Biến phí CPNCTT : bao gồm toàn bộ chi phí lương, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca. Chi phí lương công nhân được tính theo lương sản phẩm, kinh phí công đoàn được trích trên lương công nhân và các khoản mục chi phí được tập hợp theo từng đối tượng tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, mức tăng, giảm chi phí này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của Nhà máy, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca được phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương của công nhân. Vì vậy mà các khoản chi phí này được xem là biến phí.
Toàn bộ tiền lương phải trả cho NCTT có một phần là lương theo thời gian, tiền thưởng nhưng trong từng tháng không phải công nhân nào cũng có khoản này, có tháng tất cả công nhân không có khoản này như tháng 12/2007 nên toàn bộ lương phải trả cho NCTT được xem là biến phí. Đây là do chính sách tiền lương của Nhà máy quy định, để áp dụng một số chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích công nhân làm việc, lương của các bộ phận khác cũng được tính như lương NCTT.
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói tunnel Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5.160 viên, chiếm 11,85 %
- Sản phẩm Gạch Ngói: sản xuất 1.972.008 viên, chiếm 4,69 %
- Các sản phẩm khác (gạch chịu lửa, gạch bán nguyệt…): 111.360 viên, chiếm 0,26 %.
2.4.2 Tình hình tiêu thụ của Nhà máy năm 2007
Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản lượng của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 )
ĐVT: viên
Sản phẩm
2006
2007
Sản lượng tiêu thụ
Tỷ lệ %
Chênh lệch tăng (%)
Ống
26.098.954
34.685.148
83,10
32,90
Thẻ
2.462.235
4.985.160
11,94
102,46
Ngói
1.762.001
1.960.007
4,70
11,24
Các sản phẩm khác
100.320
110.220
0,26
9,87
Tổng sản lượng tiêu thụ
30.423.510
41.740.535
100
37,20
Nguồn: Báo cáo sản lượng tiêu thụ
Ta thấy tình hình tiêu thụ tất cả các loại sản phẩm đều tăng so với năm 2006 nhưng để kết luận là năm 2007 Nhà máy hoạt động hiệu quả, ta cần phân tích tình hình lợi nhuận đạt được trong năm 2007 so với năm 2006, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 )
ĐVT: ngàn đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Chênh lệch
2006 -2007
%
1. Doanh thu BH,DV
18.503.299
22.520.007
4.016.708
21,7
2.Các khoản giảm trừ
68.004
16.000
-52.004
-76,5
3.Doanh thu thuần
18.435.295
22.504.007
4.068.712
22,1
4.Giá vốn hàng bán
16.066.853
17.865.801
1.798.948
11,2
5.Lãi gộp
2.368.442
4.638.206
2.269.764
95,8
6.Doanh thu HĐTC
214
1.680
1.466
685
7. Chi phi tài chính
432.845
207.906
-224.939
52
8. Chi phí bán hàng
461.889
695.057
233.168
50,5
9.Chi phí quản lý
1.025.896
1.240.393
214.497
20,9
10.Lãi thuần tư HĐKD
448.026
2.496.530
2.048.504
457
11.Thu nhập khác
17.019
49.397
32.378
190,2
12. Chi phí khác
24.186
24.186
-
13.Lợi nhuận khác
17.019
25.211
8.193
48,1
14.Tổng LN kế toán trước thuế
465.045
2.521.741
2.056.696
442,3
15. Tổng lợi nhuận sau thuế
465.045
2.521.741
2.056.696
442,3
Nguồn: Báo cáo tài chính
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng lợi nhuận của Nhà máy năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.056.696 ngàn đồng, tức là tăng 442,3 %. Nguyên nhân của sự tăng này là do:
- Tổng doanh thu Nhà máy đạt được năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.016.708 ngàn đồng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng một khoản tương ứng. Doanh thu tăng lên chủ yếu là do năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng, đặc biệt là sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18 mức tiêu thụ tăng đột biến sản xuất không đủ tiêu thụ.
