Khi gửi, tín hiệu thoại đã có trên MBLIC trên đường thuê bao và sau đó được gửi tới mạch DSP, DSP mã hoá tín hiệu thành mã tuyến tính 16 bit nối tiếp sắp xếp trên bus TXD. Tín hiệu 4.096Mbit/s của 32 khe thời gian 16 bit, được chuyển đổi mã bởi mạch TCF thành tốc độ 2.048Mbit/s của 32 khe thời gian 8 bit PCM .
Quy tắc nén luật A được áp dụng trongTCF, chân M được nối đất, vì vậy bảng mạch TMABE không bị ảnh hưởng bởi luật Mu. Mã PCM được gửi tới bộ điều khiển ASPIC qua đường liên kết LIN-DX. Đầu tiên nó được đưa vào ma trận chuyển mạch và sau đó đưa tín hiệu ra một trong 4 đường LTUE với tốc độ 2.048MB/s vào bất cứ khe thời gian nào từ 1 đến 31 (ngoại trừ khe TS16 hoặc TS6 được sử dụng trong trong thủ tục CSN ).
Khi nhận, tín hiệu đã được mã hoá đến bảng mạch điều khiển TMABE qua những TS của một trong 4 LTUR. Nó được ghép trộn bởi ASPIC qua đó tới mạch TCF.
Ở TCF, từ 8 bit được đổi thành 13 bit (16 bit format) và gửi tới 16 DSP.
DSP nhận tín hiếu số và giả mã sau đó gửi một tín hiệu tương tự vào mạch MBLIC và MBLIC gửi tín hiệu này tới đường dây thuê bao.
93 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích khối kết cuối thuê bao số CSN trong tổng đài Alcatel 1000-E10“. Nhân đây en xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và đặc biệt là thày giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
POL).
- Hai đơn vị giao tiếp đường mạng (THLR0 và THLR1):Dùng để giao tiếp các đường mạng nội bộ của CN là LTUE và LTUS với các đường mạng nội bộ của UCN là LRIE và LRIS dùng để phân phối tín hiệu đồng hồ và đồng bộ.
- Một đơn vị đầu cuối (UT) là một bảng cho phép hội thoại báo hiệu HDLC với đơn vị điều khiển số (UCN).
I.2. Đơn vị kết cuối định vị và bảo vệ trong CNLM
Đơn vị kết cuối định vị và bảo vệ trong CNLM là bảng TPOL.
Bảng TPOL gồm các chức năng sau :
- Logic điều khiển LCUT.
- Phần ứng dụng :
+ Thu thập các bản tin lỗi .
+ Khoá các đơn vị kết cuối lỗi.
+ Kỉêm tra các luồng cơ sở của phần giao tiếp thuê bao số và tuơng tự.
Thu thập bản tin lỗi:
Bảng TPOL thu các bản tin lỗi FDT0 và FDT1 từ các bảng THLR (FDT : Bản tin lỗi phân chia theo thời gian).
Bộ vi xử lý thu thập các tín hiệu vào lỗi một cách lần lượt, khi một lỗi bị phát hiện, bộ vi xử lý gửi bản tin đó tới đơn vi điều khiển số (UCN).
Khoá đơn vị kết cuối lỗi :
Khi đơn vị điều khiển số UCN phát hiện một lỗi của đơn vị kết nối, nó có thể khoá UT đó thông qua bảng TPOL. UCN gửi bản tin yêu cầu khoá tới TPOL. Bản tin này gồm: Một lệnh khoá cùng địa chỉ UT cần khoá. Bảng TPOL sử dụng các dây từ CDB 1 tới CDB 16 để khoá các dây tương ứng.
Kiểm tra phần giao tiếp thuê bao số và tương tự :
Tất cả các đơn vị thuê bao có thể được kiểm tra một cách riêng biệt bởi các bộ kiểm tra khác nhau. Để kiểm ra đường dây thuê bao, một Bus được chỉ định sử dụng cho tất cả các đơn vị kết cuối thuê bao UT, Bus này nằm trong bảng TPOL.
Thuê bao có thể được tạo tuyến tới bộ kiểm tra ngoài (RELEX) hoặc là bộ kiểm tra trong (RELA) được lắp trong TMLAB của GTA.
Để kiểm tra đường dây thuê bao sử dụng hai Bus kiểm tra .
II.3. Phần giao tiếp giữa xung đồng hồ và đường mạng trong CNL
Bộ giao tiếp giữa xung đồng hồ và đường mạng cấu tạo bởi bảng mạch THLR.
Chức năng của bảng mạch THLR:
Phát và thu các tín hiệu trên các đường mạng .
Thu và phát tín hiệu thời gian.
Tạo và phát tín hiệu tính cước từ xa .
