liền (gói và ly), hủ tiếu ăn liền (ly), miến ăn liền (ly), bún ăn liền (ly), cháo ăn liền (ly), soup ăn liền (gói). SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 30 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty: 1.2.1 Sơ đồ tổ chức: V/phòngđại diện tại Campuchia (5 người) PGĐ Phụ trách kinh doanh Phòng Tổ chức Hành chánh (23người) Phòng Kế toán Tài vụ (8 người) Chi nhánh TP.HCM (16 người) Phòng Kinh doanh (17 người ) Phòng Kế hoạch và XNK (25 người) PGĐ Phụ Trách Kỹ thuật Xưởng SX Phòng Kỹ thuật điện cơ (17 người ) P/X sản xuất (5người) tổ gia vị (22 người ) tổ vận hành thiết bị (24 người ) tổ thành phẩm ca A (29 người ) tổ thành phẩm ca B (28 người ) tổ công nhật (60 người ) Ghi chú: P.Kế toán tài vụ và Văn phòng đại diện tại Campuchia không có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn hệ thống ISO 9001-2000 GĐ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, mọi tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc. Bộ máy quản lý Công ty gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc - Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giám đốc còn có hai Phó giám đốc tham mưu về các mặt kinh doanh, kỹ thuật, phụ trách chỉ đạo các phòng ban, các phân xưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hành vi của mình trên lĩnh vực được giao 1.2.2 Chức năng của các phòng, ban: ¾ Phòng Kế toán – Tài vụ: - Tham mưu cho hội đồng thành viên và Giám Đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của Nhà Nước. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 31 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành. - Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính. - Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất được Giám Đốc quyết định. ¾ Phòng kế hoạch XNK: - Tham mưu giúp việc cho BGĐ công ty về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty; về thị trường giá cả, tiêu thụ và kinh doanh xuất nhập khẩu; về mặt kỹ thuật, chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của công ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của công ty. - Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất với BGĐ các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm. - Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản phẩm của công ty ở thị trường trong nước và ngoài nước. - Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch đặt hàng, giám sát việc cung ứng các loại nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá kịp thời theo yêu cầu sản xuất. Phối hợp phân xưởng sản xuất, phòng kế toán lập kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất, trình cho BGĐ xét duyệt. ¾ Phòng tổ chức hành chánh: - Tham mưu cho Giám Đốc hay Phó Giám Đốc được uỷ quyền về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; về chế độ, chính sách lao động và tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty. - Quản lý hành chánh, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Theo dõi, tổ chức nhân sự toàn công ty (số lượng, tiêu chuẩn, tăng, giảm..). - Tổ chức xét lương, khen thưởng định kỳ và đột xuất làm cơ sở cho hợp đồng lương của công ty quyết định; tổ chức tiếp đãi, khách tiết tại văn phòng công ty hàng ngày cũng như các dịp lễ, tết, hội họp… - Quản lý tổ bảo vệ, phòng cháy chửa cháy, nhà ăn tập thể; đội xe con; tài sản văn phòng công ty, nhà ăn. Tiếp nhận, quản lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo…tham mưu cho Giám Đốc giải quyết, cử cán bộ chuyên trách theo dõi các khiếu nại quan trọng. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 32 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ¾ Phòng kinh doanh: - Tham mưu cho BGĐ định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị trường Campuchia; tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Campuchia. - Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công ty ở địa bàn tỉnh An Giang; quản lý đội xe tải của công ty. ¾ Chi nhánh TP HCM: - Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên phạm vi toàn quốc); giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM; thu thập thông tin kinh tế, quản lý lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo. - Quản lý kho hàng, tài sản tại văn phòng chi nhánh của công ty tại TPHCM. ¾ Phòng kỹ thuật điện cơ: - Quản lý kỹ thuật: nắm vững số lượng, chất lượng tất cả máy móc thiết