LN là mục tiêu hàng đầu của tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Vấn đề đặt ra là DN phải xem xét sử dụng yếu tố đầu vào như thế nào (bao gồm cả CP khả biến và CP bất biến ), định giá bán ra sao và xác định kết cấu mặt hàng như thế nào để đem lại DT tối đa và đạt mức LN cao nhất. Từ đó có thể hiểu phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, SL, CP khả biến, CP bất biến, kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến LN của DN.
Phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là một công cụ kế hoạch hóa và quản lý hữu dụng. Thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ cho các NQT trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong tương lai.
Với những đặc điểm trên, việc ứng dụng mối quan hệ CP - SL - LN vào mỗi công ty là vấn đề vô cùng cần thiết, tuy nhiên vận dụng nó là một vấn đề vô cùng mới mẽ. Và trong xu thế cạnh tranh hiện nay của cơ chế thị trường, các DN phải luôn tìm mọi cách cạnh tranh về giá, chủng loại sản phẩm, đồng thời phải thõa mãn được nhu cầu khách hàng Do đó tiến hành phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là công việc rất cần thiết. Công ty Nhựa Đà Nẵng là một DN sản xuất với nhiều sản phẩm khác nhau thuộc nhiều nhóm. Mỗi sản phẩm sản xuất ra bao gồm nhiều yếu tố cấu thành về CP như CP NVL chính, CP vật liệu phụ, nhiên liệu, CP nhân công Mỗi sản phẩm được cấu thành từ các nguồn NVL khác nhau, CP nhân công khác nhau nên quá trình phân tích các CP này cho từng sản phẩm là rất khó khăn. Nhưng để phục vụ cho công tác quản trị của DN công tác phân tích CVP tại công ty cần phải được tiến hành. Việc ứng dụng CVP sẽ mang lại cho công ty những thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định kinh doanh như: Xác định được mức SL và DT hòa vốn cũng như SL và DT để đạt LN mong muốn; tiếp tục sản xuất hay thôi sản xuất sản phẩm,
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2624 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí, lợi nhuận tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau:
CP NVLCj tính cho
1 kg thành phẩmi
=
CP NVLCj sử dụng để sản xuất thành phẩmi
Khối lượng thành phẩmi
BẢNG TÍNH CP NVLC CHO 1 KG THÀNH PHẨM NĂM 2005.
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
CP NVLC
CP NVLC cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4)= (3):(2)
Bao bì xi măng
175.201,67
2.236.673.717,00
12.766,28
Cuộn KP
7.499,00
110.171.372,00
14.691,48
Manh bao dệt PP
711.970,70
11.748.625.299,00
16.501,56
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
146.601,60
2.416.185.644,00
16.481,30
Túi LDPE
5.709,50
97.671.951,00
17.106,92
Túi HDPE
100.559,80
1.740.958.246,00
17.312,67
Ống nước HDPE
653.540,23
12.173.014.011,00
18.626,27
Ống nước PVC
368.955,42
4.641.730.649,00
12.580,74
Dép, ủng
91.909,17
802.426.000,00
8.730,64
Tấm ốp trần
180.833,02
1.585.485.118,00
8.767,67
Sản phẩm khác
14.499,24
305.306.752,00
21.056,74
Tổng cộng
2.457.279,35
37.858.248.759,00
2.1.1.2. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu.
BP vật liệu phụ: Một số sản phẩm của công ty khi sản xuất ngoài lượng NVL chính được sử dụng còn cần phải có một số loại vật liệu phụ như: tấm lợp trần có vật liệu phụ là dung môi, bột đá,cacbon, mực in,…dép có bột nỡ,axit steric,…CP NVL phụ đưa vào sử dụng tỷ lệ thuận với khối lượng thành phẩm .
Dựa vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên liệu TK 1522 - VLP của từng quý ta tổng hợp được CP vật liệu phụ của từng loại mặt hàng được sản xuất.