Phát và thu tín hiệu trên các đường mạng :
RCX
UC
RCX
UC
LRIS
LRIE
P\R
TSUC
LTUR
LTUR
LTUE
LTUE
LTUE
LTUE
LTUS
LTUR
THLR
THLR
LRIE
LRIS
PHát tín hiệu đường mạng
Nhận tín hiệu đường mạng
Hình 7 : Thu phát tín hiệu đường mạng
Hai đường mạng đường mạng được đấu nối với một bảng , cả hai đường mạng được trang bị kép và được đấu nối với mạng RCX (RCX được trang bị kép RCX0 và RCX1)
- ở chế độ thu : Đường mạng vào phải được lựa chọn. Để thực hiện lựa chọn này một tín hiệu P\R (Pilot/Reserve) từ bảng mach TSUC của UCN được đưa đến bảng mạch THLR để điều khiển và nó cho phép các đường vào từ các đường mạng tuơng ứng .
- ở chế độ phát: Sự truyền dẫn được thực hiện trực tiếp tại UCN.
Thu và phát tín hiệu thời gian:
Bảng THLR thu tín hiệu 4 Mhz và 8 Mhz
Các tín hiệu sau được phân chia lại tới các đợn vị đầu cuối:
Tín hiệu D4M: 4Mhz
Tín hiệu DSBT: 8Mhz
Tín hiệu đồng bộ: 8Mhz
Tạo và phát tín hiệu tính cước từ xa:
Bảng THLR tạo ra tần số tính cước từ xa trong tín hiệu :12khz hay 16 khz.Một jăc chuyển đổi trên từng bảng mạch được sử dụng để lựa chọn hai tần số nà
II. Bộ tập trung thuê bao xa CNE
II.1.Cấu trúc tổng thể của bộ tập trung thuê bao xa CNE
TTRS 1
Subcriber
UT 1
Subcriber
UT 2
Subcriber
UT 16
Setting
UT
TPOS
THLR
1
LTUE-LTUR
LTUE-LTUR
Conflict-Resolving Bus
TMLAB
TTRS 0
TTRS 1
TTRS 0
TOSC
0
TOSC
1
LRIE -
LRIS
LRIE -
LRIS
PCM0
PCM1
PCM2
PCM3
HERC
HERC
DT0
DT1
THLR
0
Power
Source
Hình 8: Cấu trúc tổng thể của bộ tập trung thuê bao xa CNE
Bộ tập trung thuê bao xa CNE cơ bản giống bộ tập trung thuê bao gần
CNE bao gồm những phần sau:
Từ 1 đến 16 đơn vị kết cuối thuê bao UT cho thuê bao số và tương tự
Một đơn vị kết cuối cho việc thiết lập và bảo vệ CNEM: Bảng TPOS.
Hai phần giao tiếp (THLR0 và THLR1) cho việc phân chia xung đồng hồ và các đường nội bộ (LTUE và LTUR).
Bốn bộ biến đổi mã và giải mã tái tạo đồng bộ, mỗi đơn vị xử lý một tuyến PCM (bảng TTRS).
Hai bộ tạo dao động bảng TOSC.
Một đơn vị biến đổi đường thuê bao bảng (TMLAB).
II.2.Đơn vị kết nối thiết lập và bảo vệ trong CNEM: Bảng TPOS
Bảng TPOS được tạo ra từ hai bảng:
TPOL bảng mẹ .
TPFI bảng con.
II.2.1. Bảng mẹ TPOL
Bảng TPOL bao gồm:
Logic điều khiển: LCUT.
Phần đầu cuôí thực hiện chức năng sau:
+ Thu tín hiệu lỗi .
+ Khoá các đơn vị đấu nối (UT) bị lỗi.
+ Hiển thị thông tin về trạng thái cảnh báo .
+ Kiểm tra phần giao tiếp thuê bao tương tự
+ Giao tiếp với bảng TMLAB.
Thu các tín hiệu lỗi:
Bảng TPOL thu các tín hiệu lỗi FDT0 và FDT1 từ bảng THLR .
Bảng TPOL thu tín hiệu lỗi FOSC0 và FOSC1 từ bảng FOSC (FOSC: Lỗi bộ dao động ) .
Bộ vi xử lý tìm kiếm các tín hiệu đầu ra lỗi một cách liên tục. Ngay khi tín hiệu lỗi bị phát hiện bộ vi xử lý phải gửi tới một tín hiệu lỗi tới đơn vị điều khiển.
TPOL cũng thu CHOSC0 và CHOSC1 từ bảng TOSC. CHOSC: Là tìn hiệu đưa đến TPOC để cho phép nhận dạng bộ dao động nào sử dụng để đồng bộ tập trung.(Tín hiệu CHOSC: Tín hiệu lựa chọn bảng TOSC).
Khoá đơn vị lỗi UT:
Chức năng này giống chức năng khoá tín UT lỗi của bảng TPOL trong CNLM.