bị hiện có; lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị; rà soát lại toàn bộ quá trình vận hành máy móc, thiết bị và phối hợp với phân xưởng sản xuất, lập nội quy vận hành máy, kiểm tra vận hành; lập kế hoạch trình BGĐ quyết định: mua sắm vật tư kỹ thuật, dự trữ phụ tùng thay thế. - Tham mưu trang bị kỹ thuật cho lãnh đạo trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị cho toàn công ty; quản lý các dự án đầu tư kỹ thuật. - Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật: cải tiến chức năng, nâng công suất sử dụng hợp lý các dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bi hiện có kể cả bổ sung; nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất và nghiên cứu kể cả công cụ cầm tay. - Đào tạo: kiểm tra và tham mưu tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiến tới chuẩn hóa cán bộ công nhân. ¾ Phân xưởng sản xuất: - Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế hoạch được BGĐ duyệt. - Phối hợp với phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phòng kỹ thuật điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện dây chuyền sản xuất; nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn. - Quản lý lực lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ ( công nhật ) phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 33 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức và quản lý dây chuyền sản xuất, bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị…trong phân xưởng sản xuất. Bộ máy kế toán: Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết cho người ra quyết định. 1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán Kế toán thu chi Kế toán Ngân hàng Kế toán NVL, CCDC Kế toán kho thành phẩm Thủ quỹ 1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: + Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh. + Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Ban giám đốc ra quyết định và có biện pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Như vậy, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi số liệu trong bảng báo cáo kế toán. - Phó phòng kế toán: phụ trách quyết toán thuế với Nhà nước, đồng thời theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định. - Kế toán thu chi: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm nhiệm phụ trách theo dõi công nợ tạm ứng trên tài khoản 141. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phụ trách khâu nhập xuất kho, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, báo cáo kịp thời, kiêm phụ trách công nợ phải thu khách hàng trên tài khoản 131. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 34 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Kế toán kho thành phẩm: theo dõi tính toán giá thành sản xuất từng kỳ, phân tích sự biến động giá thành, báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. - Thủ quỹ: cùng với kế toán thu chi theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, nhật ký chứng từ được tập hợp theo số phát sinh bên có của tài khoản phân tích theo các tài khoản đối ứng nợ. SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH — Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. — Diễn giải sơ đồ: - Nếu là chứng từ đối với loại phiếu thu chi, nhập xuất thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào bảng kê. - Đối với loại chi phí phát sinh nhiều lần hay mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và sổ kế toán chi tiết có liên quan. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 35 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Cuối tháng khoá sổ: cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên quan, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, với bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. - Số liệu tổng hợp ở sổ cái và các sổ chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo chi tiết và báo cáo kế toán. 2. Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Công Ty: 2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương: _ Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm. KẾ HOẠCH QUỸ LƯƠNG CỦA CTY TNHH LD CNTP AN THÁI ĐVT: triệu đồng CHỈ TIÊU ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2002 KẾ HOẠCH NĂM 2003 1. Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá (Vkh) 1,992 2,392 Trong đó: _ Quỹ tiền lương tính theo định mức lao động 1,800 2,200 _ Quỹ tiền lương của CNVC chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (nếu có) 192 192 2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá (Vpc+Vbs+Vtg) 570 670 3. Tổng quỹ tiền lương chung (1+2) 2,562 3,062 4. Thu nhập khác ngoài lương 120 200 _ Thu nhập từ quỹ khen thưởng, phúc lợi 120 200 _ Thu nhập khác 5. Tổng thu nhập (3+4) 2,682 3,262 _ Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ % trên doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 36 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái _ Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn: lương chính, lương phụ và phụ cấp. Trong đó: o Lương chính là lương mà công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP o Lương phụ là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình. o Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG 78% 5% 17% LUONG CHINH PHU CAP LUONG PHU 63% 2% 35% LUONG CHINH PHU CAP LUONG PHU ¾ Nhận xét: Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2002 và năm 2003 ta thấy: lương chính chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau cùng là phụ cấp. Điều này cho thấy: tiền lương thực lĩnh của công nhân viên được tính căn cứ chủ yếu vào lương hệ số quy định của Nhà nước (1 hệ số = 290,000 đồng) và hệ số lương theo NĐ 26/CP của Chính phủ. Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên một cách chu đáo, rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi nhận của công ty. Cụ thể như sau: ĐVT: đồng CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 SỐ TIỀN TỶ LỆ Lương chính 1,544,439,380 1,447,626,235 - 96,813,145 - 6.3% Lương phụ 337,945,626 813,230,933 475,285,307 140.6% Phụ cấp 103,522,882 51,508,314 - 52,014,568 - 50.2% TỔNG 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4% SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 37 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ¾ Qua bảng số liệu trên ta thấy: dù tỷ lệ lương chính của năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6.3%, tuy nhiên tỷ lệ lương phụ (lương theo sản phẩm) lại tăng lên rất cao: 140.6%. Do đó, dù tỷ lệ lương chính, lương phụ giữa hai năm 2002 và 2003 có thay đổi nhưng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tiền lương thực lĩnh của người lao động. Sở dĩ có sự thay đổi này là do: vào năm 2003, công ty đã thay đổi chiến lược sản xuất mới, nên công ty sử dụng số lượng lao động công nhật tăng lên, làm cho tỷ lệ lương sản phẩm tăng, đồng thời tỷ lệ lương theo Nghị định 26/CP giảm. Tỷ lệ phụ cấp năm 2003 giảm so với năm 2002 là: 50.2% 2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty: 2.2.1 Trả lương theo sản phẩm: Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty. Chẳng hạn như: lợi nhuận của Công ty trong một năm hoạt động là 1,2 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là: Đây là quỹ lương để trả lương sản phẩm cho công nhân viên. 1,2 tỷ đồng 12 tháng = 100 triệu đồng/ tháng 2.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc ( Quy định tại Nghị định 26/CP ). Lương theo Nghị định 26/CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định. 3. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương & Các Khoản Trích Theo Lương: 3.1 Hạch toán lao động: Công ty có một đội ngũ nhân viên dao động từ 180 – 220 lao động. Cụ thể trong tháng 6/2003 tình hình sử dụng lao động của Công ty như sau: 9 Số lao động hiện nay Công ty đang quản lý là 216 người, được phân thành các bộ phận sau: _ Các phòng ban: 108 người, trong đó: ƒ Ban Giám đốc : 3 người ƒ Phòng Tổ chức hành chánh : 23 người ƒ Phòng Kế toán : 8 người ƒ Phòng Kế hoạch XNK : 25 người ƒ Phòng Kinh doanh : 16 người SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 38 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ƒ Phòng Kỹ thuật cơ điện : 17 người ƒ Chi nhánh TP HCM : 16 người _ Các phân xưởng, tổ sản xuất: 108 người, trong đó: ƒ Phân xưởng sản xuất : 5 người ƒ Tổ nồi hơi : 24 người ƒ Tổ Thành phẩm Ca A : 29 người ƒ Tổ Thành phẩm Ca B : 28 người ƒ Tổ Gia vị : 22 người 9 Trong tổng số 216 lao động của Công ty thì: _ Số lao động định biên là chiếm đa phần, đó là các công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các phân xưởng của Công ty. _ Sở dĩ số lao động trong Công ty có sự dao động giữa các tháng là do: Công ty sử dụng linh hoạt lao động thời