- Các khoản giảm trừ năm 2007 giảm so với năm 2006 là -52.004 ngàn đồng tương ứng giảm 76,5 % làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng lên tương ứng. Nguyên nhân của sự giảm này là do năm 2007 Nhà máy đã ổn định được chất lượng sản phẩm nên trong năm 2007 không xảy ra tình trạng hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá mà chỉ phát sinh duy nhất một khoản chiết khấu thương mại. Qua đó cho thấy chất lượng sản phẩm ngày càng được ban lãnh đạo Nhà máy quan tâm, không những giữ vững ổn định chất lượng mà Nhà máy còn đang cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa.
- Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.798.948 ngàn đồng, tương ứng với mức tăng là 11,2 %. Sự tăng giá vốn hàng bán chủ yếu là do năm 2007 sản lượng tiêu thụ nhiều, giá cả nguyên vật liệu đều tăng cao. Vì vậy nên tổng lợi nhuận kế toán giảm một khoản tương ứng là 1.798.948 ngàn đồng.
- Năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính tăng so với năm 2006 là 1.466 ngàn đồng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng tương ứng. Doanh thu tăng lên là do tình hình tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn năm 2006 nên thu được một khoản tiền lớn và khoản tiền này được gửi vào ngân hàng, vì vậy tiền lãi năm 2007 cao hơn so với năm 2006.
- Đồng thời chi phí tài chính năm 2007 giảm so với năm 2006 làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng tương ứng là 224.939 ngàn đồng, cũng giống như nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính tăng, năm 2007 nhà máy hoạt động hiệu quả nên thu hồi được một khoản tiền lớn để tái đầu tư cho sản xuất mà không cần vay vốn ngân hàng và năm 2007 Nhà máy đã thanh toán hết các khoản nợ cho ngân hàng.
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Năm 2007 khoản chi này tăng so với năm 2006 làm cho tổng lợi nhuận kế toán giảm tương ứng là 233.168 ngàn đồng. Nguyên nhân do phải thuê các dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ bên ngoài do đội vận chuyển của nhà máy không đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng, đồng thời các khoản phí thu nợ cũng cao hơn so với năm 2006.
- So với năm 2006 thì năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp của Nhà máy tăng làm cho tổng lợi nhuận kế toán của Nhà máy giảm tương ứng là 214.497 ngàn đồng, nguyên nhân chủ yếu là do hàng tháng Nhà máy đều tổ chức các phong trào thi đua giữa các khâu, giữa các tổ sản xuất.
- Thu nhập khác là các khoản thu từ thanh lý tài sản, nợ quá hạn thu hồi được. Tuy nhiên năm 2007 có phát sinh một khoản chi phí khác là 24.186 ngàn đồng, trong năm 2006 thì khoản này không phát sinh nhưng bù lại năm 2007 thu nhập khác phát sinh tăng so với năm 2006 là 32.378 ngàn đồng tương ứng tăng 190,2 % đủ bù đắp chi phí khác mà còn đạt một khoản thu nhập cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do Nhà máy thanh lý một chiếc xe và khách hàng đến trả khoản nợ quá hạn.
Ø Tổng hợp các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
- Tổng doanh thu tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 4.016.708
- Tổng doanh thu HĐTC tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 1.466
- Thu nhập khác tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 32.378
- Chi phí tài chính giảm làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 224.939
-Các khoản giảm trừ giảm làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 52.004
Tổng lợi nhuận kế toán tăng 4. 327.495
Ø Tổng hợp các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
- Giá vốn hàng bán tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 1.798.948
- Chi phí bán hàng tăng làm tổng lợi nhận kế toán giảm 233.168
- Chi phí quản lý tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 214.497
- Chi phí khác tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 24.186
Tổng lợi nhuân kế toán giảm 2.270.799
* Tóm lại : Nhìn chung, nguyên nhân làm cho lợi nhuận kế toán năm 2007 tăng so với năm 2006 là do số lượng đơn đặt hàng nhiều, đặc biệt năm 2007 sản lượng gạch ống, gạch thẻ đều có mức tiêu thụ tăng cao so với năm 2006 nên các khoản doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đều tăng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng, đồng thời trong năm 2007 các khoản chi phí phát sinh đều tăng cao trừ chi phí tài chính làm cho tổng lợi nhuận kế toán giảm, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều đó chứng tỏ ban lãnh đạo Nhà máy đã có những chủ trương, chính sách đúng trong việc điều hành và quản lý chi phí nên đã nâng cao được hiệu quả hoạt động tại Nhà máy.