CP VLP tính cho 1 kg TPi
=
CP VLP sử dụng để sản xuất TPi
Khối lượng thành phẩmi
-BP nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu, mỡ,…phát sinh tỷ lệ với khối lượng thành phẩm
CP nhiên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu phát sinh ở bộ phận bao dệt, CP này lấy ở sổ tổng hợp TK 1523 “nhiên liệu” đối ứng với tài khoản 621;
CP nhiên liệu cho 1 kg TPi
=
CP nhiên liệu sử dụng sản xuất TPi
Khối lượng thành phẩmi
BẢNG TÍNH BIẾN PHÍ VLP, NL CỦA 1 KG THÀNH PHẨM NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
CP VLP
BP VLP cho 1 kg TP
BP NL cho 1 kg TP
BP VLP, NL cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4)=(3) : (2)
(5)
(6) = (4) + (5)
Bao bì xi măng
175.201,67
114.051.489,00
650,97
650,97
Cuộn KP
7.499,00
0,00
0,00
Manh bao dệt PP
711.970,70
139.687.866,00
196,20
85,51
281,71
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
146.601,60
29.343.325,00
200,16
85,51
285,67
Túi LDPE
5.709,50
0,00
0,00
Túi HDPE
100.559,80
0,00
0,00
Ống nước HDPE
653.540,23
20.614.546,00
31,54
31,54
Ống nước PVC
368.955,42
88.641.304,00
240,25
240,25
Dép, ủng
91.909,17
204.627.078,00
2.226,41
2.226,41
Tấm ốp trần
180.833,02
92.937.757,00
513,94
513,94
Sản phẩm khác
14.499,24
163.636,00
11,29
11,29
Tổng cộng
2.457.279,35
690.067.001,00
CP phụ tùng thay thế ( CP PTTT)
Bao gồm bù lon, dao rọc, dao lam, cầu chì thủy tinh, vải nhám,…Lượng PTTT để sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị phụ thuộc vào số lần máy bị hỏng. Tuy nhiên,vào thời điểm mùa vụ hoặc công ty nhận được đơn đặt hàng thì phải tăng ca, do đó máy móc phải hoạt động nhiều hơn nên CP PTTT sẽ tăng lên.
CP này lấy ở sổ tổng hợp TK 1524 “CP phụ tùng thay thế”. Ta tính được BP (PTTT) trên 1 kg thành phẩm như sau.
CP PTTT trên 1 kg TP
=
Giá trị phụ tùng thực tế sử dụng để sản xuất TPi
Khối lượng TP được sản xuất
= = 166,897 (đ/kg)
2.1.2.Chi phí tiền lương và kinh phí công đoàn.
Hiện nay công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình thức: lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì được hưởng lương theo sản phẩm, còn đối với nhân viên gián tiếp (nhân viên quản lý, phục vụ ) thì vừa được hưởng lương theo thời gian vừa được hưởng lương theo sản phẩm. Do đó CP tiền lương được tách ra thành hai loại CP, đó là CP khả biến – CP tiền lương theo sản phẩm và CP bất biến – CP tiền lương tính theo thời gian.
- Chi phí tiền lương thuộc loại biến phí: Đây là khoản CP tiền lương tính theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất. Lương được trả căn cứ vào số lượng thành phẩm sản xuất ra và đơn giá lương của nhân công trực tiếp sản xuất cho từng mặt hàng. CP này tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Còn trong những ngày nghĩ lễ, phép theo chế độ thì lương được hưởng tính theo thời gian. Tiền lương của các bộ phận được tính theo khối lượng thành phẩm sản xuất ra (Kg).
Tổng lương theo sản phẩm của BPSX = KLTPi x Đơn giá tiền lương TPi.
KLTPi :khối lượng thành phẩm i.
Ở đây, đơn giá tiền lương do bộ phận tiền lương của phòng tổ chức hành chính xây dựng.
CP tiền lương thuộc loại BP còn bao gồm lương theo sản phẩm của bộ phận gián tiếp.
Tổng tiền lương của bộ phận gián tiếp (lương theo sản phẩm)
= 10% x Tổng lương của BPSX
Chi phí tiền lương thuộc loại định phí: Đây chính là khoản tiền lương tính theo thời gian, là lương trả cho bộ phận gián tiếp và lương cho công nhân viên vào những ngày nghĩ lễ, phép theo chế độ. Khoản lương này được tính dựa vào hệ số lương cơ bản, hệ số này được công ty tính toán, xét duyệt vào đầu năm.
Tổng lương thời gian
=
Mức lương tối thiểu dn áp dụng x HSLCBi
x
Số ngày làm việc tt
22
HSLCBi : Hệ số lương cơ bản của nhân viên i,
Công ty còn có lương kiêm nhiệm, trách nhiệm dành cho tổ trưởng, tổ phó.
Phụ cấp kiêm nhiệm = Mức lương tối thiểu tại dn x HSLCBi x % kiêm nhiệm.