Hiển thị thông tin về trạng thái cảnh báo:
Cảnh báo cơ sở và cảnh báo PCM được hiển thi theo mã nhị phân trên 5LED+1LED mà LED đó hiển thị rằng có cảnh báo.
Kiểm tra đơn vị giao tiếp thuê bao tương tự:
Chức năng này giống chức năng của bảng TPOL trong CNLM.
Giao tiếp với bảng TLMAB: Bảng TLMAB trong CNEM thực hiện chức năng đo kiểm đường dây thuê bao khi có lệnh.
II.2.2. Bảng con TPFI
Bảng con TPFI thu các cảnh báo cơ sở và ngoài ra nó cảnh báo đầu ra của bảng TTRS.
TPOS
THLR
TTRS
PCM
Hình 9: Đo hồi tiếp ở các bảng
Các cảnh báo cơ sở : 28 cảnh báo được thu nhận
Trong đó:
24 cảnh báo môi trường (lửa, nhiệt độ...).
1 cảnh báo biến đổi .
1 cảnh báo tạo cuộc gọi.
2 cảnh báo thời gian cơ sở tới bảng TBTD của GAT.
Bộ vi xử lý đọc các cảnh báo theo chu kỳ . khi một cảnh báo bị phát hiện, một bản tin thu được phát tới UCN và thông tin về trạng thái tương ứng sẽ được hiển thị trưên các LED của bảng TPOL.
Kiểm tra biến đổi mã TTRS : Bảng TPOS giám sát bảng TTRS nó thu các cảnh báo đường PCM khi phát hiện lỗi, ngoài ra nó còn kiển tra các bảng này dưới sự điều khiển của đơn vị điều khiển UCN. Các bảng TTRS được đo kiểm bằng cách đo hồi tiếp ở các điểm khác nhau trên mỗi bảng.
II.3. Đơn vị biến đổi mã và tái tạo đồng bộ cho một tuyến PCM trong CNEM: Bảng TTRS:
Mỗi bảng TTRS điều khiển một tuyến PCM.
ở chế độ thu :
Bảng TTRS thực hiện các chức năng sau:
Biến dổi mã HDB3 thành mã nhị phân.
Tách tín hiệu đồng hồ xa
Đồng bộ tuyến PCM
Phát hiện cảnh báo PCM.
Có những loại cảnh báo sau:
+ MHO: Sai lệch tín hiệu đồng hồ tìn hiệu đồng hồ xa không được phát hiện .
+ TVTD: Mất sự liên tục của khung (không phát hiện được sự bắt đầu của khung tín hiệu) được phát hiện bởi tổng đài đối phương.
+ TÊ: Tỷ lệ lỗi quá cao – mất đồng bộ của 15 khung/s
+ JDSY: Tuyến không được đồng bộ- Mất 3 khung không được phát hiện.
+ SIA: Báo hiệu chỉ có cảnh báo khi một đơn vị phát không thu được tín hiệu từ đối phương. Nó chèn 1 con số “1” liên tiếp vào tuyến PCM. Khiđối phương nhận được chuỗi tín hiệu này cảnh báo SIA được thiết lập .
Khi một cảnh báo được phát hiện, nó được mã hoá và được phát tới bảng TPOS. Hai đầu trên bảng TTRS để chỉ thị cảnh báo.
Lỗi phát hiện tại chỗ (MHO + TE + JDSY)
Lỗi phát hiện tại đối phương (PVTD +SIA).
ở chế độ phát :
Bảng TTRS thực hiện chức năng sau;
Biến đổi mã nhị phân thành HDB3.
Tạo tín hiệu đồng bộ .
II.4. Các bộ tạo dao động trong CNEM: Bảng TOSC
ALAMIC0+HER0
ALAMIC2+HER2
D4M+DSBT
TPOS
TOSC0
TOSC1
0
THLR
1
3
1
2
0
TTRS
Chọn
Tín hiệu đồng hồ
D4M+DSBT
D4M+DSBT
ALAMIC2+HER2
ALAMIC0+HER0
D4M+DSBT
H0
H1
Hình 10: Bộ tạo dao động: Bảng TOSC
Mỗi bảng TOSC có một bộ tạo dao động mà nó tạo ra tín hiệu thời gian được yêu cầu cho việc đồng bộ CNEM (tìn hiệu D4M và DSBT).
Một bộ tạo dao động được này được điều khiển bởi 1 trong 2 đường xung đồng hồ được ghi nhận từ PCM0 và PCM2 (HER0 và HER2). Sự linh hoạt của bộ chỉ định cảnh báo đường PCM khác. Khi 1 tín hiệu lỗi bị phát hiện trong bộ tạo dao động, Một tín hiệu FOSC lỗi bộ tạo dao động được gửi tới bảng TPOS. Bộ tập trung cần được đồng bộ bởi bộ tạo dao động riêng, do vậy các tín hiệu thời gian phải do một nguồn tạo ra.