Trong năm 2007 Nhà máy Gạch Ngói Tunnel Long xuyên có những thuận lợi và khó khăn như sau:
P Thuận lợi
- Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của BGĐ Công ty, sự hỗ trợ của các phòng nghiệp vụ Công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy, với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Thị trường tiêu thụ ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng, tiềm năng phát triển thị trường ngày càng nhiều, đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang.
- Nhà máy duy trì cải tiến liên tục Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000.
- Sức mua của thị trường (đối với gạch ống, thẻ) tăng đột biến sản xuất không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất mà không cần vay, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007.
P Khó khăn
- Trong năm tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao.
- Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng theo.
Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
Hiện tại, Nhà máy sản xuất rất nhiều sản phẩm có thể chia làm 4 nhóm sản phẩm đó là nhóm sản phẩm Ống, Thẻ, Ngói và các sản phẩm khác. Để phân tích mối quan hệ CVP trong 3 nhóm sản phẩm đầu, chúng ta chọn ra 1 số sản phẩm đại diện cụ thể là gạch Ống 9x19, gạch Thẻ 8x18 và Ngói 22 của tháng 12/ 2007 để phân tích mối quan hệ CVP, đây là những sản phẩm có mức sản xuất và tiêu thụ cao của Nhà máy và là sản phẩm chủ lực của Nhà máy. Sau đây chúng ta cùng phân tích mối quan hệ CVP.
3.1 Phân tích chi phí của Nhà máy theo cách ứng xử chi phí
Các nhà quản trị muốn đưa ra nhận xét chính xác về hiệu quả hoạt động của một ngành hoặc của một sản phẩm nào đó thì phải dựa vào cách ứng xử của chi phí, tức là phải phân loại chi phí thành chi phí khả biến, chi phí bất biến. Trong thực tế, việc phân loại chi phí là đều rất khó khăn. Do việc phân loại chi phí không theo một nguyên tắc nào mà chỉ tùy thuộc vào đặc điểm ngành và sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Tại Nhà máy có các loại chi phí phát sinh sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC), chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). Có nhiều cách phân loại chi phí nhưng để có thể phân tích được mối quan hệ CVP ta chỉ áp dụng việc phân tích chi phí theo cách ứng xử chi phí, ta phân loại các khoản mục chi phí như sau:
3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT là loại chi phí tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, mức tăng, giảm chi phí này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của Nhà máy. CPNVLTT phát sinh tại Nhà máy gồm có chi phí nguyên vật liệu chính (đất) và chi phí nhiên liệu (điện, dầu , than cám, nhớt) được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nên CPNVLTT được xem là biến phí.
Sản phẩm của Nhà máy là gạch các loại nên chi phí chủ yếu là đất và do yêu cầu trong sản xuất nên chi phí đất được tập hợp riêng cho từng sản phẩm. Về chi phí nhiên liệu, cụ thể là điện được Nhà máy tính như sau: cuối tháng kế toán sẽ tính chi phí điện cho các sản phẩm gạch mộc và thành phẩm dựa vào phiếu tính tiền điện, trong đó sản phẩm gạch mộc chiếm 52,5%, giai đoạn thành phẩm chiếm 47,5%. Đồng thời để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, các chi phí nhiên liệu còn lại tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm đều được xuất theo định mức cho một đơn vị sản phẩm.