(% kiêm nhiệm, trách nhiệm tính cho tổ trưởng là 7 %, tổ phó là 5%).
Lương ca ba = 40% x Lương thời gian.
Lương phép = x Số ngày nghĩ phép
LCB : Lương cơ bản (= Mức lương tối thiểu x HSLCB).
Tiền ăn giữa ca: CP này là CP cho phần cơm dành cho nhân viên giữa hai ca sản xuất, mỗi phần cơm trị giá 6.000 đồng.
CP BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo quy định, BHXH, BHYT trích nộp 17% trên tổng quỹ lương tháng và được tính theo lương cơ bản.
Tổng CP BHXH, BHYT = 17% x .
Do công ty trả lương theo hai hình thức là lương thời gian và lương sản phẩm nên việc trích lập KPCĐ cũng tương tự như vậy.
Tổng KPCĐ = 2% lương theo sản phẩm + 2% lương theo thời gian.
BẢNG BIẾN PHÍ TIỀN LƯƠNG VÀ KPCĐ CHO 1 KG
THÀNH PHẨM NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
Đơn giá tiền lương
Thành tiền
KPCĐ
KPCĐ tính cho 1 kg TP
BP tiền lương và KPCĐ cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4) = (2) x (3)
(5) = (4) x (2%)
(6) = (5) :(2)
(7) = (3) + (6)
Bao bì xi măng
175.201,67
1.129,39
197.871.144,00
3.957.422,88
22,59
1.151,98
Cuộn KP
7.499,00
1.449,01
10.866.121,00
217.322,42
28,98
1.477,99
Manh bao dệt PP
711.970,70
1.601,08
1.139.922.501,00
22.798.450,02
32,02
1.633,10
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
146.601,60
2.398,44
351.615.323,00
7.032.306,46
47,97
2.446,41
Túi LDPE
5.709,50
453,74
2.590.607,00
51.812,14
9,07
462,81
Túi HDPE
100.559,80
724,31
72.836.373,00
1.456.727,46
14,49
738,80
Ống nước HDPE
653.540,23
638,06
416.996.626,00
8.339.932,52
12,76
650,82
Ống nước PVC
368.955,42
781,76
288.436.431,00
5.768.728,62
15,64
797,40
Dép, ủng
91.909,17
1.308,31
120.245.367,00
2.404.907,34
26,17
1.334,47
Tấm ốp trần
180.833,02
990,94
179.194.295,00
3.583.885,90
19,82
1.010,76
Sản phẩm khác
14.499,24
2.776,44
40.256.209,00
805.124,18
55,53
2.831,96
Tổng cộng
2.457.279,35
2.820.830.997,00
56.416.619,94
2.1.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài
CP gia công ngoài: CP này chủ yếu là tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài gia công những công đoạn cuối cùng để sản phẩm hoàn thành như may, in,…CP gia công thuộc loại sản phẩm nào thì được tập hợp trực tiếp cho loại sản phẩm đó. CP này tỷ lệ thuận với khối lượng thành phẩm cần gia công.
Căn cứ vào bảng tính giá thành của các loại sản phẩm theo từng quý ta tính được BP gia công thuê ngoài như sau.
BẢNG TÍNH BIẾN PHÍ GIA CÔNG THUÊ NGOÀI CHO 1 KG
THÀNH PHẨM NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
CP gia công
BP gia công cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4) = (3) : (2)
Bao bì xi măng
175.201,67
1110000
6,34
Cuộn KP
7.499,00
0,00
Manh bao dệt PP
711.970,70
14623546
20,54
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
146.601,60
274509615
1.872,49
Túi LDPE
5.709,50
0,00
Túi HDPE
100.559,80
6023230
59,90
Ống nước HDPE
653.540,23
0,00
Ống nước PVC
368.955,42
0,00
Dép, ủng
91.909,17
0,00
Tấm ốp trần
180.833,02
0,00
Sản phẩm khác
14.499,24
0,00
Tổng cộng
2.457.279,35
296266391
2.1.4. Chi phí vận chuyển, bốc vác.
Đây là một khoản BP vì nó luôn tỷ lệ với khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Đây là một khoản CP chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng CP phát sinh bằng tiền. Căn cứ vào bảng tổng hợp CP bán hàng TK641 năm 2005 ta tính được CP vận chuyển, bốc vác cho 1kg thành phẩm.