Tín hiệu CHOSC (tín hiệu chọn bộ tạo dao động) được gửi từ bảng TPOS để thông báo rằng bộ TOSC nào được chọn làm bộ tạo dao động.
II.5. Phần giao tiếp bộ tập trung số xa ICNE
ICNE có thể bao gồm cực đại 42 bảng TTRS và hai bảng TATI
II.5.1. Bảng TTRS
Các bảng TTRS này nằm trong bộ giao tiếp giữa UCN và CNEM giống như các bảng TTRS trong CNEM.
Một đường mạng nội bộ tại đầu ra của CNEM được đấu đến một bảng TTRS trong ICNE.
Các đường mạng nội bộ này được trang bị kép và có thể được đấu nối tới mạng đấu nối RCX (RCX được trang bị kép: RCX0 và RCX1 hoạt động theo kiểu hoạt động dự phòng).
ở chế độ phát: Đường mạng ra cần được lựa chọn. Việc lựa chọn được thực hiện nhờ một tín hiệu P/R từ bảng TSUC của đơn vị điều khiển số UCN Để thực hiện lựa chọn đường mạng tương ứng.
ở chế độ thu : Hai đường mạng được sử dụng đồng thời, việc lựa chọn được thực hiện trực tiếp tại UCN
Nhận tín hiệu đường mạng
PHát tín hiệu đường mạng
LRIS
LRIE
ICNE
ICNE
TSUC
P\R
LRIE
LRIS
RCX
UC
RCX
UC
PCMR
PCMEE
PCME
PCMR
Hình11: Thu phát tín hiệu tại ICNE
II.5.2. Bảng TATI
Bảng TATI được bố trí trong ICNE, nó có hai chức năng :
Thu và khuếch đại thời gian đầu vào .
Phân chia các tín hiệu thời gian này trong ICNE.
Các tín hiệu thời gian được đưa đến từ bảng TBTL (bảng tạo thời gian cơ sở cho CSNL) hoặc từ bảng TBTD (bảng tạo thời gian cơ sở cho CSND).
Bảng TATI0 phân chia các tín hiệu đồng hồ tới các bảng TTRS chẵn.
Bảng TATI1 phân chia các tín hiệu đồng hồ tới các bảng TTRS lẻ.
TTRS3
DSBT 0
TBTL
hoặc
TBTD
TATI0
TATI1
DSBT +
D4M +
D4M +
TTRS0
TTRS2
TTRS40
TTRS1
TTRS41
DSBT 1
D4M 1
DSBT 3
D4M 3
DSBT41
D4M 41
D4M 0
DSBT 2
D4M 2
DSBT40 44440
D4M40
Hình 12: Vị trí bảng TATI
III.Đơn vị kết cuối thuê bao số và tưong tự
Các đơn vị này có cấu tạo chung với cả bộ tập trung thuê bao nội hạt và thuê thuê bao xa.
III.1. Đơn vị kết cuối thuê bao Analog thông thường bảng TABAS
àP Memory
Junctor test Bus
Standby Bus
Line test Bus
DT1
DT0
LTU3
LTU2
LTU1
LTU0
Subcriber
contronller
LCUT
Refer for
testing
COFIDEC
Junctor
Subcriber module 15
Subcriber module 0
Refer for
testing
COFIDEC
Junctor
SL
SL
Junctor test Bus
Standby Bus
Line test Bus
DT1
DT0
LTUR3
LTUR2
LTUR1
LTUR0
Subcriber
contronller
LCUT
Refer for
testing
COFIDEC
Junctor
Subcriber module 15
Subcriber module 0
Refer for
testing
COFIDEC
Junctor
SL
SL
Hình 13 : Đơn vị kết cuối thuê bao Analog thông thường: Bảng TABAS
Bảng mạch này bao gồm :
Phần điều khiển thuê bao và bộ nhờ điều khiển LCUT.
Phần đấu nối dành cho 16 thuê bao thường .
Với mỗi thuê bao phần đấu nối gồm có:
Một phần kiểm tra
Một phần kiểm tra giao tiếp thuê bao
Một mạch lọc, mã hoá, giải mã.
Phần giao tiếp thuê bao có các chức năng sau:
+ Cung cấp nguồn một chiều cho các thuê bao
+ Phát hiện sự thay đổi trạng thái mạch vòng
+ Dùng Rơle cấp tín hiệu chuông
Phần mã hoá, lọc, giải mã gồm các chức năng :
+ Biến đổi tín hiệu tương tự sang số và ngược lại.
+ ở hướng phát :
Biến đổi hai dây thành 4 dây.
Lọc lấy băng (300-3400)hz.
Lấy mẫu
Mã hoá nhj phân các mẫu đó.
+ ở hướng thu:
Giải mã.
Lọc lấy băng (300-3400)hz.
Mạch COFIDEC được đấu nối tới bộ điều khiển đấu nối để đấu nối các thuê bao tới một trong 120 kênh đầu ra tại đơn vị kết cuối . 120 kênh này có thể được sử dụng bởi tất cả các đơn vị đầu cuối thuê bao của bộ tập trung.