Từng tháng Nhà máy sẽ xác định sản lượng từng loại sản phẩm phải sản xuất cho các phân xưởng, các tổ sản xuất. Sau đó, căn cứ trên sản lượng cần sản xuất và định mức tiêu hao nhiên liệu, Nhà máy sẽ xác định số lượng nhiên liệu cần xuất kho cho sản xuất. Chi phí nhiên liệu được xuất theo đơn giá bình quân gia quyền. Cuối kỳ chi phí nhiên liệu sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản xuất, ta có công thức phân bổ sau :
Tổng chi phí nhiên liệu phát sinh
trong tháng
= x
Tổng sản lượng sản xuất
Mức phân bổ chi phí nhiên liệu cho từng quy cách
Sản lượng sản xuất của từng quy cách
Bảng 3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 3 sản phẩm
ĐVT: đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Đất
110.807.247
20.805.084
4.771.971
Điện
37.370.156
10.048.811
701.925
Than cám
83.478.295
-
-
Dầu
53.879.326
14.488.116
1.012.017
Nhớt
1.446.038
388.838
27.161
Tổng CPNVL
286.981.062
45.730.849
6.513.074
Lượng sản xuất
1.519.457
408.581
28.540
CPNVL đơn vị (đ/viên)
189
112
228
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Qua bảng trên ta thấy, để sản xuất một đơn vị sản phẩm thì Ngói 22 chiếm CPNVL cao nhất với 228 đ/viên và thấp nhất là sản phẩm Thẻ 8x18 với 112 đ/viên. Các sản phẩm có CPNVL đơn vị khác nhau đã thể hiện được tính chất của từng sản phẩm, sự khác nhau về CPNVL chủ yếu là do mỗi sản phẩm có kích thước, hình dạng và trọng lượng khác nhau.
3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
CPNCTT là một chi phí hỗn hợp. Trong đó :
² Biến phí CPNCTT : bao gồm toàn bộ chi phí lương, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca. Chi phí lương công nhân được tính theo lương sản phẩm, kinh phí công đoàn được trích trên lương công nhân và các khoản mục chi phí được tập hợp theo từng đối tượng tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, mức tăng, giảm chi phí này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của Nhà máy, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca được phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương của công nhân. Vì vậy mà các khoản chi phí này được xem là biến phí.
Toàn bộ tiền lương phải trả cho NCTT có một phần là lương theo thời gian, tiền thưởng…nhưng trong từng tháng không phải công nhân nào cũng có khoản này, có tháng tất cả công nhân không có khoản này như tháng 12/2007 nên toàn bộ lương phải trả cho NCTT được xem là biến phí. Đây là do chính sách tiền lương của Nhà máy quy định, để áp dụng một số chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích công nhân làm việc, lương của các bộ phận khác cũng được tính như lương NCTT.
Tiền lương công nhân được Nhà máy chi trả theo lương sản phẩm, ta có công thức tính lương như sau :
Lương trong tháng của một công nhân
Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ
= x Hệ số quy đổi của 1 người
Tổng hệ số quy đổi của 1 tổ
Trong đó:
Hệ số quy đổi = Số ngày công x Hệ số lương trách nhiệm
Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ = Sản lượng sản xuất trong tháng x Đơn giá từng sản phẩm
* Ngoài ra người công nhân còn được hưởng tiền phụ cấp, tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được áp dụng tại Nhà máy theo chế độ hiện hành khi trả lương cho công nhân trực tiếp, nhân viên quản lý.
- BHXH: được trích 20 % phải trả cho công nhân viên, trong đó Nhà máy chịu 15 % đưa vào chi phí của từng bộ phận có liên quan theo đối tượng trả lương còn 5 % trừ vào lương công nhân.