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
CP vận chuyển, bốc vác
BP vc, bv cho 1 kg TP
(1)
(2)
(3)
(4) = (3) : (2)
Bao bì xi măng
175.201,67
63.843.715,00
364,40
Ống nước PVC
368.955,42
68.701.684,00
186,21
Ống nước HDPE
653.540,23
128.776.031,00
197,04
Bao PP
858.572,30
170.083.009,00
198,10
Túi HDPE
100.559,80
12.687.947,00
126,17
Tấm ốp trần
180.833,02
15.805.353,00
87,40
Tổng cộng
2.337.662,44
459.897.739,00
2.1.5.Phí chuyển tiền & LC.
Công ty thường vay ở các ngân hàng như ngân hàng hàng hải, ngoại thương, công thương với các hình thức vay ngắn, trung và dài hạn. Hàng tháng công ty phải trả một khoản lãi vay theo lãi suất quy định của ngân hàng, khoản lãi phải trả này tương đối ổn định nên đây là ĐP.
Phí chuyển tiền & LC là khoản CP mà công ty bỏ ra để thanh toán cho ngân hàng. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên tức là lượng NVL nhập khẩu tăng lên, dẫn đến CP này cũng tăng tương ứng.
Phí chuyển tiền, thanh toán LC được phân bổ cho các mặt hàng theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Từ đó ta có công thức tính BP chuyển tiền & LC như sau:
BP chuyển tiền & LC cho 1 kg TP năm 2005
=
Tổng phí chuyển tiền & LC năm 2005
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005
== 26,33.
2.2. Chi phí bất biến.
2.2.1. Chi phí nhân công trực tiếp.
- Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp năm 2005 ta tính được phần lương theo chế độ nghĩ lễ, phép, phụ cấp ca ba, kiêm nhiệm, trách nhiệm. Hoặc ta có thể dựa vào sổ tổng hợp TK 334 đối ứng với TK 622 trừ đi số lương trả theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Và theo đó phần kinh phí công đoàn sẽ được tính theo 2% khoản lương này.
- BHXH, BHYT lấy trên sổ tổng hợp TK622 đối ứng TK 334, 3383, 3384.
- Tiền ăn giữa ca: Dựa vào bảng phân bổ tiền ăn giữa ca từng quý của năm ta tính được tổng tiền ăn giữa ca ở các bộ phận như sau:
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN CƠM CA NĂM 2005
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
Quý I
57.117.000
12.116.880
1.315.200
10.487.9200
Quý II
78.855.000
15.638.760
708.000
9.183.240
Quý III
65.334.000
16.148.580
792.000
9.711.420
Quý IV
53.205.000
16.430.760
738.000
10.263.240
Tổng
254.511.000
60.334.980
3.553.200
39.645.820
2.2.2.Khấu hao TSCĐ.
CP khấu hao TSCĐ bao gồm CP khấu hao ở phân xưởng, bộ phận bán hàng và quản lý DN.
Tại công ty, TSCĐ được sử dụng và bảo quản chặt chẽ theo từng bộ phận, từng tổ sản xuất và mục đích sử dụng được theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ. Trong quý, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm máy móc và các tài sản cố định khác như nhà kho, nhà ăn,…và tại các bộ phận, cuối quý kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ ở từng tổ sản xuất rồi lập sổ tổng hợp khấu hao TSCĐ làm căn cứ để tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm.
Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng cho tất cả các loại TSCĐ.
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm
=
100%
Số năm sử dụng
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2005 ta tính được phần CP khấu hao TSCĐ ở các bộ phận.
BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ NĂM 2005.
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Năm 2005
Tổng cp
293.885.913
326.025.018
326.797.518
384.749.204
1.331.457.652
TK 627
275.702.651
307.841.756
308.614.256
366.565.942
1.258.724.606
TK 642
18.183.262
18.183.262
18.183.262
18.183.262
72.733.046
2.2.3.Chi phí quảng cáo tiếp thị, tiếp khách hội họp và các khoản CP khác.
Căn cứ vào bảng tổng hợp TK 641 năm 2005 ta tính được các khoản CP như CP quảng cáo tiếp thị, hoa hồng môi giới phát sinh trong năm như sau.
BẢNG TỔNG HỢP CP BÁN HÀNG TK 641 NĂM 2005.