Phần mạch vòng thuê bao gồm các chức năng sau:
+ Tạo tuyến đường dây thuê bao tới Bus dự phòng (SEC0-SEC1).
+ Tạo tuyến đường dây thuê baop tới bus kiểm tra thuê bao (L0 và L1)
+ Tạo tuyến phần giao tiếp đường dây thuê bao tới bus kiểm tra giao tiếp đường dây thuê bao (E0-E1).
Tại mỗi bộ tập trung, một đơn vị phần cứng không được phân chia cho thuê bao nào được đấu nối tạm thời tới Bus dự phòng, đây chính là đơn vị dự phòng. Nó được sử dụng cho bất cứ thuê bao nào trong bộ tập trung có thể được đấu nối tới mạng trong trường hợp đơn vị phần cứng của nó bị lỗi. Sau khi một đơn vị thuê bao bị phát hiện lỗi bởi đơn vị kiểm tra thuê bao (REJA), đơn vị điều khiển gửi bản tin đến bộ nhớ (bộ vi xử lý) tới bảng mạch TABA chuyển đường dây tới đơn vị dự phòng. Khoá RAE (dành cho kỉêm tra) được dùng cho mục đích này, sự đấu nối đơn vị kết cuối đường dây thuê bao tới đơn vị dự phòng thông qua Bus SEC0và SEC1. Để đấu nối một đơn vị thuê bao của bảng TABAS (tại mỗi thời điểm chỉ cho một bộ đấu nối) tới BUS kiểm tra, bộ điều khiển gửi 1 bản tin tới bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý thiết lập tại Rơle RAE và RAS.
Đơn vị dự phòng luôn là đơn vị thứ 0 trong bản kết cuối thuê bao đầu tiên trong CN.
Phần điều khiển đấu nối thuê bao (LCUT) thực hiện chức năng sau :
Chương trình điều khiển đấu nối số (DLIC: bộ điều khiển đấu nối ).
Các chương trình được yêu cầu cho hội thoại (HDLC).
Các chương trình nạp tải, các chương trình này được thực hiện bởi bộ vi xử lý .
Một module giao tiếp đồng hồ kép, bộ vi xử lý chọn một trong hai mạch vòng đồng (DT0 và DT1).
Một thiết bị đọc được chia cho các đơn vị kết cuối để chỉ ra địa chỉ của nó trong bộ tập trung đấu nối (đây là địa chỉ phần cứng trong bộ đấu nối).
Chương III
Đơn vị điều khiển đấu nối số ucn
**********************************
I. Chức năng của đơn vị điều khiển đấu nối số UCN
Đơn vị điều khiển số (UCN) là giao tiếp gữa các Module tập trung số (CN) và tổng đài.
UCN gồm hai phần:
- Hai đơn vị điều khiển và đấu nối (UCX) hoạt động theo kiểu hoạt động dự phòng. Phần hoạt động gọi là phần chủ (Master) phần hoạt động điều khiển mọi lưu lượng và cập nhật phần dự phòng.Trong kiểu hoạt động này, nếu phía hoạt động có sự cố thì sẽ chuyển đổi trạng thái tự động tức thời và phía dự phòng sẽ được chuyển sang trạng thái hoạt động và nó sẽ điều khiển toàn bộ lưu lượng.
- Một nhóm xử lý thiết bị phụ trợ (GTA) đảm bảo một số chức năng riêng biệt phù hợp với UCN đó là:
+ Tạo các TONE và các bản tin thông báo cho các cuộc thông tin nội bộ nếu CSND ở trạng thái tự trị.
+ Nhận biết các tín hiệu đa tần từ các máy ấn phím nếu CSND ở trạng thái hoạt động tự trị .
+ Đo kiểm đường thuê bao đấu nối với các Module tập trung thuê bao số nội hạt.
Các Module tập trung số vệ tinh (CNE) được điều khiển số bằng các đường PCM. Vai trò của thiết bị giao tiếp Module tập trung số vệ tinh (ICNE) là đồng bộ và biến đổi các đường PCM thành đường mạng (LR) nội bộ LRi.
Một đơn vị đấu nối số điều khiển UCX được phân chia làm hai phần :
Mạng đấu nối (RCX).
Đơn vị điều khiển (UC).
+ Mạng chuyển mạch RCX: Đấu nối chuyển mạch các đường thoại và báo hiệu.
+ Đơn vị điều khiển đấu nối UC: Điều khiển RCX.
UCN
CNL
CNE
Subcriber
Subcriber
Kết nối với tổng đài
RCX
GTA
CNL
CNE
Subcriber
Subcriber
Kết nối với tổng đài
RCX
UC
CNL
Subcriber
CNE
Subcriber
ICNE
GTA
Kết nối với tổng đài
Hình 16 : Cấu trúc chức năng của UCN
II. Mạng đấu nối chuyển mạch RCX
Để đảm bảo an toàn, mạng đấu nối chuyển mạch RCX có cấu tạo kép hoạt động theo kiểu hoạt động /dự phòng.