vụ (công nhật) theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy, với nguồn nhân sự hàng năm Công ty phải chi trả bao nhiêu tiền để trả công cho người lao động? Vấn đề này được thể hiện qua thu nhập bình quân tháng của người lao động, từ đó cán bộ lao động tiền lương và kế toán sẽ tính chi phí tiền lương mà Công ty đã chi. Bình quân thu nhập của người lao động trong tháng được tính theo công thức: Tổng số thu nhập Bình quân thu nhập của 1 người/ tháng = Số lao động trong kỳ báo cáo _ Theo số liệu của Bảng tổng hợp lương năm 2003 Trong tháng 6/2003 : Tổng số thu nhập là 194,400,693 đồng Số lao động là 216 người Do đó, bình quân thu nhập của công nhân viên của Công ty trong tháng 6/2003 là: 194,400,693 đồng 216 người = 900,003 đồng/ người/ tháng SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 39 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NHÂN VIÊN CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 MỨC TỈ LỆ (%) Tổng thu nhập (Đồng) 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4% Lao động bình quân (Người) 193 229 36 18.6% Thu nhập bình quân người/ tháng (Đồng) 859,700 843,313 - 16,387 - 1.9% ¾ Nhận xét: Qua 2 năm 2002, 2003 ta thấy: số lượng lao động của toàn Công ty có sự biến động đáng kể. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2003 tăng 18.6% so với năm 2002. Đó là do đầu năm 2003, Công ty đã có chiến lược mới là: “sản x ặt hàng là chủ yếu” nên yêu cầu của Công ty đòi hỏi nhiều lao 16.4% so với tốc độ tăng củ bình quân ngư yếu. ĐỒ THỊ 50000 100000 150000 200000 ¾ Nhận * Thu - T đồng/ người ) tháng còn lại, SVTH: Lê Thị Tuất theo đơn đ động hơn. Ta cũng thấy rằng tổng thu nhập của năm 2003 tăng năm 2002. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng thu nhập thấp hơn a tổng số lao động (16.4% < 18.7%). Điều này dẫn đến thu nhập ời/ tháng của năm 2003 thấp hơn 1.9% so với năm 2003 là tất BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 0 0 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 THÁNG SỐ TIỀN (đồng) xét: nhập bình quân của năm 2002: rong năm 2002: thu nhập bình quân của tháng 8 ( 1,475,886 và tháng 9 ( 1,169,880 đồng/ người ) tăng cao hơn so với các do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của hùy Trang Trang 40 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái tháng 8 là 289,273,651 đồng và tháng 9 là 231,636,168 đồng). Việc tăng tổng thu nhập trong hai tháng 8 và 9 là do thị trường được mở rộng, đặc biệt năm 2002 công ty thâm nhập được thị trường Campuchia, đây là thị trường chủ lực của công ty. Bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty được mở rộng, công ty đã đưa ra sản phẩm mới là mì ATF, bước đầu được tiêu thụ ở nội địa. - Các tháng còn lại trong năm, thu nhập bình quân tương đối ổn định. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2003 0 500000 1000000 1500000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 THÁNG SỐ TIỀN (đồng) ¾ Nhận xét: * Thu nhập bình quân của năm 2003 _ Trong năm 2003 thu nhập bình quân của tháng 4 (1,342,168 đồng/ người ) và tháng 12 (1,061,855 đồng/ người) tăng cao hơn so với các tháng còn lại, do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của tháng 4 là: 288,56 à tháng 12 là: 219,803,908 đồng). Trong tháng 12, Công ty đã có mỗi người. Mặt k bán và thực hiện của Công ty được càng tăng nên tổn _ Các tháng 9 (559,277 (536,343 đồng/ n giữa các công ty k thụ bị giảm đi và SVTH: Lê Thị Thùy 6,175 đồng v sự điều chỉnh trong bộ máy điều hành để phù hợp năng lực hác, công ty áp dụng chiến lược cải tiến chất lượng, giảm giá hình thức khuyến mãi đổi vỏ mì, điều này giúp cho thị phần mở rộng, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công ty g thu nhập tăng. tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngoại trừ các đồng/ người), tháng 10 (582,793 đồng/ người), và tháng 11 gười ) tương đối thấp. Điều này là do sự cạnh tranh gay gắt inh doanh cùng sản phẩm trên thị trường dẫn đến lượng tiêu thị phần của Công ty bị thu hẹp. Trang Trang 41 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 - 2003 - 500.000 1.000.000 1.500.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2002 2003 SỐ TIỀN (đồng) ¾ Nhận xét: * Qua đồ thị ta thấy: thu nhập bình quân của cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1334_luan_van_de_tai_phan_tich.pdf
Tài liệu liên quan