Tháng
Hoa hồng môi giới
Vận chuyển bốc vác
1
42.862.800
49.466.337
2
16.801.000
45.278.538
3
35.065.800
59.490.822
4
45.793.360
39.272.899
5
17.263.000
45.816.260
6
32.985.000
57.099.424
7
41.409.000
40.080.716
8
57.796.000
26.116.311
9
44.086.686
39.364.170
10
86.881.700
24.354.031
11
83.617.000
54.827.678
12
129.381.772
35.683.293
Tổng
633.943.118
516.850.479
Căn cứ vào bảng tổng hợp CP quản lý DN TK 642 ta tính được CP tiếp khách hội họp, CP điện thoại, văn phòng phẩm, hành chính phí phát sinh trong năm như sau
BẢNG TỔNG HỢP TK 642 NĂM 2005.
Tháng
Tiếp khách
Điện thoại
VP phẩm
Hành chính phí
1
22.088.444
7.018.008
215.520
15.649.602
2
3.477.091
11.070.866
194.880
4.867.581
3
12.940.418
4.867.080
918.000
18.549.916
4
1.284.000
8.880.073
617.889
29.867.278
5
10.705.738
11.451.322
1.699.900
4.198.547
6
4.128.273
14.862.994
17.959.977
7
2.165.350
7.490.112
670.620
9.817.286
8
4.249.265
6.972.009
734.800
4.613.080
9
1.144.545
6.771.618
663.756
7.493.427
10
7.466.211
8.432.399
9.621.091
11
1.819.636
7.059.661
263.300
24.602.932
12
4.008.227
6.039.672
1.492.810
36.017.323
Tổng
75.477.198
100.915.814
7.471.475
183.258.040
Căn cứ vào bảng tổng hợp TK 627 của từng quý ta tính được các CP phát sinh tại phân xưởng như CP phục vụ phân xưởng, CP dành cho ca ba độc hại hay CP sữa chữa máy,…
BẢNG TỔNG HỢP TK 627 NĂM 2005.
Tháng
Phục vụ PXSX
Ca ba độc hại
Sữa chữa máy
1
12.799.999
5.686.000
5.516.400
2
6.960.430
102.000
1.210.833
3
5.115.782
12.735.500
1.880.000
4
17.094.714
2.390.000
9.802.000
5
502.046
4.002.900
9.239.000
6
33.987.272
2.516.500
8.997.500
7
5.430.000
4.332.600
6.834.500
8
7.504.360
727.700
7.195.500
9
3.589.715
378.095
9.337.500
10
24.061.525
7.218.227
7.280.000
11
18.615.941
129.000
6.655.000
12
19.149.005
2.020.000
4.155.000
Tổng
154.810.789
42.238.522
78.103.233
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: Công ty cổ phần Nhựa ngoài sản xuất, kinh doanh trong nước còn xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu sang các nước có nhu cầu. Khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ có chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- CP trả lãi vay ngân hàng được lấy từ bảng kê trả lãi vay ngân hàng, chênh lệch tỷ giá hối đoái lấy trên sổ tổng hợp TK 413.
- Thuế môn bài được lấy trên sổ tổng hợp TK 3338, thuế đất lấy trên sổ tổng hợp TK 3337.
- CP công cụ dụng cụ lấy trên sổ tổng hợp TK 627, 641, 642 đối ứng với TK153.
2.3. Chi phí hỗn hợp.
CP hỗn hợp tại công ty bao gồm: CP điện, nước.Tại công ty, CP điện, nước không được tách riêng cho từng loại sản phẩm mà được tính chung cho tất cả. Hàng tháng công ty phải chi một khoản tiền điện, nước để phục vụ cho bộ phận hoạt động sản xuất. Khoản CP này vừa phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, vừa phục vụ cho hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất nên nó được xem là CP hỗn hợp, vì vậy cần tách ra thành BP và ĐP. Phần ĐP như điện thắp sáng văn phòng, phân xưởng, CP điện để chạy các loại máy sấy, máy đùn,…BP là khoản CP phát sinh thực tế vượt quá mức hoạt động cơ bản.
Để tách BP và ĐP từ CP hỗn hợp có rất nhiều phương pháp nhưng để chính xác và dễ dàng hơn trong việc phân tích, dự đoán, ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất. Theo phương pháp này, CP hỗn hợp điện, nước được biểu diễn dưới dạng phương trình sau :
Yđ,n = Ađ,n + bđ,n x Qi.
Trong đó: Ađ,n: Là ĐP điện, nước
bđ,n : Là BP điện, nước
Qi : SL sản xuất trong tháng i
Yđ,n : Là CP điện nước trong tháng i.