- BHYT: được trích 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân, trong đó 2 % do đơn vị chịu và đưa vào đối tượng chịu chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân
Cả 2 chi phí BHXH, BHYT đều trích trên mức lương căn bản, mức lương căn bản của Nhà máy là 450.000 đồng
- KPCĐ: được trích 2 % trên lương sản phẩm đưa vào đối tượng chịu chi phí
Bảng 3.2 Biến phí CPNCTT của 3 sản phẩm
ĐVT : đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Chi phí lương
117.950.998
33.327.691
14.651.612
Chi phí KPCĐ
2.144.900
639.421
257.356
Tiền ăn giữa ca
14.519.102
4.098.898
1.804.498
Tổng CPNCTT
134.615.000
38.066.010
16.713.466
Lượng sản xuất (viên)
1.519.457
408.581
28.540
CPNCTT đơn vị (đ/viên)
89
93
586
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Chi phí lương của công nhân phụ thuộc vào sản lượng sản xuất nhưng qua bảng 3.2 ta thấy tổng CPNCTT tính cho một đơn vị sản phẩm cao nhất là Ngói 22 với 586 đ/viên và thấp nhất là Ống 9x19 với 89 đ/viên. Điều đó cho thấy đơn giá để tính lương cho công nhân theo một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất, kế đó là Thẻ 8x18 và cuối cùng là Ống 9x19, với mức trả lương này Nhà máy đã căn cứ vào quy trình sản xuất của từng sản phẩm, trong đó Ngói 22 do quy trình sản xuất phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn Ống 9x19, Thẻ 8x18, vì vậy mà Ngói 22 có đơn giá cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18.
² Định phí CPNCTT : đối với CPNCTT phát sinh chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), 2 khoản chi phí này được trích trên lương căn bản và lương căn bản chỉ sử dụng để trích 2 loại bảo hiểm đó. Vì vậy chi phí BHXH, BHYT được xem là định phí. Ta có công thức tính như sau:
Chi phí BHXH = 450.000 x Hệ số x 15%
Chi phí BHYT = 450.000 x Hệ số x 2%
Chi phí BHXH, BHYT được phân bổ cho từng quy cách theo lương công nhân, ta có bảng sau:
Bảng 3.3 Định phí NCTT của 3 sản phẩm
ĐVT : đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
BHXH
8.441.457
2.378.154
1.050.490
BHYT
1.125.527
317.088
140.065
Tổng cộng
9.566.984
2.695.242
1.190.555
Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ
3.1.3 Chi phí sản xuất chung ( CPSXC )
CPSXC là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh ở các phân xưởng và bộ phận sản xuất được Nhà máy theo dõi trên các tài khoản chi tiết. CPSXC phát sinh tại đơn vị được chia cho 2 giai đoạn sản xuất: giai đoạn sản xuất gạch mộc chiếm 52 % và giai đoạn thành phẩm chiếm 48%. Ví dụ, trong tháng 12 năm 2007 CPSXC của công cụ dụng cụ phát sinh là 54.362.864 đồng, trong đó gạch mộc chiếm 28.268.689 đồng, thành phẩm chiếm 26.094.175 đồng. Các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau :
Bảng 3.4 Phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí
Chi phí
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
Chi phí nhân viên phân xưởng
P
Chi phí CCDC
P
Chi phí dịch vụ mua ngoài
P
Chi phí KHTSCĐ
P
Chi phí BHXH, BHYT
P
Chi phí khác
P
Trong đó :
² Biến phí SXC (BPSXC) gồm có lương nhân viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm như chi phí NCTT, công cụ dụng cụ là các dụng cụ lao động xuất dùng cho phân xưởng, phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị…, chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê xe, tiền thuê bốc xếp, chi phí bảo trì…và các chi phí khác như chi phí điện, nước… tất cả đều được phát sinh tại phân xưởng, tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên chúng được xem là biến phí. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí hỗn hợp được tính như sau
Chi phí ở mức độ Chi phí ở mức độ
hoạt động cao nhất hoạt động thấp nhất
=
Mức hoạt động cao nhất - Mức hoạt động thấp nhất
Chi phí khả biến đơn vị
mức độ hoạt động
-
Áp dụng phương pháp cực đại – cực tiểu để phân bổ biến phí, định phí và giả định rằng sản phẩm tồn đầu kỳ bằng sản phẩm tồn cuối kỳ, ta có công thức sau:
Ta có: Tổng chi phí tháng 2 cao nhất là 94.930.481 đồng với sản lượng 5.584.220 viên, chi phí tháng 1 thấp nhất là 66.756.168 đồng với sản lượng 3.578.739 viên, áp dụng công thức ta có biến phí đơn vị cho một viên gạch là 14,05 đ/viên, tổng định phí là 32.080.141 đồng.