RCX được cấu tạo bởi các bảng TRCX. RCX được cấu tạo theo kiểu module có nghĩa là có thể có từ một đến hai hoặc ba bảng TRCX có thể được yêu cầu phụ thuộc vào số lượng đường đấu nối 16 đường mạng nội bộ LRi có thể được đấu nối tơí một bảng TRCX.
Cực đại có 3 bảng TRCX: Cực đại có 48 đường LRi có thể được đấu nối (RCX là ma trận 48x48).
Chỉ có 42 đường LRi được sử dụng để phục vụ cho kênh thoại.
TRCX
TRCX
TRCX
16
16
16
48 LRi
16 LR
16x16
16x16
16x16
16x16
16x16
16x16
16x16
16x16
I/E
16 LRIE
16x16
16x16
16x16
16x16
I/E
16 LRIE
I/E
16 LRIE
I/E
E
E
E
E
LRIS
LRIS
LRIS
16
16
16
LRIR
TRCX
TRCX
TRCX
TMQRX
16
LRS
LRE
16
Hình 17: Mạng đấu nối chuyển mạch RCX
48 đường LRI được phân công như sau:
LRI0: Kết nối với bảng mạch TCCS
LRI2, LRI3, LRI4: Kết nối với GTA
LRI5 : Chưa sử dụng
LRI16 đến LRI47 : Kết nối với CNL, CNE
Bảng mach TRCX được xây dựng nên từ các ma trận 16x16
Sự đấu nối trong các bảng TRCX phải đảm bảo hai yêu cầu :
- Đảm bảo đấu nối khi các đường liên lạc với các tổng đài chủ hoạt động bình thường .
- Đảm bảo đấu nối khi các đường liên lạc với tổng đài chủ có sự cố (Sự hoạt động tự trị đối với CSND).
LRIE: Đường mạng nội bộ vào TRCX- có 16 đường .
LRIS: Đường mạng nội bộ ra TRCX -Có 16 đương.
LRE: Đường mạng đấu RCX đến tổng đài
LRS: Đường mạng từ tổng đài đến RCX
I/E: Bộ giao tiếp các đường vào RCX
E: Bộ giao tiếp các đường ra RCX
LRIR: Đường nội bộ đấu nối giữa đầu vào và đầu ra.
ở chế độ hoạt độ hoạt động bình thường sự đấu nối hại chiều trong mạng là:
TS trên LRIE-TRCX-TS trên LRE
TS trên LRIS-TRCX-TS trên LRS
ở chế độ hoạt động tự trị, sự đấu nối hai chiều trên mạng là:
TS trên LRIE-TS trên LRIS
TS trên LRIS-TS trên LRIE
Bảng mạch TRCX được điều khiển bởi bảng mạch TMQR (bộ điều khiển mạng đấu nối ) nó điều khiển đấu nối các đường nội bộ với đường mạng. Bảng này có một thiết bị giao tiếp các đường vào RCX (I/E trên LRS) và một bộ giao tiếp các đường ra từ TRCX (E trên LRE). Những thiết bị này được sử dụng để kiểm tra cả mạng đấu nối và sự liên tục giữa đơn vị UCN và các bộ tập trung.việc kiểm tra có thể được thực hiện ở chế độ ACT bởi việc xen khe thời gian kiểm tra hoặc ở chế độ SBY bởi khe thời gian đầu vào hoặc đầu ra.
III.Đơn vị điều khiển đấu nối số UC
UC bao gồm các bảng mạch sau:
48
TRCX
TRCX
TRCX
TMQR
LRIE
LRIE
TPUCB
TMUC
TCCS
SVC7
TCCS
SVCUT
TSUC
UC Bus
LRE
LRS
16
Hình 18: Đơn vị điều khiển đấu nối UC
Bảng TMQR: Bộ điều khiển mạng đấu nối
Bảng TPUCB: Bộ xử lý đơn vị điều khiển
Bảng TMUCB: Bộ nhớ đơn vị điều khiển
Bảng TCCS-SVCUT: Coupler quản lý báo hiệu HDLC giữa các bộ tập trung và GTA với đơn vị đấu nối.
Bảng TCCS-SVC7: Coupler quản lý báo hiệu số 7 giữa CSN và trường chuyển mạch chính.
Các đơn vị hoạt động theo kiểu ACT/SBY.
Bảng TSUC được sử dụng để lựa chọn chế độ hoạt động bởi việc tạo ra tín hiệu P/R. bảng này không được cấu tạo kép.