Ta có thể xác định CP điện nước trong từng tháng căn cứ vào “Sổ tổng hợp TK 331 ĐL” và ta có bảng (xem ở phần phụ lục
Từ đó, phương trình CP điện nước hàng tháng được viết như sau :
Yđ,n=17.984.281,38 + 1.088,079x.
Vậy BP điện nước của 1kg thành phẩm là 1.088,079 đ và ĐP điện nước hàng tháng là 17.984.281,38 đ.
Suy ra ĐP điện nước cả năm 2005 là : 17.984.281,38 x 12 =215.811.376,6.
Như vậy ta đã xác định được BP và ĐP phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty. Tổng hợp lại ta có bảng BP đơn vị của các loại sản phẩm và tổng ĐP năm 2005 như sau.
BẢNG TỔNG HỢP BIẾN PHÍ NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng (kg)
BP sản xuất cho 1 kg thành phẩm
BP NVLC
BP VLP,NL
BP TL& KPCĐ
BP điện nước
BP VC, BV
BP GCTN
BP PTTT
BP chuyển tiền + LC
Tổng
Bao bì xi măng
175.201,67
12.766,28
650,97
1.151,98
1.088,08
364,4
6,34
166,9
26,33
16.221,28
Cuộn KP
7.499,00
14.691,48
1.477,99
1.088,08
166,9
26,33
17.450,78
Manh bao dệt PP
711.970,70
16.501,56
28,71
1.633,10
1.088,08
198,1
20,54
166,9
26,33
19.663,32
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
146.601,60
16.481,30
285,67
2.446,41
1.088,08
1.872,49
166,9
26,33
22.367,18
Túi LDPE
5.709,50
17.106,92
462,81
1.088,08
166,9
26,33
18.851,04
Túi HDPE
100.559,80
17.312,67
738,80
1.088,08
126,2
59,90
166,9
26,33
19.518,85
Ống nước HDPE
653.540,23
18.626,27
31,54
650,82
1.088,08
197
166,9
26,33
20.786,98
Ống nước PVC
368.955,42
12.580,74
240,25
797,40
1.088,08
186,2
166,9
26,33
15.085,91
Dép, ủng
91.909,17
8.730,64
2.226,41
1.334,47
1.088,08
166,9
26,33
13.572,83
Tấm ốp trần
180.833,02
8.767,67
513,94
1.010,76
1.088,08
87,4
166,9
26,33
11.661,08
Sản phẩm khác
14.499,24
21.056,74
11,29
2.831,96
1.088,08
166,9
26,33
25.181,30
Tổng cộng
2.457.279,35
BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH PHÍ NĂM 2005
Nội dung
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1.Những CP liên quan đến lao động
1.614.876.856
27,42
2. Những CP liên quan đến tài sản
3.172.302.001
53,87
Khấu hao TSCĐ
2.662.915.304
45,22
CP sữa chữa máy
78.103.233
1,33
CP CCDC sản xuất
431.283.464
7,32
3. Những CP khác
1.101.613.068
18,71
CP quảng cáo, tiếp thị
CP tiếp khách hội họp
75.477.198
1,28
CP điện thoại
100.915.814
1,71
Văn phòng phẩm
7.471.475
0,13
Hành chính phí
183.258.040
3,11
CP độc hại
42.238.522
0,72
Chi trả lãi vay ngân hàng
240.470.151
4,08
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
134.642.854
2,29
Thuế môn bài
101.327.638
1,72
CP điện nước.
215.811.376
3,66
Tổng cộng
5.888.791.845
100
3. Phân tích điểm hòa vốn tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng..
Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ CP - SL - LN. Nó giúp nhà quản lý xác định được SL, DT hòa vốn, từ đó xác định được vùng lãi lỗ của DN. Theo đó , DN đề ra được các phương án kinh doanh thích hợp và có những quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời.
3.1. Xác định tỷ lệ số dư đảm phí.
Ở công ty, với đặc điểm sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng thì việc phân tích mối quan hệ CP - SL - LN nên dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí (SDĐP) bình quân như sau :
Tỷ lệ SDĐPbq= tỷ lệ SDĐP mặt hàng i (x) kết cấu theo DT mặt hàng i).