Bảng 3.5 Biến phí SXC dịch vụ mua ngoài của 3 sản phẩm
ĐVT : đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Biến phí đơn vị (đ/viên)
14,05
14,05
14,05
Lượng sản xuất (viên)
1.519.457
408.581
28.540
Tổng biến phí dịch vụ mua ngoài
21.348.371
5.740.563
400.987
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Biến phí SXC được phân bổ cho các sản phẩm theo tổng quỹ lương của công nhân. Ta có công thức phân bổ như sau :
BPSXC p/bổ
cho từng quy cách
BPSXC phát sinh trong kỳ Lương của từng
= x quy cách
Tổng quỹ lương
Dựa vào số liệu trong tháng 12 năm 2007. Áp dụng công thức phân bổ BPSXC cho các khoản mục chi phí, ta có bảng tổng hợp chi phí sau:
Bảng 3.6 Biến phí SXC của 3 sản phẩm
ĐVT : đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
CP nhân viên PX
7.813.717
2.207.808
970.603
CP CCDC
17.272.268
4.880.373
2.145.523
CP dịch vụ mua ngoài
21.348.371
5.740.563
400.987
CP khác
1.737.841
491.036
215.871
Tổng chi phí
48.172.198
13.319.780
3.732.983
Lượng sản xuất
1.519.457
408.581
28.540
BPSXC đơn vị (đ/viên)
32
33
131
Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ
BPSXC được phân bổ theo tổng quỹ lương của công nhân mà đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất nên BPSXC đơn vị của Ngói 22 cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18.
² Định phí SXC (ĐPSXC) gồm có chi phí BHXH, BHYT được tính tương tự chi phí BHXH, BHYT của CPNCTT, chi phí khấu hao tài sản cố định, định phí dịch vụ mua ngoài không tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Tiêu thức phân bổ định phí SXC là tổng quỹ lương của công nhân, ta có bảng phân bổ định phí SXC như sau :
Bảng 3.7 Định phí SXC của 3 sản phẩm
ĐVT: đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
CP bảo hiểm NV của PX
285.349
80.627
35.445
Khấu hao TSCĐ
31.409.471
8.874.916
3.901.615
CP dịch vụ mua ngoài
10.317.451
2.915.252
1.281.611
Tổng cộng
42.012.271
11.870.795
5.218.671
(Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ)
Chi phí bán hàng ( CPBH )
CPBH là những chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy, được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, gồm các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau :
Bảng 3.8 Phân loại chi phí bán hàng theo cách ứng xử chi phí
Chi phí bán hàng
Biến phí
Định phí
Lương nhân viên
P
Kinh phí công đoàn
P
Chi phí BHXH, BHYT
P
Chi phí nhiên liệu
P
Chi phí dịch vụ mua ngoài
P
Định mức điện thoại
P
Chi phí khấu hao TSCĐ
P
Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
P
Chi phí khác
P
² Biến phí bán hàng (BPBH) : gồm lương nhân viên, kinh phí công đoàn, chi phí nhiên liệu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe vận chuyển, tiền điện thoại vượt định mức, chi phí điện, nước và chi phí khác như chi phí tiếp khách hội nghị khách hàng, tiền công tác phí…Đây là loại chi phí phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy, vì vậy chúng được xem là chi phí khả biến.