II.1. Bộ điều khiển mạng đấu nối
Bảng TMQR hoạt động với vai trò kép. Đầu tiên, nó hoạt động như một bộ điều khiển các bảng mạch TRCX, được đấu nối với Bus thường trú. Sau đó, nó hoạt động như là phần giao tiếp giữa các đơn vị điều khiển thông qua các UC.
Bảng mạch TMQR được xây dựng trên cơ sở bộ vi xử lý 8031.
III.2. Bộ xử lý đơn vị điều khiển :TPUCB
Bảng TPUCB xử lý và giám sát các chức năng: Chuyển mạch, vận hành và quản lý CSN.
Nó đựơc đấu nối tới các bộ tập trung và GTA thông qua bảng mạch TCCS-SVCUT.
Nó được đấu nối tới trường chuyển mạch chính thông qua bảng mạch TCCS-SVC7
Cả hai bảng TPUCB được đấu nối trên một đường ILG mà được sử dụng để cập nhật cho Logic dự phòng từ logic hoạt động .
Bảng mạch TPUCB được xây dựng trên cơ sởbộ vi sử lý 80186.
III.3. Bộ nhớ đơn vị điều khiển TMUCB
Do bảng mạch trong UC không thể thâm nhập vào trong bảng mạch khác trong UC một cách trực tiếp đựợc, sự hội thoại giữa các bảng mạch trong UC được thực hiện thông qua bảng TMUCB.
Có hai kiểu bộ nhớ được sử dụng trong bảng TMUCB:
- Một bộ nhớ có thể được lập trình lại bao gồm các chương trình nạp từ hệ điều hành cho tất cả các bảng mạch trong UC.
- Một RAM cùng với một mã tự sửa sai, có dung lượng 16Mb với các từ 16 bit. Bộ nhớ này chứa các chương trình được phân nhiệm bởi TPUCB, số liệu hệ thống tĩnh và động, các vùng cho số liệu tổng đài giữa các bảng trong UC.
III.4. Các coupler quản lý báo hiệu : Các bảng TCCS
Các bảng TCCS hoạt động với vai trò kép. Trước hết, chúng trợ giúp việc hội thoại giữa các bộ tập trung CN, GTA với UC. Sau đó chúng trợ giúp việc hội thoại giữa trường chuyển mạch chính với UC.
Phần cứng của các bảng TCCS được trang bị hoàn toàn giống nhau
Phần mềm của các bảng này được trang bị tuỳ theo yêu cầu:
TCCS - SVC7: Xử lý báo hiệu số 7
TCCS - SVCUT: Xử lý báo hiệu HDLC.
LRI0 và LRI1 được sử dụng để đấu nối các bảng mạch TCCS đến mạng đấu nối RCX.
Vị trí của các bảng TCCS trong CSN.
RCX
OCB283
CN/GTA
TCCS
SVCUT
TCCS
SVC7
LRI0
LRI1
LRI2 – LRI47
MIC0-MIC15
MIC15
HDLC
signaliration
CCITT7
signaliration
Hình 19:Vị trí của các bảng TCCS trong CSN
III.4.1. Coupler Quản lý báo hiệu số 7: Bảng TCCS-SVC7
Hình 19: Báo hiệu số 7 giữa TCCS và trung tâm chuyển mạch
Báo hiệu số 7 được trao đổi giữa CSN và trung tâm hệ thống OCB283 được mang trong TS16 của hai đường đầu tiên đấu nối giữa CSN và trung tâm hệ thống OCB-283.
RCX
OCB-283
TS16
0
1
15
TCCS
SVC UT
TCCS
SVC 7
TS31
Cả hai TS16 trên LR0 và LR1 được đấu nối thông qua đường bán thường trú tới hai TS31 trên các đường LRI0 và LRI1 (Chỉ có bản mạch in TCCS hỗ trợ báo hiệu số 7 mới xử lý nội dung thông tin mang trong TS31).
III.4.2. Coupler quản lý báo hiệu HDLC: Bảng TCCS-SVC UT.
Báo hiệu HDLC được trao đổi giữa các bộ tập trung CN, GTA được mang bởi TS16 của các đường đấu nối giữa bộ tập trung số và GTA với đơn vị đấu nối RCX.
CN/GTA
RCX
TCCS
SVC UT
TCCS
SVC7
TS16
Phát báo hiệu trên TCCS
CN
RCX
TCCS
SVC UT
TCCS
SVC7
TS16
Thu báo hiệu trên TCCS
CN/GTA
TS16
TSx
TSy
Hình 20: thu phát tín hiệu trên TCCS
Báo hiệu HDLC từ các bộ tập trung (CN) hoặc từ GTA được phát đi dưới dạng song song trên cả 4 đường (trên TS16) . Chỉ có 2 khe TS16 trong 4 khe TS16 trên được đấu nối thông qua đường bán thường trú tới các khe thời gian (TS1) được phân cho báo hiệu HDLC trên LRI0 và LRI1 .
Báo hiêụ HDLC được thu bởi bảng TCCS.