Trong đó :
Tỷ lệ SDĐP mặt hàng i=
Giá bán SPi – BP đvị spi
x 100% =
SDĐPi
x 100%
Giá bán spi
Pi
Kết cấu theo DT mặt hàng i =
DT hòa vốn chung (DTh) =
Tổng ĐP
Tỷ lệ SDĐPbq
DT hòa vốn từng mặt hàng i = DT hòa vốn x kết cấu mặt hàng i.
DT an toàn = DT thực hiện – DT hòa vốn
Tỷ lệ DT an toàn = ( DT an toàn : DT thực hiện ) x 100%
BẢNG TỶ LỆ SỐ DƯ ĐẢM PHÍ CỦA CÁC MẶT HÀNG NĂM 2005
Tên Thành phẩm
Đơn giá bán
BP đơn vị
SDĐP đvị
Khối lượng (kg)
DT
∑BP mặt hàng i
SDĐP mặt hàng i
K/c Dthu
Tỷ lệ SDĐP
% SDĐP
(1)
(2)
(3)
(4) = (2) – (3)
(5)
(6) = (2) x (5)
(7) = (3) x (5)
(8) = (6) - (7)
(9)
(10)= (4): (2) x 100
(11) = (9) x (10)
Bao bì xi măng
17.130
16.221,28
908,72
175.201,67
3.001.204.607,10
2.841.995.345,54
159.209.261,56
5,7012978
5,304845301
0,30
Cuộn KP
18.546
17.450,78
1.095,22
7.499,00
139.076.454,00
130.863.399,22
8.213.054,78
0,2641993
5,90542435
0,02
Manh bao dệt PP
21.049
19.663,32
1.385,68
711.970,70
14.986.271.264,30
13.999.707.704,72
986.563.559,58
28,468967
6,583115587
1,87
Manh bao dêt PP, HD tráng PP
25.236
22.367,18
2.868,82
146.601,60
3.699.637.977,60
3.279.064.375,49
420.573.602,11
7,0280905
11,3679664
0,80
Túi LDPE
25.182
18.851,04
6.330,96
5.709,50
143.776.629,00
107.630.012,88
36.146.616,12
0,2731281
25,14081487
0,07
Túi HDPE
21.758
19.518,85
2.239,15
100.559,80
2.187.980.128,40
1.962.811.652,23
225.168.476,17
4,1564398
10,29115728
0,43
Ống nước HDPE
26.301
20.786,98
5.514,02
653.540,23
17.188.761.589,23
13.585.127.690,21
3.603.633.899,02
32,652971
20,96505836
6,85
Ống nước PVC
17.441
15.085,91
2.355,09
368.955,42
6.434.951.480,22
5.566.028.260,13
868.923.220,09
12,224283
13,50318216
1,65
Dép, ủng
22.391
13.572,83
8.818,17
91.909,17
2.057.938.225,47
1.247.467.539,85
810.470.685,62
3,9094031
39,38265374
1,54
Tấm ốp trần
12.741
11.661,08
1.079,92
180.833,02
2.303.993.507,82
2.108.708.312,86
195.285.194,96
4,3768269
8,475943803
0,37
Sản phẩm khác
34.287
25.181,30
9.105,70
14.499,24
497.135.441,88
365.109.712,21
132.025.729,67
0,9443932
26,55729577
0,25
Tổng
2.457.279,35
52.640.727.305,02
45.194.514.005,34
7.446.213.299,68
14,15
Tỷ lệ SDĐPbq =(Tỷ lệ SDĐP mặt hàng i (x) Kết cấu mặt hàng i) = 14.15%.
Ta có đồ thị tỷ lệ SDĐP như sau :
Ta thấy rằng dép, ủng là mặt hàng có tỷ lệ SDĐP cao nhất (39,38% ), tương ứng với SDĐP đơn vị là 8.818,17đ/SP, điều này có nghĩa là khi vượt qua ĐHV thì cứ 1 kg bán thêm sẽ được LN là 8.818,17đ. Mặc dù BP chiếm tỷ trọng khá cao (khoảng 60,62% đơn giá bán) làm cho SDĐP đơn vị cao tuy nhiên mặt hàng này có mức DT thấp (do khối lượng sản phẩm tiêu thụ thấp). Trong khi đó ống nước HDPE tuy có tỷ lệ SDĐP thấp hơn (20,97%) nhưng DT của mặt hàng này rất cao, do đó công ty nên có kế hoạch trong sản xuất và tiêu thụ ống nước HDPE để có hiệu quả cao nhất.