Biến phí bán hàng được phân bổ cho từng quy cách theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Ta có công thức sau :
Tổng biến phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
= x Doanh thu từng quy cách
Tổng doanh thu đạt dược
Biến phí bán hàng
phân bổ cho từng quy cách
Áp dụng công thức phân bổ cho các khoản chi phí, ta có bảng phân bổ chi phí bán hàng như sau :
Bảng 3.9 Biến phí bán hàng của 3 sản phẩm
ĐVT :đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Lương nhân viên
2.882.103
753.545
303.585
Kinh phí công đoàn
28.821
7.535
3.036
Chi phí nhiên liệu
5.978.193
1.563.037
629.711
Chi phí dịch vụ mua ngoài
3.972.361
1.038.600
418.427
Chi phí khác
2.460.013
643.186
259.125
Tổng chi phí
15.321.492
4.005.903
1.613.883
Lượng tiêu thụ
1.517.602
371.785
61.430
BP bán hàng đơn vị (đ/viên)
10,1
10,8
26,3
(Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ)
Qua bảng 3.9 cho thấy để tiêu thụ được một đơn vị sản phẩm thì Ngói 22 phải bỏ ra một chi phí rất cao với 26,3 đ/viên, thấp nhất là Ống 9x19 với 10,1 đ/viên. Do đơn giá bán của Ngói 22 là 1.588 đ/viên cao nhất trong 3 sản phẩm mặc dù sản lượng tiêu thụ thấp nên BPBH tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 cao.
² Định phí bán hàng: gồm chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí BHXH, BHYT, chi phí định mức điện thoại, chi phí công cụ dụng cụ tất cả các chi phí này đều không thay đổi theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Định phí bán hàng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ.
Bảng 3.10 Định phí bán hàng của 3 sản phẩm
ĐVT: đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Chi phí BHXH, BHYT
413.874
108.210
43.595
Chi phí khấu hao TSCĐ
275.444
72.017
29.014
Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
41.656
10.891
4.388
Định mức điện thoại
803.164
209.993
84.601
Tổng định phí bán hàng
1.534.138
401.111
161.598
Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ
3.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN )
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động hành chính, kinh doanh, chi phí quản lý được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, tất cả các khoản chi phí phát sinh được thể hiện qua bảng phân loại chi phí như sau:
Bảng 3.11 Phân loại chi phí quản lý theo cách ứng xử chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biến phí
Định phí
Lương nhân viên
P
Kinh phí công đoàn
P
Chi phí BHXH, BHYT
P
Chi phí văn phòng phẩm
P
Chi phí dịch vụ mua ngoài
P
Định mức điện thoại
P
Chi phí khấu hao TSCĐ
P
Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
P
Chi phí khác
P
² Biến phí quản lý doanh nghiệp: gồm lương nhân viên quản lý, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, chi phí điện thoại vượt định mức, chi phí khác như thành phẩm xuất kho bị bể, phí đổi tiền…đây là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên được xem là biến phí.
Từ bảng phân loại chi phí, ta có bảng biến phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ như sau :
Bảng 3.12 Biến phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm
ĐVT : đồng
Chi phí quản lý
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Lương nhân viên
8.168.976
2.135.832
860.476
Kinh phí công đoàn
81.690
21.358
8.605
Chi phí văn phòng phẩm
710.988
185.892
74.892
Chi phí dịch vụ mua ngoài
2.020.602
528.299
212.839
Chi phí khác
39.420.117
10.306.645
4.152.303
Tổng chi phí quản lý
50.402.372
13.178.027
5.309.114
Lượng tiêu thụ
1.517.602
371.785
61.430
BP quản lý đơn vị (đ/viên)
33
35
86
Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ
² Định phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, khấu hao TSCĐ, chi phí định mức điện thoại, phân bổ công cụ dụng cụ. Đây là những chi phí cố định không thay đổi theo mức độ hoạt động nên là định phí.
Định phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ.
Bảng 3.13 Định phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm
ĐVT: đồng
Chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Chi phí BHXH, BHYT
724.033
189.303
76.266
Định mức điện thoại
642.532
167.994
67.681
Chi phí khấu hao TSCĐ
1.753.818
458.547
184.738
Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ
2.184.388
571.122
230.092
Tổng chi phí quản lý
5.304.771
1.386.966
558.777
Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ
3.1.6 Tập hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí
Chi phí được tập hợp theo sản lượng tiêu thụ
Bảng 3.14 Tổng hợp chi phí theo lượng tiêu thụ
ĐVT: ngàn đồng
Loại chi phí
Ống 9x19
Thẻ 8x18
Ngói 22
Biến phí
C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN.doc