Bản tin TCCS- SVCUT xử lý khe thời gian mang báo hiệu HDLC được xây dựng trên cơ sở bộ vi xử ký Intel 80186 với 32Kb RAM.
III.5. Bảng lựa chọn đơn vị điều khiển: Bảng TSUC
Để đảm bảo an toàn UCX được cấu tạo kép hoạt động theo kiểu ACT/SBY. Bảng TSUC được sử dụng để lựa chọn một trong hai chế độ hoạt động này. TSUC thông báo cho tất cả các CSN biết kiểu hoạt động của UCX một cách liên tục thông tin này được truyền đi thông qua tín hiệu P/R.
P/R=0: UCX điều khiển mạch vòng Logic
P/R=1: UCX1 điều khiển mạch vònglogic.
Tín hiệu P/R được tạo thành từ hai kiểu tín hiệu .
Tín hiệu thông bao sự sai lỗi của của UCX.
- Chuyển đổi mặt hoạt động một cách linh hoạt, yêu cầu sự công nhận từ mạch vòng logic kia.
Bảng mạch TSUC cũng cho phép trạng thái logic của CSN được hiển thi và cho phép truy nhập các lệnh nhân công (cho sự chuyển trạng thái hoặc thiết lập các UCX).
IV. Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ (GTA)
sơ đồ cấu tạo GTA
TFILM
RF8B
TMLAM
TPOS
THLR0
THLR1
Conflict-resoving
bus
LTUE-LTUR
LTUE-LTUR
LRIE
LRIS
LRIE
LRIS
DT0
DT1
Clock
pulse
Distribution
Hình 21: Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ GTA
Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ (GTA) nằm trong mạng đâú nối UCN, nó có cấu trúc tương tự như một bộ tập trung và được đấu nối tới ma trận đấu nối RCX bằng tối đa 4 đường LRI .
GTA bao gồm các chức năng sau:
- Từ 0 tới 2 thiết bị đầu cuối tạo các bản tin thông báo và các Tone cần thiết cho chế độ hoạt động tự trị của CSND đó là bảng TFILM.
- Từ 0 đến 2 thiết bị đầu cuối nhận tín hiệu quay số đa tần từ máy điện thoại ấn phím khi CSND hoạt động ở chế độ tự trị đó là bảng TFR8B.
- Một thiết bị đầu cuối để kiểm tra các đường thuê bao tuơng tự được kết nối với CNL dó là bảng TMLAB.
- Một thiết bị đầu cuối cho phòng vệ GTA và định vị các cảnh báo của CSN đó là bảng TPOS.
- Hai giao tiếp điều khiển phân phối xung đồng hồ và các liên kết nội bộ tới ngăn giá máy, bảng THLR.
GTA mang con số CN= 20.
Các bảng TFILMB và TRF8B chỉ có trong CSND.
Các bảng TNLAB, TPOS, THLR có trong mọi CSN.
LCUT
Subscriber
Controller
DLIC
àP
Memory
FILM
GENERATION
TONE
GENERATION
PROGRAMMING
LTUE
4
LTUR
4
IV.1. Đơn vị kết cuối tạo và phát TONE, FILM: Bảng TFILM
Hình 22 : Bảng TFILM
Bảng tạo và phát TONE, FILM ( bảng TFILM): Chỉ đựơc lắp đặt trong CSND để phục vụ cho chế độ hoạt động tự trị :
Bảng TFILM có cấu tạo như sau :
-Logic điều khiển chung : Bảng LCUT.
- Phần tạo và phát TONE, FILM.
Các loại TONE được tạo ra:
TONE hồi âm chuông: Truyền trên TS24, tần số 440 hz:
Nhịp 1,7s có/3,3s không.
TONE mời quay số: truyền trên TS25, Tần số 440Hz:
Phát liên tục không bị ngắt quãng.
Tone báo hiệu bận: Truyền trên TS26, tần số 440hz:
Nhịp 500 ms có/500ms không
- Tone ấn phím: Truyền trên TS27, kết hợp hai tần số 697hz và 1209 hz :
Nhịp 100 ms có/100ms không .
Các Tone này được phát tới bộ điều khiển DLIC một cách liên tục và DLIC sẽ chèn chúng vào các khe tương ứng (TS24 đến TS27) của 4 đường mạng LTU. Sự ngắt quãng của của các Tone này cũng do bộ điều khiển DLIC.
DLIC bộ điều khiển đấu nối hoạt động theo các chương trình do àp điều khiển. Việc định thời cho các Tone đạt được bởi việc đấu nối / cắt đấu nối DLIC. Các lệnh đấu nối cắt đấu nối được đưa ra bởi àp.
Các FILM được ghi ra trong 4 đơn vị nhớ, mỗi FILM kéo dài 12s, các FILM được đấu nối theo yêu cầu của bộ quản lý HDLC trong các TS dành cho HDLC của LRI0 và LRI1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN298.doc