Trong số các mặt hàng thì bao bì xi măng là mặt hàng có tỷ lệ SDĐP thấp nhất (5.3%), nguyên nhân là do BP chiếm tỷ trọng cao (94,7 % so với đơn giá bán), trong khi đó DT của mặt hàng này còn thấp. Vì vậy vấn đề đặt ra là công ty nên hạ thấp BP sản xuất và đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ để gia tăng mức doanh số, từ đó tăng LN cho công ty.
3.2.Xác định doanh thu hòa vốn chung và thời gian hòa vốn của công ty
Bất kỳ quá trình hoạt động SXKD nào cũng đòi hỏi phải xác định mức DT tối thiểu, hoặc mức thu nhập nhất định đủ bù đắp CP của quá trình hoạt động đó. Việc xác định hòa vốn cho phép xác định mức DT với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa bù đắp hết CP đã bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn.
DT hòa vốn = = 41.630.594.401,46
DT an toàn = Tổng DT – DT hòa vốn
= 52.640.727.305,02 – 41.630.594.401,46
= 11.010.132.903,86
Tỷ lệ DT an toàn =
Ta thấy rằng mức DT an toàn của công ty là khá cao (20,92% ). Điều này thể hiện tính an toàn cao trong hoạt động SXKD hay tính rủi ro trong kinh doanh của công ty thấp. Nếu hoạt động kinh doanh không thành công hoặc thị trường biến động khiến DT giảm thì mức lỗ sẽ cao. Tuy nhiên ta thấy mức DT của công ty ngày càng tăng, do đó với tỷ lệ DT an toàn như hiện nay thì trong thời gian tới đây kết quả kinh doanh của công ty sẽ tăng rất nhanh. Mặc dù vậy, hiện nay giá nguyên liệu nhựa trên thị trường đang gia tăng mạnh nên công ty phải có kế hoạch thu mua để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thời gian hòa vốn =
Doanh thu hòa vốn
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu bình quân 1 ngày =
Doanh thu trong kỳ
360 ngày
=
=> Thời gian hòa vốn = ngày.
Kết quả cho thấy thời gian hòa vốn của công ty là 285 ngày, do đặc điểm kinh doanh của công ty là các mặt hàng lâu thu hồi vốn nên thời gian hòa vốn dài.
3.3. Phân tích hòa vốn cho các mặt hàng.
Để có được những quyết định đúng đắn và kịp thời thì ngoài việc xác định DT hòa vốn chúng ta phải xác định được DT hoà vốn cho từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng chủ yếu. Bởi vì sự thay đổi của kết cấu mặt hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến DT hòa vốn và LN của toàn công ty. Việc phân tích hòa vốn cho từng mặt hàng sẽ định hướng cho NQT trong chiến lược kinh doanh chẳng hạn như công ty có nên tiếp tục sản xuất mặt hàng này hay không, sản xuất với SL bao nhiêu và đơn giá bán như thế nào?
Thật vậy, DThv mặt hàng i = DT hòa vốn x kết cấu mặt hàng i.
Từ đó ta có bảng tính hoà vốn các mặt hàng năm 2005.
Nhìn vào bảng tổng hợp điểm hòa vốn của các mặt hàng ta thấy được rằng DT an toàn của các sản phẩm hay tỷ lệ DT an toàn của các mặt hàng là khá cao 20,92 %, điều này có nghĩa là mức độ an toàn của công ty tương đối cao và cho dù DT giảm nhanh thì LN cũng chỉ biến động ở mức thấp. Mặc dù tỷ lệ ĐP trong tổng CP thấp nhưng %SDĐP của các mặt hàng còn thấp. Do đó công ty cần coi trọng việc gia tăng tỷ trọng DT của các mặt hàng có số dư đảm phí cao, theo đó chuyển dịch kết cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và theo hướng có lợi cho công ty. Nhưng nhìn chung công ty đã đạt được kết quả cao trong kế hoạch SXKD của mình.
ĐIỂM HÒA VỐN CÁC MẶT HÀNG NĂM 2005.
Tên Thành phẩm
Đơn giá bán
Khối lượng (kg)
% SDĐP
DT
K/c DT
DT hòa vốn
DTan toàn
% DT an toàn
Khối lượng hòa vốn
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7) = DTHV x (6)
(8) = (5) – (7)
(9)
(10) = (7) : (2)
Bao bì xi măng
17.130
175.201,67
0,30
3.001.204.607,10
5,70
2.373.484.146,41
627
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích mối quan hệ CPV tại công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng.doc